Luận văn: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP
lượt xem 86
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam dưới tác động của thuế thu nhập', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010” TÊN CÔNG TRÌNH: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
- MỤC LỤC CHI TIẾT CHƯƠNG 1: ................................ ................................ ................................ ............................. 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ................................ ................................ .......... 1 1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC: ................................ ................................ ........ 1 1.1.1 Khái niệm: ................................ ................................ ................................ ....................... 1 1.1.2 Các chính sách chi trả cổ tức: ................................ ................................ ......................... 1 1.1.2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động: ................................ ...................... 1 1.1.2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định: ................................ ........................... 2 1.1.2.3 Chính sách chi trả cổ tức khác: ................................ ................................ .. 4 1.1.3 Đo lường chính sách cổ tức: ................................ ................................ ........................... 4 1.1.3.1 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức : ................................ ................................ ......... 4 1.1.3.2 Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield): ................................ ................................ 5 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức: ................................ ................................ . 5 1.1.4.1 Các hạn chế pháp lý: ................................ ................................ .................. 5 1.1.4.2 Các ảnh hưởng của thuế : ................................ ................................ ........... 6 1.1.4.3 Nhu cầu thanh khoản: ................................ ................................ ................. 6 1.1.4.4 Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn: ................................ ............ 6 1.1.4.5 Tính ổn định của lợi nhuận: ................................ ................................ ....... 6 1.1.4.6 Các cơ hội tăng trưởng vốn: ................................ ................................ ....... 6 1.1.4.7 Lạm phát:................................ ................................ ................................ .... 7 1.1.4.8 Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng) ................................ .............. 7 1.1.4.9 Bảo vệ chống loãng giá ................................ ................................ .............. 7 1.1.5 Lý thuyết MM về chính sách cổ tức : ................................ ................................ ............. 7 1.2 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA DOANH NGHIỆP ................................ ................................ ................................ ................................ .............. 9 1.2.1 Các mô hình đánh giá tác động của thuế thu nhập đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp: ................................ ................................ ................................ ................................ ........ 9 1.2.2 Sự phù hợp của 3 mô hình với thực tiễn: ................................ ................................ ...... 11 1.3 KINH NGHIỆM CHI TRẢ CỔ TỨC Ở MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM................................ ................................ ................................ .. 13 1.3.1 Xu hướng chi trả cổ tức ở một số nước phát triển ................................ ........................ 13 1.3.1.1 Cổ tức thường đi đôi với lợi nhuận ................................ .......................... 13 1.3.1.2 Cổ tức thường ổn định ................................ ................................ .............. 14 1.3.1.3 Cổ tức ít biến động hơn lợi nhuận ................................ ............................ 15 1.3.1.4 Chính sách cổ tức của một công ty có xu hướng tùy thuộc vào vòng đời của công ty: 16 1.3.1.5 Chính sách cổ tức khác nhau giữa các quốc gia ................................ ....... 17 ii
- 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................ ................................ .............. 18 CHƯƠNG 2: ................................ ................................ ................................ ........................... 20 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NI ÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY ................................ ..................... 20 2.1 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA TRƯỚC THUẾ THU NHẬP ........ 20 2.1.1 Phân tích các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức tại Việt Nam trong thời gian qua 20 2.1.1.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp ................................ ................................ 20 2.1.1.2 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ................................ ................................ 24 2.1.2 Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua ................................ ................................ ................................ ................. 