intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NHÀ NƯỚC QUÂN CHỦ VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỈNH THÁI NGUYÊN (Từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX)

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

97
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước ta có truyền thống lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu đời, lãnh thổ lại chia thành nhiều địa hình khác nhau như: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển. giữa các vùng, miền từ Bắc và Nam lại có sự khác nhau về thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng và cũng do đó dẫn đến sự khác nhau về phong tục tập quán, lối sống. Do điều kiện tự nhiên, xã hội và con người ở mỗi vùng miền có những điểm khác nhau nên trong mỗi giai đoạn lịch sử đòi hỏi nhà nước phải có chính...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NHÀ NƯỚC QUÂN CHỦ VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỈNH THÁI NGUYÊN (Từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRUNG DIỆU CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NHÀ NƯỚC QUÂN CHỦ VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỈNH THÁI NGUYÊN (Từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX) LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ Thái Nguyên 8/2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ---------------------- NGUYỄN TRUNG DIỆU CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NHÀ NƢỚC QUÂN CHỦ VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỈNH THÁI NGUYÊN (Từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60 22 54 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS: Nguyễn Thị Phƣơng Chi Thái Nguyên 8 /2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. MỤC LỤC Trang Bảng viết tắt ........................................................................................ 4 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 5 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................... 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài .............. 8 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 8 3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 8 3.3. Nhiệm vụ của đề tài ...................................................................... 9 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................... 9 4.1. Nguồn tư liệu ................................................................................. 9 4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 10 5. Đóng góp của luận văn .................................................................. 10 6. Bố cục của luận văn ....................................................................... 10 NỘI DUNG ........................................................................................ 11 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƢ- XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CỦA TINH THÁI NGUYÊN .............................................. 11 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ................................................ 11 1.1.1. Vị trí địa lí. ................................................................................ 11 1.1.2. Điều kiện tự nhiên. .................................................................... 12 1.2. Đặc điểm kinh tế, dân cƣ – xã hội .............................................. 17 1.2.1. Đặc điểm kinh tế ........................................................................ 17 1.2.2. Đặc điểm dân cư – xã hội .......................................................... 20 1.3. Quá trình thay đổi vùng đất Thái Nguyên từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX ................................................................................... 25 1.4. Tiểu kết ....................................................................................... 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2
  4. CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH VỀ CHÍNH TRỊ, QUỐC PHÒNG CỦA CÁC NHÀ NƢỚC QUÂN CHỦ VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỈNH 31 THÁI NGUYÊN (TỪ THẾ KỈ XI ĐẾN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX) 2.1. Chính sách về chính trị .............................................................. 31 2.1.1. Chính sách nhu viễn (Mềm dẻo đối với phương xa) .................... 31 2.1.2.Chính sách đối với thế lực chống đối triều đình .......................... 39 2.1.3. Chính sách thổ quan và lưu quan .............................................. 51 2.2 Chính sách về quốc phòng .......................................................... 67 2.3 Tác động của chính sách chính trị, quốc phòng ........................ 77 2.4. Tiểu kết ....................................................................................... 79 CHƢƠNG 3: CHÍNH SÁCH VỀ KINH TẾ, VĂN HOÁ ................ 81 3.1. Chính sách về kinh tế ................................................................. 81 3.2. Chính sách về văn hóa ................................................................ 96 3.2.1. Chính sách về giáo dục ............................................................. 96 3.2.2. Chính sách về tôn giáo, tín ngưỡng ........................................... 107 3.3. Tác động của chính sách kinh tế, văn hoá ................................. 110 3.4. Tiểu kết.......................................................................................... 114 KẾT LUẬN......................................................................................... 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 121 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
  5. Bảng viết tắt Nhà xuất bản NXB Khoa học xã hội KHXH Phó Tiến sĩ PTS ĐHQG Đại học Quốc gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta có truyền thống lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước lâ u đời, lãnh thổ lại chia thành nhiều địa hình khác nhau như: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển. giữa các vùng, miền từ Bắc và Nam lại có sự khác nhau về thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng và cũng do đó dẫn đến sự khác nhau về phong tục tập quán, lối sống. Do điều kiện tự nhiên, xã hội và con người ở mỗi vùng miền có những điểm khác nhau nên trong mỗi giai đoạn lịch sử đòi hỏi nhà nước phải có chính sách thích hợp với từng vùng lãnh thổ, chính sách đoàn kết các dân tộc phù hợp mới đảm bảo giữ gìn nền độc lập và thống nhất lãnh thổ. Không phải ngẫu nhiên mà ngay từ khi giành được quyền độc lập tự chủ, các nhà nước quân chủ Việt Nam đã có chính sách quan tâm đến những vùng dân tộc khác nhau, đặc biệt là những vùng biên cương của tổ quốc. Ở những mức độ khác nhau các triều đại đều có những chính sách đối với các vùng, các dân tộc, nhằm duy trì và khẳng định quyền lực của nhà nước đối với các dân tộc, hướng tới mục đích củng cố và tăng cường nền thống nhất quốc gia. Trong các tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, Thái Nguyên là vùng đất đã và đang giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử dân tộc. Là trung tâm chiến lược phía Bắc sông Hồng, nên trong lịch sử Thái Nguyê n thường xuyên phải đối mặt với các thế lực ngoại bang và cả các thế lực phản nghịch trong nước. Từ xa xưa ông cha ta đã coi Thái Nguyên là “phên dậu” phía Bắc của Kinh thành Thăng Long – Đông Đô, là điểm xuất phát triển khai lực lượng chống giặc ngoại xâm ở vùng biên giới phía Bắc. Nơi đây nhiều lần được chọn làm “thủ đô kháng chiến” trong các cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, có địa thế hiểm yếu với núi cao, rừng rậm, sông sâu suối dài, thực sự có vai trò chiến lược về nhiều mặt kinh tế, chính t rị, quốc phòng. Thái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