34 2.1.2.1 Tổng quan về chính sách cổ tức của các công ty ni êm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua ................................ ................................ .......... 34 2.1.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức v à thu nhập trên mỗi cổ phần............ 41 2.1.3 Phân tích chính sách cổ tức theo ngành ................................ ................................ ........ 41 2.1.3.1 Ngành ngân hàng ................................ ................................ ...................... 42 2.1.3.2 Ngành may mặc ................................ ................................ ........................ 43 2.1.3.3 Ngành thực phẩm - đồ uống ................................ ................................ ..... 44 2.1.3.4 Ngành bất động sản: ................................ ................................ ................. 46 2.2 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC ................................ .. 47 2.2.1 Hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam ................................ ................................ ........... 47 2.2.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................ ................................ .... 47 2.2.1.2 Thuế thu nhập cá nhân ................................ ................................ ............. 48 2.2.2 Tác động của thuế thu nhập đến chính sách chi trà cổ tức:................................ ........... 50 2.2.3 Thuế và chi phí đại diện: ................................ ................................ ............................... 58 2.2.4 Thuế và cổ đông lớn: ................................ ................................ ................................ .... 61 CHƯƠNG 3: ................................ ................................ ................................ ........................... 64 LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC PHÙ HỢP TRONG ................................ .............. 64 MỐI QUAN HỆ VỚI THUẾ THU NHẬP ................................ ................................ .......... 64 3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý KHI RA QUYẾT ĐỊNH CỔ TỨC ................................ .......... 64 3.2 MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC ................................ ................................ . 66 3.2.1 Phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt ................................ ................................ .... 66 3.2.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu ................................ ................................ ............................... 68 3.2.3 Mua lại cổ phần ................................ ................................ ................................ ............ 69 3.2.4 Thưởng bằng cổ phiếu quỹ................................ ................................ ........................... 70 3.2.5 Dùng lợi nhuận để phát hành cổ phiếu thưởng ................................ ............................ 71 iii
- 3.2.6 Chia nhỏ cổ phiếu và trả cổ tức bằng cổ phiếu ................................ ............................ 72 3.3 LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI THUẾ THU NHẬP 73 3.3.1 Phân tích chính sách cổ tức trong mối quan hệ với thuế thu nhập ................................ 73 3.3.2 Đề xuất hoàn thiện chính sách thuế thu nhập ................................ ................................ 75 3.3.2.1 Về chính sách thuế TNDN ................................ ................................ ....... 76 3.3.2.2 Về chính sách thuế TNCN ................................ ................................ ....... 77 Cổ tức trả bằng tiền mặt ................................ ................................ .............................. 83 Cổ tức trả bằng tài sản................................ ................................ ................................ . 86 Tham khảo vài số liệu cổ tức trên giới ................................ ................................ .......................... 90 KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ............................ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ .............. 81 iv
- PHẦN MỞ ĐẦU -------------- -------------- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngoài quyết định đầu tư và quyết định tài trợ, quyết định chi trả cổ tức là một trong 3 quyết định cơ bản của tài chính doanh nghiệp nhằm một mục đích nhất quán là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và lợi ích của cổ đông. Ở Việt Nam hiện nay, các công ty cổ phần hầu như đều chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong việc gia tăng giá trị doanh nghiệp. Việc chi trả cổ tức c òn mang nặng tính đối phó và phục vụ mục đích trước mắt chứ chưa có một chiến lược dài hạn và hợp lý. Một trong các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp l à các ảnh hưởng của chính sách thuế thu nhập. Thị trường chứng khoán đang quan tâm đến Luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ đầu năm 2009 v à các tác động của nó đến việc ra quyết định chi trả cổ tức của các doanh nghiệp. Trong điều kiện Nh à nước thu thuế trên thu nhập từ chứng khoán, vấn đề đặt ra cho các nh à quản trị doanh nghiệp là áp dụng chính sách cổ tức như thế nào là có lợi nhất cho cổ đông và sự phát triển của công ty. Ngoài ra, nhiều ý kiến cho rằng còn một số quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân 2009 là chưa hợp lý, cần hoạn thiện, bổ sung để tạo n ên sự hỗ trợ pháp lý cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán. Xuất phát từ những nhu cầu trên, tôi đã chọn nghiên cứu vấn đề “Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới tác động của thuế thu nhập” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tìm hiểu lý luận tổng quan về chính sách cổ tức của công ty cổ phần, các tranh luận về ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp, các chính sách cổ tức trong thực tiễn của các công ty tr ên thế giới. Phân tích chính sách cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam hiện nay. Tìm hiểu, phân tích ảnh hưởng của chính sách thuế thu nhập hiện nay ở Việt Nam đến việc quyết định chính sách cổ tức của các công ty cổ phần ni êm yết. v
- Đề xuất chính sách cổ tức phù hợp cho các công ty cổ phần niêm yết trong giai đoạn hiên nay. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đề tài là phương pháp tổng hợp và phân tích trên nguyên tắc khách quan, toàn diện, thống nhất và logic. Đề tài cũng dùng các công cụ toán học để so sánh, thống kê và xử lý dữ liệu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách cổ tức của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay và tác động của chính sách thuế của Chính phủ đối với việc quyết định chính sách cổ tức cho các công ty n ày. IV. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chính sách cổ tức và tác động của thuế thu nhập đến chính sách cổ tức Chương 1 trình bày tổng quát về cổ tức cũng như chính sách cổ tức như các khái niệm, các phương thức, các chính sách cổ tức, các yếu tố ảnh h ưởng đến chính sách cổ tức; tóm tắt quan điểm của lý thuyết M&M về chính sách cổ tức v à xem xét một số kinh nghiệm từ các nước trên thế giới. Chương I cũng giới thiệu một số mô hình lý thuyết đề cập đến tác động của thuế thu nhập đến chính sách cổ tức v à giá trị doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức và tác động của thuế thu nhập đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay Chương này tập trung phân tích chính sách cổ tức trong thực tiễn các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua; phân tích các yếu tố tác động đến việc ra quyết định cổ tức trong thực tế tại Việt Nam, đặt biệt l à tác động của thuế thu nhập. Chương 3: Lựa chọn chính sách cổ tức trong mối quan hệ với thuế thu nhập Chương này giới thiệu một số phương thức chi trả cổ tức hiện ít được sử dụng tại Việt Nam và phân tích, định hướng quy trình ra quyết định cổ tức cho các công ty vi
- niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3 cũng đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện chính sách thuế thu nhập của nhà nước để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của thị trường chứng khoán, doanh nghiệp và nhà đầu tư mà vẫn đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. vii
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC: 1.1.1 Khái niệm: Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu t ư và cổ tức chi trả cho cổ đông. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nh à đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua tái đầu tư, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một phân phối hiện tại. Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đ ược đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Vì thế, chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến số lượng vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) v à chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ban giám đốc của công ty là những người quyết định chính sách cổ tức. Ban giám đốc sẽ quyết định xem bao nhiêu phần trăm thu nhập được trả về cho các cổ đông và bao nhiêu phần trăm thu nhập được giữ lại. Và một giám đốc tài chính xây dựng chính sách cổ tức cho công ty là trực tiếp trả lời cho các câu hỏi sau: - Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu? - Cổ tức cố định hay thay đổi qua các năm? - Phương thức chi trả là bằng tiền mặt, cổ phiếu hay phương thức khác? - Thời kỳ trả cổ tức là theo năm, quý hay tháng? 1.1.2 Các chính sách chi trả cổ tức: 1.1.2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động: Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh
- 2 nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách: - Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. - Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu t ư và do đó tăng t ỷ lệ nợ trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp. Ưu điểm: - Phù hợp mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tối đa hóa thu nhập cổ đông. - Lợi nhuận giữ lại là nguồn vốn tài trợ nội bộ sẵn có giúp doanh nghiệp chủ động kịp thời trong quyết định tái đầu tư của mình tốn thời gian và chi phí. - Tạo ra sự gia tăng tốc độ tăng trưởng lợi tức cổ phần cho cổ đông Nhược điểm : - Nếu doanh nghiệp áp dụng cứng nhắc sẽ dẫn đến sự bất ổn đối với chính sách chi trả cổ tức, giá cổ phiếu của công ty cũng nh ư ảnh hưởng của công ty trong mắt cổ đông. - Phát sinh chi phí đại diện. 1.1.2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định: Theo Luật Doanh nghiệp, hình thức chi trả cổ tức tại các công ty cổ phần nói chung, các công ty niêm yết hiện nay trên TTCK nói riêng, có thể thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu. Xét về bản chất, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu không mang lại lợi ích gì cho cổ đông vì hành động này không khác gì thưởng cổ phiếu (chia tách cổ phiếu). Cổ đông sẽ nhận đ ược nhiều cổ phiếu hơn nhưng giá thị trường của cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh giảm để đảm bảo nguyên tắc công bằng với các cổ đông mua v ào ngày hoặc sau ngày giao dịch không hưởng quyền trả cổ tức bằng cổ phiếu. Tuy nhi ên, vốn điều lệ công ty sẽ tăng lên và số lượng cổ phiếu lưu hành sẽ nhiều hơn. Luồng tiền mặt không hề bị di chuyển ra khỏi do anh nghiệp. Do