  7. Nguyên, vùng đất đã ghi dấu ấn lịch sử với nhiều trận đánh, nhiều chiến công được lưu danh; trong quá trình dựng nước và giữ nước, các nhà nước quân chủ Việt Nam đã có ý thức quan tâm, bảo vệ vùng đất này bằng những chính sách, biện pháp khác nhau. Việc nghiên cứu về những chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh miền núi như Thái Nguyên còn có ý nghĩa thực tiễn nhằm chắt lọc và vận dụng những kinh nghiệm quí báu của cha ông ta trong công cuộc quản lý, xây dựng đất nước và củng cố quốc phòng ở nước ta ngày nay. Bản thân tôi sinh ra và lớn lên ở mảnh đất Thái Nguyên, hiện nay làm giáo viên ở Thái Nguyên nên rất mong muốn tìm hiểu về lịch sử của địa phương mình ở thời trung đại, nhằm phục vụ công tác giảng dạy, nghiê n cứu của mình. Với những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX)” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến các chính sách của nhà nước quân chủ Việt Nam đối với các bàn miền núi, vùng biên giới trong đó có tỉnh Thái Nguyên. Các bộ giáo trình đại học và sách thông sử về thời kì quân chủ Việt Nam cũng đã được xuất bản như: Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, gồm 3 tập (Nxb Giáo dục, 1959,1960,1963); Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 1 (Nxb Giáo dục, 2002). Trong đó các tác giả đã đề cập khái quát những những chính sách kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội của mỗi triều đại trong từng thời kỳ lịch sử. Ngoài ra còn có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về chính sách của các triều đại quân chủ Việt Nam thời trung đại được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như “Chính sách đối với các dân tộc thiểu số của triều Nguyễn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
  8. nửa đầu thế kỉ XIX ” (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 6, 1993) của tác giả Nguyễn Minh Tường; “Chính sách giáo dục đối với các dân tộc ít người dưới triều Minh Mạng (1820 - 1840)” (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 5, 2000) của tác giả Phạm Ái Phương. Trong đó có phần đề cập đến tỉnh Thái Nguyên. Một trong những công trình nghiên cứu khá đầy đủ về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá của các dân tộc ít người trên đất nước ta cũng như những chính sách của các triều đại phong kiến đối với các dân tộc, đó là cuốn: Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (từ thế kỷ XI - đến giữa thế kỷ XIX), Nxb Văn hoá dân tộc, 1998, của tác giả Đàm Thị Uyên. Các công trình nghiên cứu ở Thái Nguyên đáng chú ý là cuốn Thái Nguyên Đất và Người của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, Lịch sử Đảng bộ Thái Nguyên năm 2003; Bắc Thái 40 năm đấu tranh và xây dựng, Sở Văn Hoá và Thông tin Bắc Thái, năm 1985. Đặc biệt, nă m 2009 cuốn Địa chí Thái Nguyên do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành đã nêu lên tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở Thái Nguyên trong thời kì quân chủ. Mặc dù các nội dung đó mới chỉ khái quát, nhưng cũng đã giúp cho tác giả luận văn có những nhận thức quan trọng về tác động của các chính sách mà các triều đại quân chủ Việt Nam đã áp dụng ở Thái Nguyên. Ngoài ra, còn có những cuộc Hội thảo khoa học về Thái Nguyên như: Hội thảo khoa học về danh nhân lịch sử Đỗ Cận, năm 1997; Hội thảo khoa học về danh nhân lịch sử Lưu Nhân Chú, năm 2001; Hội thảo khoa học về danh nhân lịch sử Dương Tự Minh, nă m 2003. Trong các Hội thảo đã có những báo cáo khoa học nghiên cứu về lịch sử địa phương với nhiều nội dung phong phú. Các báo cáo khoa học trên, dưới những góc độ khác nhau đã nêu lên một số chính sách của các triều đại quân chủ đối với tỉnh Thái Nguyên, đồng thời rút ra những kiến giải, đánh giá khoa học về vị trí chiến lược cũng như tình hình chính trị , kinh tế, xã hội của Thái Nguyên trong lịch sử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
  9. Như vậy, liên quan đến nội dung đề tài cũng đã có một số sách và báo cáo khoa học đề cập, nhưng cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về “Chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX)”, vì thế đây chính là nội dung mà tác giả luận văn cần giải quyết. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Luận văn nghiên cứu về những chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên thời trung đại (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX) trên các mặt: hoàn cảnh lịch sử, những nội dung cơ bản của các chính sách về chính trị, quốc p hòng, kinh tế, giáo dục, văn hoá – xã hội và những tác động của các chính sách đó đối với quá trình phát triển của địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. Về không gian: Luận văn đề cập đến phạm vi hành chính của tỉnh Thái Nguyên trong lịch sử. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ thế kỉ XI (đất nước ta bước vào thời kì độc lập, tự chủ) đến nửa đầu thế kỉ XIX (trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam). 3.3. Nhiệm vụ của đề tài. Hệ thống lại một cách tương đối toàn diện về các chính sách của nhà nước quân chủ Việt Nam đối với Thái Nguyên (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX) nhằm làm rõ và khắc họa sâu sắc về chính sách dân tộc - một chính sách lớn của nhà nước quân chủ Việt Nam đối với một địa phương cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
  10. Trên cơ sở nghiên cứu đó thấy được sự tác động của những chính sách đó đối với đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của Thái Nguyên và đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc của cha ông ta thời trung đại. 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu: 4.1. Nguồn tư liệu Để tìm hiểu những chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên thời trung đại (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX), nguồn tư liệu gốc mà luận văn sử dụng là các bộ sử do các sử gia phong kiến biên soạn như: Đại Việt sử kí toàn thư; Đại Nam nhất thống chí; Khâm định Việt sử thông giám cương mục; Đại Nam thực lục, Dư địa chí … Bên cạnh đó còn có các tài liệu gốc về lịch sử Thái Nguyên như các văn bia, gia phả, thần phả, câu đối. Luận văn còn có sự tham khảo và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, trong đó đáng chú ý nhất là tác phẩm “Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến ở Việt Nam (từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIX)” của tác giả Đàm Thị U yên; Tác phẩm “Văn hoá Tày Nùng” của tác giả Hà Văn Thư và Lã Văn Lô, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội, 1984… và nhiều tài liệu khác như các bài viết trên các tạp chí, các báo cáo khoa học có liên quan đến chính sách của các triều đại phong kiến Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên như tuyển tập “Con người và sự tích Bắc Thái” của các tác giả Hà Đức Toàn, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Đức Giảng. Ngoài những nguồn tư liệu thành văn, trong quá trình thực hiện đề tài, người viết còn tiến hành khảo sát, điền dã các di tích lịch sử còn tồn tại hoặc chỉ còn dấu vết như thành quách, đền chùa, bia đá; tiến hành thẩm vấn dân tộc học ...và sẽ cố gắng sử dụng các tư liệu thu thập được để khai thác vào trong đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
  11. 4.2. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp lịc h sử là chính: tập hợp tư liệu, trình bày, phân tích, nhận định, đánh giá theo quan điểm lịch sử. Đồng thời Luận văn còn kết hợp sử dụng phương pháp lô gíc, phương pháp điền dã, phỏng vấn nhằm khai thác đầy đủ hơn về các nội dung cần giải quyết. 