- 3 đó, nếu phải trả cổ tức trong khi thực tế các công ty ni êm yết lại đang rất cần vốn, công ty có thể thông qua đại hội đồng cổ đông để trả cổ tức bằng cổ phiếu thay cho tiền mặt. Bản thân cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi ích cho dù không nhận cổ tức bằng tiền, vì khoản lợi nhuận giữ lại đó để tái đầu tư sẽ góp phần làm gia tăng các giá trị nội tại của doanh nghiệp, v à từ đó sẽ làm tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được các chuyên gia khuyến nghị nên áp dụng cho những doanh nghiệp đang làm ăn tốt và có thị giá cổ phiếu cao. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam thích chi trả cổ tức theo mệnh giá h ơn là chi trà cổ tức theo EPS. Vì trên thực tế nếu chi trả theo mệnh giá sẽ mang lại một mức độ an toàn nhất định cho cổ đông với số cổ phiếu cùng với mệnh giá họ đang nắm giữ. Đối với hình thức chi trả theo thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) còn phải phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp mà được hưởng cổ tức như thế nào. Với tâm lý của người phương Đông ắt hẳn các doanh nghiệp Việt Nam sẽ chuộng ph ương thức chi trả mà mình đang đứng ở vị trí an toàn hơn. Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. Ưu điểm: - Tăng giá cổ phiếu công ty trên thị trường, tạo tâm lý tốt cho nhà đầu tư. - Ổn định thành phần cổ đông của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý công ty (chi phí đại diện ít) - Giúp công ty dễ dàng niêm yết trên sở giao dịch hứng khoán (chi trả cổ tức li ên tục và không bị gián đoạn) - Giúp công ty chủ động trong việc hoạch định tài chính. Nhược điểm: - Tạo áp lực cho doanh nghiệp đặc biệt khi lợi nhuận của doanh nghiệp của sự sụt giảm buộc doanh nghiệp phải đi vay hoặc phát h ành cổ phiếu để thu tiền.
- 4 - Trường hợp doanh nghiệp lợi nhuận giảm các chủ nợ không muốn chi trả cổ tức do đang lỗ. - Bỏ lỡ cơ hội đầu tư. 1.1.2.3 Chính sách chi trả cổ tức khác: Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác nh ư: - Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi . Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo. - Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai. Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm. Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần m à vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”. Như vậy, có rất nhiều chính sách cổ tức để doanh nghiệp lựa chọn sao cho ph ù hợp với dòng tiền, lưu lượng tiền tệ và nhu cầu đầu tư của đơn vị. Mặc dù được xếp ưu tiên thấp hơn chính sách tài trợ và chính sách đầu tư, nhưng việc chọn chính sách cổ tức cũng đòi hỏi được xem xét cẩn thận bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và tới sự phát triển của công ty. Sau khi đã thống nhất chọn được chính sách chi trả cổ tức, việc tiếp theo mà Đại hội đồng cổ đông cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp phải cân nhắc đó là: lựa chọn phương thức chi trả cổ tức. 1.1.3 Đo lường chính sách cổ tức: 1.1.3.1 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức : Là một tỷ số phản ánh công ty trả cổ tức bao nhi êu phần cho cổ đông từ lợi nhuận sau thuế. Cách tính: Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức = Cổ tức / Thu nhập ròng (cùng thời kỳ) Ví dụ cách tính: Bảng lưu chuyển tiền tệ của Coca-Cola năm 2003 cho thấy rằng công ty trả cổ tức $2,166 tỷ. Bảng Kết quả kinh doanh c ùng năm cho thấy thu nhập ròng $4,347 t ỷ. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức = $2.166.000.000 / $4. 347.000.000 = 49,8%. Như vậy, các nhà đầu
- 5 tư có thể thấy rằng Coca-Cola dành tới gần 50% lợi nhuận để trả cổ tức cho các cổ đông. Phần lợi nhuận không trả cho nhà đầu tư sẽ được dành cho việc đầu tư nhằm cung cấp một sự tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai. Các nhà đầu tư đang tìm kiếm thu nhập hiện tại cao và tăng trưởng vốn có giới hạn thì thích các công ty có tỷ lệ trả cổ tức cao. Tuy nhi ên, các nhà đầu tư tìm kiếm tăng trưởng vốn có thể thích tỷ lệ trả cổ tức thấp h ơn bởi vì thu nhập lãi vốn bị đánh thuế thấp hơn (tại các nước như Mỹ). Các công ty tăng trưởng cao trong thời kỳ đầu của quá trình hoạt động thường có tỷ lệ trả cổ tức thấp hoặc bằng không. Đến khi họ hoạt động ổn định ở giai đoạn trưởng thành thì họ lại có xu hướng đền bù lại cho nhà đầu tư từ lợi nhuận của mình. 1.1.3.2 Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield): Tỷ suất cổ tức phản ánh bao nhiêu tiền một nhà đầu tư sẽ kiếm được chỉ tính riêng từ cổ tức của một cổ phiếu phổ thông dựa tr ên giá thị trường hiện tại. Cách tính: Tỷ suất cổ tức = cổ tức hằng năm / giá thị trường hiện tại cho mỗi cổ phiếu. Ví dụ: The Washington Post trả cổ tức $7 và được giao dịch với giá $910 cho mỗi cổ phần; còn Altria Group trả cổ tức hằng năm là $2,72 và được giao dịch tại giá $49,75 cho mỗi cổ phần. Bằng cách tính toán tỷ suất c ổ tức, nhà đầu tư có thể so sánh số tiền mặt mà anh ta có thể kiếm được từ lợi nhuận hằng năm của mỗi cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức của Washington Post = $7 / $910 = 0,0077 hoặc 0,77% Tỷ suất cổ tức của Altria Group = $2,72 / $49,75 = 0,055 hoặc 5,5% Có thể thấy, mặc dù thực tế Washington Post trả cổ tức cao hơn cho mỗi cổ phần, nhưng nếu đầu tư $100.000 vào cổ phiếu này thì chỉ nhận được $770 thu nhập hằng năm, trong khi cùng với số tiền đó mà đầu tư vào Altria Group thì số tiền nhận được là $5.500. Một nhà đầu tư quan tâm thu nhập cổ tức mà không quan tâm thu nhập lãi vốn thì sẽ lựa chọn cổ phiếu thứ 2. 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức: 1.1.4.1 Các hạn chế pháp lý: Về mặt lý thuyết, khi các nhà quản trị cân nhắc lựa chọn một chính sách cổ tức cho công ty mình thì họ phải xem xét các yếu tố cơ bản sau: Các hạn chế pháp lý ngăn cấm các cổ tức l àm suy yếu vốn: Khi ấn định chính sách cổ tức của mình thì các doanh nghiệp đều phải cân nhắc các hạn chế sau như các nguyên tắc về mặt pháp lý như:
- 6 Hạn chế suy yếu vốn: tức là doanh nghiệp không thể dùng vốn (gồm mệnh giá cổ phần thường và thặng dư vốn) để chi trả cổ tức. Hạn chế lợi nhuận ròng: tức là cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện nay và thời gian qua, nhằm ngăn cản các chủ sở hữu th ường rút đầu tư ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp. Hạn chế mất khả năng thanh toán: tức là không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (nợ nhiều hơn tài sản), nhằm đảm bảo quyền ưu tiên của chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp. Các khoản giới hạn trong hợp đồng trái phiếu công ty và các thỏa thuận tài trợ khác: Các điều khoản hạn chế này có thể giới hạn tổng mức cổ tức của một doanh nghiệp có thể chi trả. Hoặc các yêu cầu về quỹ dự trữ để thanh toán nợ đôi khi cũng hạn chế việc chi trả cổ tức. Hoặc nếu vốn luân chuyển (tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn) hay tỷ lệ nợ hiện hành không cao hơn một mức định sẵn nào đó, thì doanh nghiệp không được chi trả cổ tức. 1.1.4.2 Các ảnh hưởng của thuế : Khi quyết định chi trả cổ tức, doanh nghiệp sẽ cân nhắc đến sự chênh lệch giữa thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn và thu nhập cổ tức. Ngoài ra, thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành), còn thu nhập lãi vốn có thể hoãn đến các năm sau. 1.1.4.3 Nhu cầu thanh khoản: Chi trả cổ tức là dòng tiền đi ra; vì vậy, khả năng thanh khoản của doanh nghiệp phụ thuộc vào các tài sản có tính thanh khoản cao, nhất l à tiền mặt. 1.1.4.4 Khả năng vay và tiếp cận các thị trường vốn: Doanh nghiệp lớn, có uy tín, dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và các nguồn vốn bên ngoài thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng thanh khoản linh hoạt và tận dụng các cơ hội đầu tư. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ, chỉ có vốn cổ phần, khó tiếp cận vốn bên ngoài thì khi có cơ hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không nhất quán với mục ti êu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 1.1.4.5 Tính ổn định của lợi nhuận: Một doanh nghiệp có lịch sử lợi nhuận ổn định th ường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. 1.1.4.6 Các cơ hội tăng trưởng vốn:
- 7 Thông thường, các doanh nghiệp tăng tr ưởng nhanh thường có nhu cầu để tài trợ các cơ hội đầu tư hấp dẫn mới. Vì vậy, họ thường giữ lại phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém vừa bất tiện. 1.1.4.7 Lạm phát: Trong môi trường lạm phát, vốn phát sinh từ khấu hao không đủ thay thế t ài sản đã cũ kỹ, lạc hậu; hơn nữa, nhu cầu vốn luân chuyển, số dư tiền mặt giao dịch của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó, doanh nghi ệp cần phải giữ lại lợi nhuận nhiều h ơn. 1.1.4.8 Ưu tiên của cổ đông (hiệu ứng khách hàng) Một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông thì ban điều hành có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông (tức là mục tiêu, sở thích của cổ đông). Còn các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn, rộng rãi thì không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chi trả cổ tức m à chỉ có thể xem xét các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu cầu dòng tiền, tiếp cận thị trường tài chính và các yếu tố lien quan khác. “Hiệu ứng khách hàng” cho thấy các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các công ty có chính sách cổ tức phù hợp với mục tiêu của mình. 1.1.4.9 Bảo vệ chống loãng giá Việc quyết định giữ lại lợi nhuận, chi trả cổ tức có thể c òn phụ thuộc vào các quyết định tài trợ, cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp. Rủi ro loãng giá, tức quyền lợi của chủ sở hữu theo phần trăm bị loãng, xuất hiện khi doanh nghiệp phát hành cổ phần mới vì có thể có cổ đông không mua hoặc không thể mua theo tỷ lệ t ương ứng. Vì vậy, có vài doanh nghiệp lựa chọn chi trả cổ tức thấp để tránh rủi ro lo ãng giá (vì tránh được phát hành cổ phần mới do cần vốn). Ngoài ra, trong thực tế còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách cổ tức như: cấu trúc cổ đông, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, khả năng tạo lợi nhuận, đặc điểm phát triển của doanh nghi ệp, lãi suất ngân hàng,... Chúng ta sẽ xem xét các yếu tố này trong phần thực trạng chi trả cổ tức ở các công ty ni êm yết Việt Nam ở chương 2. Một số yếu tố này ủng hộ cổ tức cao, trong khi các yếu tố khác hàm ý một chính sách chi trả thấp hơn. Hội đồng quản lý của doanh nghiệp nên cân nhắc các yếu tố này tùy trường hợp để đạt đến một chính sách cổ tức tốt nhất có thể đ ược. 1.1.5 Lý thuyết MM về chính sách cổ tức : Theo lý thuyết đoạt giải Nobel kinh tế của M&M (Merton Miller v à Franco