5. Đóng góp của luận văn. - Luận văn đã hệ thống lại tương đối toàn diện và hoàn chỉnh những chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên thời trung đại (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX) và bước đầu có những kiến giải mới về hệ quả của các chính sách đó đối với sự phát triển của Thái Nguyên đặc biệt trong lĩnh vực chính trị và văn hoá. - Luận văn đã bước đầu phác hoạ rõ mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với địa phương Thái Nguyên thông qua những chính sách cụ thể về chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hoá và những tác động của nó đối với những vùng đất này. - Trên cơ sở những chính sách của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với Thái Nguyên, tác giả luận văn còn nêu lên những tác động của các chính sách đó đối với các lĩnh vực; chính trị, quốc phòng, kinh tế và văn hóa. 6. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân cư - xã hội và quá trình thay đổi địa giới hành chính của tỉnh Thái Nguyên. Chương 2: Chính sách về chính trị, quốc phòng của các nhà nước quân chủ Việt Nam đối với tỉnh Thái Nguyên (từ thế kỉ XI đến nửa đầu thế kỉ XIX). Chương 3: Chính sách về kinh tế, văn hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
  12. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƢ- XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên. 1.1.1.Vị trí địa lí. Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, nơi “Tiến khả dĩ công, thoái khả dĩ thủ” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định. Theo sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi, đời các Vua Hùng, nước Văn Lang chia làm 15 bộ. “Thái Nguyên thuộc đất bộ Vũ Định, Đông và Bắc giáp Cao, Lạng; Tây và Nam giáp Kinh - Bắc; có 2 lộ phủ, 9 huyện, 2 châu và 336 làng xã. Đây là nơi phên dậu thứ 2 về phương Bắc” [84;238]. Thái Nguyên lúc đó nằm dưới sự cai quản của chế độ lạc tướng. Khoảng đầu Công nguyên, chế độ lạc tướng chấm dứt, bộ chuyển thành huyện, Vũ Định vẫn giữ tên cũ. Dưới thời đô hộ của nhà Triệu, Thái Nguyên nằm trong quận Giao Chỉ. Đời nhà Hán, Thái Nguyên nằm trong huyện Long Biên, sau là huy ện Tây Vu thuộc quận Giao Chỉ. Đến đời nhà Đường, Thái Nguyên là đất Châu Long, châu Vũ Nga, thuộc An Nam đô hộ phủ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
  13. 1.1.2. Điều kiện tự nhiên. Địa hình: Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc, Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc, Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc. Địa hình tỉnh Thái nguyên rất phong phú và đa dạng, bên cạnh những dãy núi đá vôi cao là những đồi núi đất thoai thoải, nhấp nhô. Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 3.541,67km2, cơ cấu đất đai gồm các loại như sau: Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, thích hợp với việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây lương thực cho người dân vùng cao. Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát kết, phiến sét. Đây là vùng đất xen giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương, Tân Cương ở độ cao từ 150 -200m phù hợp với cây công nghiệp như cây chè - một đặc sản của tỉnh Thái Nguyên và cây ăn quả lâu năm. Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó trong đó một phần phân bố dọc theo các con sông, suối, rải rác không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế độ thuỷ văn khắc nghiệt như lũ lụt, hạn hán, gây khó khăn cho việc canh tác. Trải qua một quá trình biến động địa chất lâu dài đã tạo nên ở Thái Nguyên những dạng địa hình phức tạp, hiểm trở, đồng thời cũng hình thành những mỏ khoáng sản phong phú và đa dạng, có giá trị kinh tế cao. Nằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
  14. trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, Thái Nguyên còn có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú, có khoảng 34 loại hình khoáng sản phân bố tập trung ở các vùng lớn như Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Trại Cau (Đồng Hỷ), Thần Sa (Võ Nhai)…Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm: nhóm nguyên liệu cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá (trên 90 triệu tấn); nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có 47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và điểm quặng), kim loại màu (thiếc, vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng,…); nhóm khoáng sản phi kim loại, bao gồm pyrits, barit, phốtphorit…tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đ ất sét, đá sỏi… với trữ lượng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn. Sự phong phú về tài nguyên khoáng sản trong đó gồm nhiều loại có ý nghĩa trong cả nước như sắt, than (đặc biệt là than mỡ) đã tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Đây là thế mạnh đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm công nghiệp luyện kim lớn của cả nước. Ngoài khoáng sản còn có những tài nguyên khác với trữ lượng cao, như nguyên vật liệu xây dựng có ở khắp nơi. Đá vôi có trữ lượng lớn phân bố nhiều ở phía Bắc và phía Đông của tỉnh. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất xi măng phục vụ cho công nghiệp xây dựng. Ngoài ra còn có các mỏ nước khoáng, các nguồn nước ngầm ở dưới các dãy núi đá vôi, các sông suối. Có thể nói, Thái Nguyên có khá đầy đủ các loại khoáng sản và tài nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành thủ công nghiệp, công nghiệp địa phương và dịch vụ du lịch phát triển. Khí hậu Thái Nguyên mang những đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc đó là nhiệt đới gió mùa, song vì nằm khá sâu trong lục địa nên khí hậu còn mang tính chất lục địa. Vì vậy sự chuyển tiếp giữa mùa Hè và mùa Thu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
  15. giữa mùa Đông và mùa Xuân không rõ rệt, tạo thành nét độc đáo cho khí hậu địa phương. Trong Đại Nam nhất thống chí đã miêu tả về khí hậ u của Thái Nguyên như sau: “Hằng năm, cuối mùa Xuân mới hơi nóng, đến mùa Hè nóng lắm, đầu mùa Thu lạnh dần, đến mùa Đông thì rét lắm. Vì địa thế có nhiều núi cao nên rét nhiều, nóng ít. Làm ruộng thì có hai vụ, cũng giống như tỉnh Bắc Ninh, duy các châu huyện Định Châu, Văn Lãng, Đại Từ và Phú Lương có cấy bốn mùa, cứ ba tháng một lần thu hoạch, đấy là một điều hơ i khác. Các huyện Tư Nông, Động Hỷ, Phú Lương và Bình Xuyên, khí lam chướng còn hơi nhẹ, còn các huyện khác thì nặng, mà huyện Đại Từ và Vũ Nhai lại nặng hơn cả.” [69;154]. Về chế độ nhiệt, có thể chia chia làm hai mùa rõ rệt: mùa Đông lạnh và khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Phần lớn các huyện, thị có ba tháng nhiệt độ trung bình dưới 15 oC. Tuy nhiên, giữa các vùng cũng có sự phân hóa: Ở những vùng thấp hơn như Phú Bình, Phổ Yên có mùa lạnh ngắn hơn; ở vùng núi cao trung bình như Định Hoá, Võ Nhai thường có mùa hạ mát mẻ, nhiệt độ những tháng nóng cũng chỉ khoảng dưới 28oC. Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai. Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hoá, Phú Lương và phía Nam Võ Nhai. Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên, Sông Công. So với các tỉnh miền núi phía Bắc thì Thái Nguyên có một mạng lưới thuỷ văn khá dày, phân bố ở hầu khắp các huyện trong tỉnh với mật độ khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
  16. Thái Nguyên có nhiều sông, suối phân bố tương đối đều trên địa bàn tỉnh, trong đó lớn nhất là sông Cầu và sông Công. Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh nằm trong lưu vực của nó. Sông Cầu chảy vào mạn Tây của tỉnh Bắc Giang phân chia ranh giới với tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh được gọi là sông Như Nguyệt. Sông Cầu là một dòng sông lịch sử của nhân dân Đại Việt chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc, đồng thời cũng là con sông có giá trị kinh tế lớn nhất tỉnh Thái Nguyên. Sông Công bắt nguồn từ xã Điềm Mặc (Định Hoá) chảy theo hướng bắc nam qua huyện Đại từ, một phần thành phố Thái Nguyên xuống huyện Phổ Yên, hợp lưu với sông Cầu ở xã Thuận Thành (Phổ Yên), dài 96km, Ngoài ra Thái Nguyên còn có nhiều sông nhỏ và ngắn như s ông Du, sông Nghinh Tường, sông Chu, sông Khe Mo, Huống Thượng và nhiều suối nhỏ khác. Các sông, suối Thái Nguyên hàng năm cung cấp cho đồng ruộng ven sông một khối lượng phù sa rất lớn, làm cho đất đai thêm phì nhiêu, màu mỡ, giữ được độ ẩm quanh năm, thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây lương thực và hoa màu. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, có thể nói đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông - lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Với diện tích rừng núi lớn nên hệ thực vật và động vật ở Thái Nguyên hết sức phong phú và đa dạng. Do điều kiện đất đai khác nhau mà rừng có thể chia làm hai loại: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
  17. Các loại cây rừng núi đá (chủ yếu là núi đá vôi) với nhiều loại gỗ quý như nghiến, lát, đinh, lim, kim giao, hoàng đàn…Đều là những loại có giá trị kinh tế cao. Các loại cây rừng núi đất phổ biến có các loại cây họ dẻ, sến, táu, trám, cáng lò, các loại khảo,… Ngoài ra còn có các loại tre vầu, nứa, đặc biệt là trúc phân bố rộng rãi trên các đồi núi đất thuộc Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ. Bên cạnh sự phong phú, đa dạng của quần thể thực vật, rừng núi Thái Nguyên còn có nhiều loài động vật quý hiếm: các loài thú như khỉ, vượn, nhím, tê tê, lợn rừng, hổ, báo, gấu, sơn dương, hươu, nai, hoẵng, hươu xạ, cầy hương, cầy bạc má, sóc bay… Với điều kiện khí hậu như vậy, tỉnh Thái Nguyên có thể phát triển được các loại cây trồng, vật nuôi ở các vùng khí hậu cận nhiệt đới có g iá trị kinh tế cao, như các loại cây công nghiệp (chè nam, thuốc lá), cây ăn quả (mận, lê, đào, dứa, cam, quýt, vải, nhãn,…), rau xanh (su hào, bắp cải, súp lơ…), các loại gia súc, gia cầm…Nhưng bên cạnh đó, do chịu ảnh hưởng của một số nhân tố như vĩ độ, độ cao của địa hình, hướng núi nên khí hậu trở nên phức tạp, đôi khi xảy ra hiện tượng sương muối, lũ quét, hạn hán, mưa đá… gây không ít khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nhìn chung khí hậu Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, là nơi cung cấp nguồn lương thực và con người, là căn cứ địa cho các cuộc kháng chiến giữ nước của dân tộc. Với địa thế hiểm yếu và điều kiện tự nhiên hết sức phong phú, đa dạng như trên nên Thái Nguyên là một vùng đất trước kia và cả h iện nay đã và đang giữ một vị trí chiến lược về nhiều mặt, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá, chính trị và quốc phòng của đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16
  18. 1.2. Đặc điểm kinh tế, Dân cƣ, xã hội. 1.2.1. Đặc điểm kinh tế. Kinh tế Thái Nguyên chủ yếu có hai hình thái: Kinh tế khai thác: Là một tỉnh miền núi trung du nên từ xưa Thái Nguyên có nhiều núi cao, rừng rậm, sông ngòi, hồ đầm xen kẽ với những đồng bằng nhỏ hẹp. Rừng chiếm diện tích lớn, phủ kín khắp các vùng núi, các giống chim, thú sinh trưởng phong phú. Trong khung cảnh đó, cư dân Thái Nguyên sống trong các núi đá, trước mặt có những thung lũng và đồng bằng nhỏ hẹp thuận lợi cho các hình thức như săn bắt, hái lượm, con người sống chủ yếu dựa vào những nguồn thức ăn sẵn có của tự nhiên. Kinh tế sản xuất: Trồng lúa nước là tập quán lâu đời của người dân Thái Nguyên sinh sống trong các làng xã vùng trung du ở Tư Nông, Phổ Yên, Đồng Hỷ và trong những thung lũng vùng núi thuộc các huyện, châu phía bắc của tỉnh. Ở Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của con người sống cách ngày nay khoảng 40.000 năm với hang vạn công cụ bằng đá thô sơ như rìu đá, nạo đá và xương thú, tro than. Tại Thái Nguyên còn phát hiện được nhiều di chỉ khảo cổ thuộc các nền vă n hoá Sơn Vi, Hoà Bình, Bắc Sơn có niên đại cách đây khoảng từ 12.000 đến 25.000 năm. Người tối cổ tại Thái Nguyên dùng đá đẽo đá để sản xuất công cụ thô sơ khai thác những sản vật thiên nhiên: trái cây, thú rừng, củ cây, rau quả, bắt cá... Vì điều kiện kỹ thuật còn thấp kém nên con người khi đó dựa vào những hang động, mái đá để cư trú. Tại Thái Nguyên cũng đã phát hiện hàng loạt di chỉ thời kỳ đồ đá giữa thuộc văn hoá Hoà Bình, cách đây khoảng 10.000 năm tại các hang Nà Ngùn, mái đá Ngườm, hang Hạ Sơn. Ngoài những dụng cụ bằng đá có phần trau chuốt hơn, còn phát hiện dấu tích của những bàn nghiền, hạt cây, được đoán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17