- 8 Modigliani-1961) thì chính sách cổ tức hoàn toàn không làm ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, mà giá trị doanh nghiệp lại tùy thuộc vào các quyết định đầu tư. Nhưng kết luận này của M&M được gắn với các giả định của một thị trường vốn hiệu quả và hoàn hảo: - Không có thuế: theo giả định này, các nhà đầu tư không bận tâm về việc họ sẽ nhận được thu nhập cổ tức hay thu nhập l ãi vốn. - Không có chi phí giao dịch: giả định này ngụ ý rằng các nhà đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp chi trả ít hoặc không chi trả cổ tứ c có thể bán lại (không có phí tổn) bất cứ số cổ phần nào mà họ muốn bán để chuyển đổi lãi vốn thành thu nhập thường xuyên. - Không có chi phí phát hành: nếu các doanh nghiệp không phải chi trả các chi phí phát hành cho việc phát hành chứng khoán mới, họ có thể thụ đắc được vốn cổ phần cần thiết cùng với chi phí, không kể họ giữ lại lợi nhuận hay chi trả cổ tức. Đôi khi việc chi trả cổ tức đưa đến nhu cầu bán cổ phần mới theo định kỳ. - Chính sách đầu tư và tài trợ cố định: nghĩa là cho dù doanh nghiệp có dư tiền thì cũng không thể đem số tiền đó đi đầu t ư thêm mà chỉ có thể mua lại cổ phần hoặc chia cổ tức mà thôi. Hoặc doanh nghiệp thiếu tiền thì doanh nghiệp cũng không thể đi vay thêm được mà chỉ có thể phát hành thêm cổ phần để tài trợ cho dự án mới của mình. Hai ông khẳng định rằng các thay đổi quan sát được trong giá trị doanh nghiệp là kết quả của các quyết định cổ tức thật ra l à do nội dung hàm chứa thông tin hay các tác động phát tín hiệu của chính sách cổ tức. Có nghĩa l à các thay đổi trong chi trả cổ tức tiêu biểu một tín hiệu cho các nhà đầu tư về đánh giá của ban điều hành về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Ví dụ, một cắt giảm cổ tức được xem như truyền đạt các thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của doanh nghiệp. M&M cũng còn dựa vào lập luận hiệu ứng khách hàng để bảo vệ cho kết luận của mình. Theo đó, doanh nghiệp thay đổi chính sách cổ tức có thể mất một số cổ đông qua các doanh nghiệp khác có cổ tức hấp dẫn hơn. Do đó, giá cổ phần sụt giảm tạm thời. Nhưng các nhà đầu tư khác thích chính sách cổ tức mới sẽ cho rằng cổ phần của doanh nghiệp bị bán d ưới giá và sẽ mua thêm cổ phần. Trong thế giới M&M, các giao dịch n ày diễn ra tức khắc và không có tổn phí, kết quả là giá trị cổ phần giữ nguyên không đổi. Thực tiễn tại Việt Nam Lý thuyết M&M cho rằng chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
- 9 Và điều này được gắn liền với các giả định của thị trường hiệu quả và hoàn hảo. Nhưng trong thực tế Việt Nam với các bất hoàn hảo thì chính sách cổ tức lại có tác động khá rõ nét đến giá trị của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, các công ty niêm yết thường chia cổ tức làm thành 2 đợt: - Đợt 1 (thường là vào tháng 3,4): đây là thời điểm sau khi kết thúc năm tài chính, các công ty có kết quả của kiểm toán và công bố kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cả năm vừa rồi và thông báo chia lợi nhuận, cổ tức (sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua). - Đợt 2 (thường là vào tháng 7,8): các công ty sau khi có kết quả nửa năm (2 quý đầu năm) thường tạm ứng cổ tức cho các cổ đông dựa v ào chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực tế đạt được trong nửa năm. 1.2 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Các mô hình đánh giá tác động của thuế thu nhập đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp: Thuế thu nhập có tác động như thế nào đến quyết định của doanh nghiệp trong việc chi trả cổ tức? Để trả lời câu hỏi này, vấn đề đầu tiên là phải có lời giải thích tại sao công ty chi trả cổ tức, mặc dù có những bất lợi về thuế (ở nhiều nước, thuế cổ tức cao hơn thuế lãi vốn). Chúng tôi sẽ giới thiệu ba mô hình nghiên cứu vấn đề này. Các mô hình này giải thích tại sao các công ty chi trả cổ tức và tác động hữu hiệu của thuế thu nhập đến quyết định cổ tức và giá trị doanh nghiệp. Ba mô hình này là: Mô hình “New view”, Mô hình Chi phí đại diện (Agency cost explanation) và mô hình Phát tín hiệu (Signaling model). Mục đích của ba mô hình là dự báo cổ tức và tác động của các loại thuế thu nhập đến chính sách cổ tức của các công ty cổ phần. Các mô hình này đều cho rằng tác động của thuế thu nhập thường là khác nhau giữa những công ty khác nhau về quy mô, tính chất ngành. Mặc khác, các quốc gia khác nhau có các chính sách thuế khác nhau v à ngay trong từng quốc gia, luôn có thể có sự thay đổi trong các loại thuế suất. Vậy điều n ày sẽ tạo ra sự khác biệt gì trong chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. Với câu hỏi tại sao công ty chi trả cổ tức mặc d ù có thể họ sẽ phải đối mặt với các bất lợi về thuế, chúng ta thấy rằng vì các cổ đông bỏ vốn vào công ty nên chắc chắn công ty phải cung cấp một khoản lợi nhuận cho họ. Nhưng nếu cung cấp lợi nhuận này thông qua chi trả
- 10 cổ tức, các cổ đông ở nhiều quốc gia phải chịu một mức thuế cao h ơn so với việc công ty giữ lại khoản tiền này để tái đầu tư hoặc mua lại cổ phần hay mua cổ phần của một công ty khác. Mô hình “New view” giả định rằng công ty không được phép mua lại cổ phần hay mua cổ phần của công ty khác, do đó cổ tức là cách khả thi duy nhất để phân phối lợi nhuận cho các cổ đông. Mô hình Chi phí đại diện thì giả định rằng nhà quản lý có xu hướng đầu tư nhiều hơn là các cổ đông mong muốn. Các cổ đông nghĩ rằng nhà quản lý có thể sẽ tạo ra những khoản tiêu phung phí nếu quỹ tiền được giao cho nhà quản lý vượt quá lượng tiền cần cho đầu tư. Do đó các cổ đông thông qua HĐQT buộc nhà quản lý chi trả một khoản cổ tức mỗi thời kỳ để giới hạn “dòng tiền tự do” của nhà quản lý. Mô hình Phát tín hiệu thì tranh luận rằng nhà quản lý chọn cách chi trả cổ tức nhằm phát tín hiệu đến các nh à đầu tư rằng công ty đó đang có một khoản tiền dư thừa so với đầu tư, do đó có thể nói là hoạt động của công ty là tốt. Về việc đánh giá tác động của thuế đến chính sách cổ tức của các công ty, mô h ình “New view” cho rằng không có tác động của thuế đến cổ tức, ít nhất khi đánh trên cổ tức hiện thời của công ty. Ở đây khoản thuế đơn giản được loại trừ khỏi giá trị cổ phần. Trong mô hình Phát tín hiệu, thuế cổ tức cũng không có tác động khi đánh tr ên cả cổ tức lẫn cổ phần mua lại. Công ty phản ứng lại sự thay đổi của thuế bằng cách thay đổi sự hỗn hợp của việc chi trả lợi tức. Mô hình Chi phí đại diện cho rằng thuế cổ tức ngăn cản HĐQT trong việc chi trả cổ tức. Các thay đổi của chính sách cổ tức thường có liên hệ với lượng thuế đánh trên cổ tức chi trả và trên lãi vốn. Giá cổ phần sẽ giảm trước tác động của thuế. Tuy nhiên, thuế cổ tức mặc dù gây ra sự sụt giảm trong giá cổ phần nhưng cũng có thể tạo nên một dòng tiền có thể đầu tư lớn hơn cho các nhà quản lý sử dụng. Sự đầu tư quá mức được dự báo trước sẽ gây nên sự phức tạp trong phân tích tác động của thuế l ên tiết kiệm và đầu tư. Trong mô hình này, việc gia tăng thuế suất đánh trên cổ tức có tác động gì đến tỷ lệ đầu tư và hiệu quả kinh tế ? Tại Mỹ, cho đến năm 2001, thuế suất tr ên cổ tức và lãi suất thị trường là bằng nhau. Chúng ta xem xét hai chính sách thay đổi: Một l à, cả hai thuế suất cùng thay đổi; hai là, giả sử là chỉ có thuế suất đánh trên cổ tức thay đổi. Trong mỗi trường hợp, tác động của sự thay đổi thuế suất đến hành vi của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế mang lại phụ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp. Điều quan tâm hàng đầu của chúng ta hiện nay là đơn giản các điều kiện này bằng số học. Mô hình này thành công như thế nào trong việc giải thích thực tế? Mô hình được thiết
- 11 kế để giải thích sự tồn tại của cổ tức và cũng giải thích tại sao không phải tất cả các công ty đều chi trả cổ tức. Phản ứng của việc chi trả cổ tức trước sự thay đổi của thuế cổ tức cũng phù hợp với mô hình nếu tất cả các thay đổi về thuế bao gồm những thay đổi nhất quán giữa t và m, bởi vì một gia tăng trong t dẫn đến một sự gia tăng trong đầu tư và sụt giảm trong cổ tức. Do những hạn chế của mô hình “New view” mà các nhà khoa học đã nghiên cứu mô hình Chi phí đại diện và mô hình Phát tín hiệu. 1.2.2 Sự phù hợp của 3 mô hình với thực tiễn: Các mô hình này thành công như thế nào trong việc giải thích “vấn đề cổ tức”? Các dữ liệu trong nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy mô hình Chi phí đại diện là phù hợp nhất với dữ liệu thực tế, vì lẽ rằng trong mô hình này HĐQT chọn tỷ lệ chi trả, và thông tin họ sử dụng để chọn tỷ lệ này thay đổi ít. Trong mô hình “New view”, cổ tức thay đổi với bất kỳ sự dao động nào của lợi nhuận. Trong mô hình Phát tín hiệu, cổ tức thay đổi ít hơn 1 đô la so với 1 đô la thay đổi trong lợi nhuận, vì lẽ rằng nhiều khoản lợi nhuận tăng thêm được giữ lại để tài trợ cho đầu tư tăng thêm. Thực tế là việc phát hành cổ phần mới được diễn ra nhiều khi kết hợp với việc chi trả cổ tức. Trong khi phát hành mới cổ phần là phù hợp với cả 3 mô hình, thì chỉ có mô hình Chi phí đại diện là phù hợp để giải thích cho một công ty vừa chi trả cổ tức vừa phát hành mới cổ phần. Trong mô hình này, HĐQT chọn tỷ lệ chi trả dựa trên thông tin giới hạn trong khi nhà quản lý thì lựa chọn có phát hành mới hay không dự trên thông tin đầy đủ về dòng tiền của công ty. Mặc dù cách giải thích của mô hình Chi phí đại diện là phù hợp nhất với các dữ liệu thực tế, nhưng điều kỳ lạ là mô hình này lại ít được quan tâm nghiên cứu nhất trong 3 mô hình. Hơn nữa, đây không phải là một mô hình đơn giản để hiểu rõ. Dữ liệu cũng cho thấy rằng có nhiều công ty vừa chi trả cổ tức vừa mua lại cổ phần. Mô hình “New view” loại trừ việc mua lại cổ phần bởi giả định, mặc d ù Auerbach và Hassett (2003) mô tả một sự mở rộng trong việc mua lại có thể xảy ra. Trong mô h ình Chi phí đại diện, cả cổ tức và mua lại cổ phần có thể xuất hiện với cùng lý do là cả cổ tức và phát hành mới cổ phần đều có thể diễn ra. Cuối cùng, trong mô hình Phát tín hiệu, tín hiệu tối ưu thường bao gồm một kết hợp của cổ tức và một sự mua lại cổ phần, mặc dù đúng hay không sự thật này có thể thay đổi bởi ngành. Một quan sát khác được chứng minh bằng tư liệu là tỷ lệ chi trả cổ tức giảm xuống
- 12 khi thuế suất cổ tức tăng lên. Cả mô hình phát tín hiệu lẫn mô hình chi phí đại diện đều phù hợp với quan sát này. Mô hình “New view” dự báo rằng trong dài hạn, không có sự tác động của sự gia tăng trong thuế suất cổ tức đến tỷ lệ chi trả. Tuy nhi ên, mô hình này vẫn dự báo một sự sụt giảm trong tỷ lệ chi trả cổ tức khi có một gia tăng thuế suất tr ên thu nhập tài chính khác và sự gia tăng nhất thời trong thuế suất cổ tức. Sự thay đ ổi trong quá khứ của thuế suất cổ tức ở Mỹ luôn được kết hợp với sự thay đổi thuế suất trên các thu nhập tài chính khác và chắc chắn xem là sự thay đổi nhất thời. Các mô hình cũng có nhiều dự báo khác nhau cho các tác động của thuế cổ tức đến tỷ lệ đầu tư của công ty. Theo mô hình “New view”, một sự gia tăng bền vững trong thuế suất cổ tức không có tác động đến đầu tư hiện hữu của công ty, mặc dù nó ngăn cản sự gia tăng các công ty mới. Tuy nhiên, trong 2 mô hình còn lại, tỷ lệ chi trả cổ tức giảm và thu nhập giữ lại tăng thêm tạo nên nguồn đầu tư tăng thêm thật sự trong các công ty hiện hữu. Lưu ý rằng tín hiệu của tác động này là đối lập với quan điểm truyền thống là một gia tăng trong thuế suất cổ tức sẽ làm giảm đầu tư. Phù hợp với quan điểm truyền thống, mặc dù, theo mô hình chi phí đại diện thì sự gia nhập của các công ty mới giảm. Các nghi ên cứu thực tiễn về thuế và đầu tư chỉ cung cấp bằng chứng có giới hạn cho bất cứ tác động n ào của thuế đến đầu tư, và các kết quả quá khứ này chắc chắn không đầy đủ để nói