  19. định là những bàn xát dùng để xát lúa hoang thu lượm được từ tự nhiên. Chứng tỏ trên mảnh đất Thái Nguyên cổ, con người đã sinh sống bằng hì nh thức hái lượm. Nhiều di tích thời đồ đá mới, có niên đại cách ngày nay 7.000 năm tại các hang Nghinh Tắc, Khắc Kiệm, Nà Cà, Bình Long, Ky, Làng Vạn và các mái đá Xuyên Sơn, Sam Sá, Vô Mường... gồm nhiều rìu đá được mài rất tinh xảo, khá sắc bén. Các nhà khảo cổ học cũng phát hiện được một số dọi bằng chỉ xe hay những viên chì lưới, tìm thấy khá nhiều vỏ ốc, vỏ trai bị đập vỡ cạnh, dấu vết than tro dày chứng tỏ con người thời kỳ này đã biết dùng lửa nấu chín thức ăn. Sản xuất nương rẫy: Vùng đồng bào số ng bằng nghề nông nghiệp nương rẫy, bao gồm các vùng lưng chừng núi có nhiều rừng rậm, “phương thức canh tác là ngả cây ăn ngọn” [93;28], nghĩa là phát rừng, phóng lửa đốt dọn sạch, lợi dụng màu đất và phân tro cây cỏ để gieo trồng. Việc phát nương làm rẫy trồng lúa nương, ngô, khoai, sắn phổ biến ở vùng núi nơi cư trú chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số. Bên cạnh trồng cây lương thực người nông dân Thái Nguyên còn biết trồng và chế biến chè, trồng dâu nuôi tằm, nuôi gia súc, gia cầm, làm nghề chài lưới, khai thác sản vật của núi rừng. Theo sách Đại Nam nhất thống chí , thì sản vật nông nghiệp của Thái Nguyên có: “lúa nếp, lúa tẻ, ngô: cả tỉnh đều có. Củ mài, củ đậu, khoai lang, khoai ruộng, đậu xanh, đậu ván. Sa lê: sản ở huyện Cảm Hoá. Cam vàng, quýt đỏ: sản ở huyện Tư Nông” [69;171]. Cuộc sống du canh du cư là chủ yếu, một phần trong số dân cư này đã biết trồng lúa nước xen lẫn với nương rẫy. dụng cụ sản xuất chủ yếu được chế tạo từ đá: cuốc đá, rìu đá và cây nhọn chọc lỗ để tra hạt. ngoài ra nghề mộc, đan lát và dệt vải thô sơ xuất hiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18
  20. Ở vùng cao, người dân khai phá những đám ruộng bậc thang trên sườn đồi dốc. Kĩ thuật canh tác về cơ bản vẫn dùng cày, bừa, cuốc, mai, dao… Đồng bào cũng đã chú ý đến việc bón phân cho lúa thành nhiều đợt như bón lót, bón thúc, bón đón đòng, làm cỏ lúa, xây dựng hệ thống tưới tiêu nước như mương, phai, máng dẫn nước, đập, cọn nước… Bên cạnh nghề trồng lúa, người dân còn trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp. Nhiều loại quả nổi tiếng thơm ngon ở địa phương như ca m, quýt, mận, lê, mít, dứa… Cây công nghiệp có bông, chè, gai, đay, thầu dầu, trẩu,…các loại cây họ Đậu như lạc, đỗ tương vừa cung cấp đạm cho con người vừa giữ độ phì nhiêu cho đất. Chăn nuôi được duy trì như một nghề phụ bên nghề trồng trọt. Người dân thường nuôi nhiều gà, vịt, ngan, ngỗng để tận dụng những loại thức ăn sẵn có. Việc chăn nuôi lợn cũng phát triển nhờ có nhiều loại hoa màu phụ như ngô, khoai, sắn, đỗ tương… Đồng bào ở đây còn nuôi rất nhiều trâu, bò, ngựa chủ yếu dùng vào việc kéo xe, cày b ừa. Một số gia đình nuôi ngựa để cưỡi và chuyên chở hàng hóa nông phẩm. Thủ công nghiệp sớm xuất hiện ở Thái Nguyên. Khảo cổ học đã tìm thấy tại Thái Nguyên những vết nan hằn trên đồ gốm, đủ biết nghề đan lát đã xuất hiện. Ngoài ra các nhà khảo cổ còn tìm thấy các công cụ bằng đồng: “trống đồng Đông Sơn ở xóm Đồng Cẩu, xã Hoà Bình, huyện Đồng Hỷ và xã Đào Xá, huyện Phú Bình; liềm, mũi tên, giáo, rìu, lưỡi câu đồng... Vốn là vùng đất giàu mỏ kim loại nên rất có thể Thái Nguyên cũng là một trong những trung tâm sản xuất đồ đồng thời Hùng Vương” [23;325] . Về sau này các triều đại phong kiến đều có chính sách khai mỏ khá tích cực đối với Thái Nguyên nhằm tận thu nguồn lợi do thiên nhiên mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, Thái Nguyên có tiềm năng kinh tế đa dạ ng. Tài nguyên đất, khoáng sản phong phú, đã và đang được khai thác có hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2