lên tất cả tác động của một sự thay đổi trong thuế suất cổ tức đến đầu t ư. Các mô hình cũng khác nhau trong việc dự báo cho tác động của một sự gia tăng trong thuế suất cổ tức đến giá trị công ty. Theo “New view”, một gia tăng bền vững trong thuế suất cổ tức chỉ tác động giảm bớt giá trị doanh nghiệp. Mô h ình Chi phí đại diện cũng dự báo rằng giá trị cổ phần giảm xuống tương xứng với hiện giá của cổ tức kỳ vọng. Ngược lại, mô hình Phát tín hiệu dự báo rằng một sự gia tăng trong thuế suất cổ tức khôn g có tác động đến giá trị cổ phần của công ty vừa chi trả cổ tức vừa mua lại cổ phần, trong khi nó có thể tăng giá trị cổ phần của công ty chi trả cổ tức nhưng không thực hiện mua lại. Việc cung cấp bằng chứng của tác động của thuế việc tăng cổ tức l ên giá trị cổ phần cần một vài chú ý, vì rằng nó cần xác định ngày đặt biệt mà thị trường biết về sự gia tăng có thể của thuế suất. Auerbach và Hasett (2006) đã thử xác định ngày cắt giảm thuế suất cổ tức năm 2003, v à nhận ra rằng giá trị cổ phần đã tăng, phù hợp với mô hình “New view” và mô hình Chi phí đại diện, nhưng không phù hợp với mô hình Phát tín hiệu. Bernhemim và Wantz (1995) bằng nghiên cứu thực nghiệm cho rằng giá cổ phần phản
- 13 ứng một cách mạnh mẽ hơn với các thay đổi trong tỷ lệ chi trả cổ tức trong suốt những năm thuế suất cổ tức cao hơn. Điều này phù hợp với mô hình Phát tín hiệu, vì rằng cấp độ suy giảm của cổ tức chi trả để đáp lại một thuế suất cổ tức cao h ơn, nhưng giá trị cổ phần cơ sở được phát tín hiệu vẫn không đổi. Trong mô hình Chi phí đại diện, thông báo thay đổi trong tỷ lệ chi trả cổ tức không cung cấp thông tin mới cho cổ đông, v ì thế giá cổ phần không bị ảnh hưởng. Mô hình có thể dễ dàng được khái quát hóa vì vậy đưa đến cho Ban giám đốc nhiều thông tin hơn là các cổ đông, vì vậy các thông báo cổ tức gợi ý rằng công ty đang hoạt động tốt hơn là các cổ đông nghĩ. Với bất kỳ đô la lợi nhuận tăng th êm được biết bởi BGĐ, có thể đoán được là cổ tức sẽ giảm khi thuế suất cổ tức cao h ơn, làm tương thích mô hình chi phí đại diện với các chứng cứ của Bernheim-Wantz. Những nghiên cứu gần đầy thực hiện bởi Chetty and Saez (2005) and Brown dẫn chứng rằng việc cắt giảm thuế suất cổ tức năm 2003 ở Mỹ bao gồm một gia tăng lớn trong tỷ lệ chi trả cổ tức ở các công ty m à nhà quản lý nắm giữ nhiều cổ phiếu, và một lượng nhỏ ở các công ty mà nhà quản lý nắm giữ một lượng quyền chọn lớn hơn. 1.3 KINH NGHIỆM CHI TRẢ CỔ TỨC Ở MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 1.3.1 Xu hướng chi trả cổ tức ở một số nước phát triển 1.3.1.1 Cổ tức thường đi đôi với lợi nhuận Phải thừa nhận rằng có mối liên quan giữa lợi nhuận và cổ tức qua các năm. Hình sau thể hiện mối quan hệ này. Qua hình 1.1. phía dưới ta thấy những thay đổi cổ tức đồng hành với những thay đổi trong lợi nhuận qua các năm và dãy biến động cổ tức thì bằng phẳng hơn so với dãy biến động lợi nhuận. Tình hình lợi nhuận của các công ty trong khoảng thời gian từ năm 1973 đến năm 1988 có nhiều biến động theo chiều hướng đi lên. Trong khi đó thì chính sách chi trả cổ tức trong khoảng thời gian này vẫn duy trì ở mức ổn định tỷ suất cổ tức chỉ dao động từ 3,68% - 5,57%, tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức chỉ nằm trong khoảng 39,81 - 57,16%. Tính trung bình qua các năm thì các công ty ở Mỹ có tỷ suất cổ tức ở mức 3,35% và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ở mức 49,78%. Hơn nữa, ta thấy cổ tức có xu hướng giảm qua nhiều năm (tỷ suất cổ tức năm 1960 và năm 2003 tương ứng là 3,41% và 1,61%; và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức năm 1960 và năm 2003 tương ứng là 63,86% và 33,065). Điều này cho thấy các công ty ở Mỹ có chính sách cổ tức ổn định và rất chú trọng đến việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu t ư nhằm tạo ra sự
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Chính sách cổ tức -Lý thuyết và thực tiễn tại một số công ty cổ phần khu vực TP.Hồ Chí Minh
118 p | 334 | 129
-
Luận văn: Thực trạng chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM trong thời gian qua
88 p | 320 | 111
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp ngành bất động sản)
23 p | 106 | 12
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp ngành dầu khí niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 129 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Chính sách cổ tức lý thuyết và thực tiễn tại công ty cổ phần Sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình
97 p | 75 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam
101 p | 16 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty Niêm Yết tại Việt Nam
85 p | 14 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
101 p | 11 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
119 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết sàn HOSE giai đoạn 2007 - 2009
83 p | 23 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE
111 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách cổ tức tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
109 p | 33 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp ngành dầu khí niêm yết trên thị trường Chứng khoán Việt Nam
101 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến Chính sách cổ tức doanh nghiệp Việt Nam
122 p | 32 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp với chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
66 p | 22 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
159 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
101 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn