Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu, thiết kế, xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức trong các công ty ngành Y tế niêm yết trên TTCK Việt Nam nhằm phân tích, đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố lên chính sách cổ tức, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp xây dựng Chính sách cổ tức phù hợp cho các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
- HÀ NỘI 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG o0o LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính Ngân hàng Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60340201 NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
- Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÚY ANH HÀ NỘI 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, bài viết, thông tin đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo Danh mục Tài liệu tham khảo của Luận văn. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Trà
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thúy Anh, người đã tận tình chỉ bảo, định hướng, hướng dẫn tôi trong thời gian qua, nhờ vậy tôi mới có thể hoàn thành bài luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt những kiến thức vô cùng bổ ích trong suốt hai năm học cao học tại trường để tôi hoàn thành bài luận văn của mình. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện cho tôi học và hoàn thành chương trình cao học. Nguyễn Thị Thanh Trà
- MỤC LỤC Để có thể quản lý hàng tồn kho hiệu quả, các công ty ngành Y tế có thể áp dụng chiến lược “JUST IN TIME” (JIT) ........................................................................88 Hệ thống quản lý hàng tồn kho “JUST IN TIME” dựa trên ý tưởng là thay vì tốn chi phí cho việc dự trữ hàng hóa thì các nhà sản xuất có thể cung cấp chính xác số lượng cần thiết và chính xác cả về thời điểm giao hàng và số lượng cần giao, không có tình trạng tồn trữ và thiếu hụt nguyên vật liệu. Mỗi công đoạn sản xuất sẽ sản xuất ra số lượng cần thiết và hệ thống chỉ sản xuất ra các sản phẩm khách hàng muốn. Qua đó không có hạng mục nào sản xuất ra thành phẩm mà không có đầu ra phải tồn kho và không có nhân công, thiết bị nào phải chờ đợi vì không có nguyên vật liệu để sản xuất. Để có thể áp dụng được hiệu quả mô hình JIT vào sản xuất, các công ty ngành Y tế phải thực hiện những công việc sau:.......................................................................................................................... 88 Giảm kích cỡ lô hàng..............................................................................................88 Thông thường, các nhà sản xuất quan niệm sản xuất lô hàng lớn một lúc sẽ tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc nhưng hệ thống JIT thì ngược lại. Quan điểm của hệ thống JIT, lô hàng nhỏ có những ưu điểm sau:....88 Lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn, làm giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi (làm giảm chi phí thuê kho, nếu có)...........................88 Lô hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc...............................89 Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi phí sửa lại lô hàng thấp hơn, không để lại lỗi cho toàn hệ thống...............................................89 Vì vậy, khi tiến hành sản xuất, các phân xưởng sản xuất nên chia nhỏ các lô hàng ra thành các lô nhỏ hơn để tính toán nguyên phụ liệu chuẩn xác hơn, thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra chất lượng lô hàng................................................89 Dùng hệ thống “kéo” ở xưởng và đáp ứng nhu cầu sản xuất...............................89 Trong hệ thống kéo, việc kiểm soát sự chuyển dời của công việc tùy thuộc vào hoạt động kèm theo. Mỗi khâu công việc sẽ kéo sản phẩm từ khâu phía trước. Đầu ra của hoạt động sau cùng được kéo bởi nhu cầu khách hàng hoặc bởi lịch trình sản xuất chính. Như vậy, trong hệ thống kéo, các công việc được luân chuyển để đáp ứng yêu cầu của các công đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất.
- Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp.................................................89 Nguyên tắc: Nhu cầu của khách hàng sẽ là đầu tàu kéo các công đoạn phía sau. Tuân thủ đúng nguyên tắc, công đoạn trước đáp ứng nhu cầu của công đoạn sau. Chính nhờ nguyên tắc này mà lượng hàng tồn kho, dư thừa giữa các công đoạn sẽ được triệt tiêu. Chẳng hạn theo kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm, các nhà quản lý sản xuất sẽ lên kế hoạch cần sản xuất bao nhiêu thuốc, máy móc, dụng cụ thiết bị y tế, từ đó sẽ tính ra cần bao nhiêu nguyên vật liệu, nhân công, máy móc.......................................................................................................................... 89 Trong hệ thống JIT, có sự thông tin ngược từ khâu này sang khâu khác, do đó công việc được di chuyển “đúng lúc” tới các khâu tiếp theo, dòng công việc được kết nối với nhau. Và sự tích lũy dư thừa hàng tồn kho sẽ được hạn chế đáng kể, thậm chí bằng 0......................................................................................................89 Điều chỉnh tốt mức độ sản xuất đều và cố định...................................................90 Các công ty Y tế cần lên dự báo chính xác về nhu cầu sản phẩm, lên kế hoạch rõ ràng từ khâu mua nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm. cần xây dựng được lịch trình cụ thể, xác định rõ khối lượng nguyên liệu cần cho mỗi khâu, thời gian hoàn thành. Đồng thời kiểm tra kĩ hệ thống vận hành..........................................90 Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp...............................................................91 Một trong những nguyên tắc dẫn đến thành công của JIT là cần có những nhà cung cấp đảm bảo cung cấp nguyên phụ liệu chất lượng cao, đúng thời điểm. Vì vậy, các công ty Y tế cần tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc, các nhà cung cấp linh kiện, nguyên liệu sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế…Trong Hợp đồng ký kết nguyên phụ liệu cần có những điều kiện cam kết chắc chắn buộc nhà cung cấp phải tuân thủ đúng hợp đồng, các nguyên phụ liệu có chất lượng tốt, thời gian giao hàng chính xác............................................91 Đào tạo công nhân theo hướng đa năng.................................................................91 JIT chủ trương đào tạo công nhân theo hướng đa năng, tức là họ đều có thể thực hiện công đoạn của chu trình sản xuất. Điều này giúp cho quá trình sản xuất được vận hành liên tục, thông suốt, khi mà các công nhân sẽ đứng vào các vị trí khi các vị trí đó bị thiếu hụt. ..................................................................................91 Sửa chữa và bảo trì định kì máy móc.....................................................................91
- Do JIT có rất ít hàng tồn kho nên hư hỏng máy móc gây ra nhiều rắc rối. Vì vậy, công ty cần thực hiện các chương trình bảo trì định kỳ, phát hiện và thay thế kịp thời những chi tiết có dấu hiệu hư hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những công nhân thường có trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc của mình. Ngoài ra, công ty cần có những chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện công nhân tự sửa chữa những hỏng hóc xảy ra, đảm bảo quá trình vận hành được xuyên suốt.............................................................................................91 3.Phương Chi, Cổ phiếu y tế, dược phẩm "thăng hoa" nhất năm 2016 ? (2017) tại địa chỉ http://www.doanhnhansaigon.vn/taichinhchungkhoan/cophieuyteduoc phamthanghoanhatnam2016/1102535/ truy cập ngày 15/04/2017....................96 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AMV CTCP Dược Thiết bị Y tế Việt Mỹ CTCP Công ty cổ phần DBT CTCP Dược phẩm Bến Tre DCL CTCP Dược phẩm Cửu Long DHG CTCP Dược Hậu Giang DHT CTCP Dược phẩm Hà Tây DMC CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco DN Doanh nghiệp ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông DNM CTCP Y tế Danameco EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu FEM Fixed Effect Model (Mô hình hiệu ứng cố định) HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IMP CTCP Dược phẩm Imexpharm LDP CTCP Dược Lâm Đồng – Ladophar JVC CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật M&A Mua bán & Sáp nhập M&M Miller & Modigiliani MNCs Công ty Đa quốc gia NĐT Nhà đầu tư OPC CTCP Dược phẩm OPC PMC CTCP Dược phẩm Dược liệu Pharmedic
- PPP CTCP Dược phẩm Phong Phú PP.Pharco REM Random Effect Model (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên) SGDCK Sở giao dịch Chứng khoán SPM CTCP S.P.M TTCK Thị trường chứng khoán TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TRA CTCP Traphaco R&D Nghiên cứu và Phát triển VMD CTCP Y Dược phẩm Vimedimex
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Để có thể quản lý hàng tồn kho hiệu quả, các công ty ngành Y tế có thể áp dụng chiến lược “JUST IN TIME” (JIT) ........................................................................88 Hệ thống quản lý hàng tồn kho “JUST IN TIME” dựa trên ý tưởng là thay vì tốn chi phí cho việc dự trữ hàng hóa thì các nhà sản xuất có thể cung cấp chính xác số lượng cần thiết và chính xác cả về thời điểm giao hàng và số lượng cần giao, không có tình trạng tồn trữ và thiếu hụt nguyên vật liệu. Mỗi công đoạn sản xuất sẽ sản xuất ra số lượng cần thiết và hệ thống chỉ sản xuất ra các sản phẩm khách hàng muốn. Qua đó không có hạng mục nào sản xuất ra thành phẩm mà không có đầu ra phải tồn kho và không có nhân công, thiết bị nào phải chờ đợi vì không có nguyên vật liệu để sản xuất. Để có thể áp dụng được hiệu quả mô hình JIT vào sản xuất, các công ty ngành Y tế phải thực hiện những công việc sau:.......................................................................................................................... 88 Giảm kích cỡ lô hàng..............................................................................................88 Thông thường, các nhà sản xuất quan niệm sản xuất lô hàng lớn một lúc sẽ tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc nhưng hệ thống JIT thì ngược lại. Quan điểm của hệ thống JIT, lô hàng nhỏ có những ưu điểm sau:....88 Lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn, làm giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi (làm giảm chi phí thuê kho, nếu có)...........................88 Lô hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc...............................89 Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi phí sửa lại lô hàng thấp hơn, không để lại lỗi cho toàn hệ thống...............................................89 Vì vậy, khi tiến hành sản xuất, các phân xưởng sản xuất nên chia nhỏ các lô hàng ra thành các lô nhỏ hơn để tính toán nguyên phụ liệu chuẩn xác hơn, thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra chất lượng lô hàng................................................89 Dùng hệ thống “kéo” ở xưởng và đáp ứng nhu cầu sản xuất...............................89 Trong hệ thống kéo, việc kiểm soát sự chuyển dời của công việc tùy thuộc vào hoạt động kèm theo. Mỗi khâu công việc sẽ kéo sản phẩm từ khâu phía trước. Đầu ra của hoạt động sau cùng được kéo bởi nhu cầu khách hàng hoặc bởi lịch trình sản xuất chính. Như vậy, trong hệ thống kéo, các công việc được luân chuyển để đáp ứng yêu cầu của các công đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất.
- Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp.................................................89 Nguyên tắc: Nhu cầu của khách hàng sẽ là đầu tàu kéo các công đoạn phía sau. Tuân thủ đúng nguyên tắc, công đoạn trước đáp ứng nhu cầu của công đoạn sau. Chính nhờ nguyên tắc này mà lượng hàng tồn kho, dư thừa giữa các công đoạn sẽ được triệt tiêu. Chẳng hạn theo kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm, các nhà quản lý sản xuất sẽ lên kế hoạch cần sản xuất bao nhiêu thuốc, máy móc, dụng cụ thiết bị y tế, từ đó sẽ tính ra cần bao nhiêu nguyên vật liệu, nhân công, máy móc.......................................................................................................................... 89 Trong hệ thống JIT, có sự thông tin ngược từ khâu này sang khâu khác, do đó công việc được di chuyển “đúng lúc” tới các khâu tiếp theo, dòng công việc được kết nối với nhau. Và sự tích lũy dư thừa hàng tồn kho sẽ được hạn chế đáng kể, thậm chí bằng 0......................................................................................................89 Điều chỉnh tốt mức độ sản xuất đều và cố định...................................................90 Các công ty Y tế cần lên dự báo chính xác về nhu cầu sản phẩm, lên kế hoạch rõ ràng từ khâu mua nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm. cần xây dựng được lịch trình cụ thể, xác định rõ khối lượng nguyên liệu cần cho mỗi khâu, thời gian hoàn thành. Đồng thời kiểm tra kĩ hệ thống vận hành..........................................90 Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp...............................................................91 Một trong những nguyên tắc dẫn đến thành công của JIT là cần có những nhà cung cấp đảm bảo cung cấp nguyên phụ liệu chất lượng cao, đúng thời điểm. Vì vậy, các công ty Y tế cần tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất thuốc, các nhà cung cấp linh kiện, nguyên liệu sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế…Trong Hợp đồng ký kết nguyên phụ liệu cần có những điều kiện cam kết chắc chắn buộc nhà cung cấp phải tuân thủ đúng hợp đồng, các nguyên phụ liệu có chất lượng tốt, thời gian giao hàng chính xác............................................91 Đào tạo công nhân theo hướng đa năng.................................................................91 JIT chủ trương đào tạo công nhân theo hướng đa năng, tức là họ đều có thể thực hiện công đoạn của chu trình sản xuất. Điều này giúp cho quá trình sản xuất được vận hành liên tục, thông suốt, khi mà các công nhân sẽ đứng vào các vị trí khi các vị trí đó bị thiếu hụt. ..................................................................................91 Sửa chữa và bảo trì định kì máy móc.....................................................................91
- Do JIT có rất ít hàng tồn kho nên hư hỏng máy móc gây ra nhiều rắc rối. Vì vậy, công ty cần thực hiện các chương trình bảo trì định kỳ, phát hiện và thay thế kịp thời những chi tiết có dấu hiệu hư hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những công nhân thường có trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc của mình. Ngoài ra, công ty cần có những chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện công nhân tự sửa chữa những hỏng hóc xảy ra, đảm bảo quá trình vận hành được xuyên suốt.............................................................................................91 3.Phương Chi, Cổ phiếu y tế, dược phẩm "thăng hoa" nhất năm 2016 ? (2017) tại địa chỉ http://www.doanhnhansaigon.vn/taichinhchungkhoan/cophieuyteduoc phamthanghoanhatnam2016/1102535/ truy cập ngày 15/04/2017....................96
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài:“Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả đã tiến hành phân tích các nhân tố bên ngoài và các nhân tố bên trong công ty ảnh hưởng đến Chính sách cổ tức trong giai đoạn 2006 2015. Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài công ty đến quyết định Chính sách cổ tức; đồng thời xây dựng các giả thuyết và mô hình hồi quy để phân tích định lượng sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong công ty. Đầu tiên tác giả sử dụng cả hai mô hình hiệu ứng cố định Fixed Effect Model (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên Random Effect Model (REM). Sau đó, để xác định xem mô hình nào là phù hợp hơn, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman (Hausman test). Kết quả của kiểm định Hausman cho thấy mô hình hiệu ứng cố định là phù hợp hơn mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Mô hình FEM được thực hiện ban đầu là mô hình hồi quy gồm 10 biến: Khả năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính, Quy mô, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu tư, Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước, Sở hữu Nhà nước, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình. Tuy nhiên, biến Quy mô gây nên hiện tượng Đa cộng tuyến nên tác giả buộc phải loại ra khỏi mô hình ban đầu. Sau đó, tác giả đã bổ sung thêm mô hình tồn tại biến Quy mô (nhưng bỏ bớt 2 biến là Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình) để xem xét mô hình nào tốt hơn. Mô hình được chọn phân tích là mô hình FEM sử dụng hiệu chỉnh sai số chuẩn Robust gồm 9 bi ến gi ải thích: Khả năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính, Thanh khoản, Dòng tiền, Tăng trưởng và cơ hội đầu tư, Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước, Sở hữu Nhà nước, Rủi ro, Tỷ lệ tài sản hữu hình. Mô hình hồi quy đã chứng minh được Tỷ lệ chi trả cổ tức bị ảnh hưởng bởi Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước và Dòng tiền. Cả 2 biến này đều có tác động cùng chiều lên Tỷ lệ chi trả cổ tức. Mô hình giải thích được 21,7% sự phụ thuộc của Tỷ lệ chi trả cổ tức bởi các biến độc lập. Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên
- trong công ty ảnh hưởng đến Chính sách cổ tức, luận văn đã đề xuất 5 giải pháp đối với các công ty ngành Y tế nhằm hoàn thiện Chính sách cổ tức.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngoài quyết định đầu tư và quyết định tài trợ, quyết định chi trả cổ tức là một trong ba quyết định cơ bản của tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích nhất quán là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và lợi ích cổ đông. Chính sách cổ tức là sự liên quan mật thiết giữa các nhà quản trị tài chính trong công ty cổ phần và các nhà đầu t ư bên ngoài. Nó được sử dụng như một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và lợi nhuận giữ lại sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp vừa đáp ứng được đòi hỏi của các cổ đông để có thể thu hút vốn của các nhà đầu tư. Chính sách cổ tức là một vấn đề trọng tâm trong các nghiên cứu tài chính từ khi công ty cổ phần ra đời. Các nhà nghiên cứu đã cố gắng để giải quyết một số vấn đề liên quan đến cổ tức, xây dựng lý thuyết và mô hình để giải thích hành vi cổ tức của các công ty. Mặc dù có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhưng vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức vẫn còn nhiều tranh cãi. Các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các thị trường phát triển do đó không thể áp dụng hoàn toàn các mô hình đã được xây dựng trước đó cho một nước đang phát triển và có thị trường chứng khoán còn non trẻ như Việt Nam. Các công ty cổ phần ở các ngành khác nhau có chính sách chi trả cổ tức khác nhau. Một trong những ngành có tỷ lệ chi trả cổ tức cao và tiềm năng tăng trưởng lớn là ngành Y tế, bởi đây là ngành đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với con người. Hoạt động kinh doanh cốt lõi phát triển bền vững là một trong những động lực chính giúp cổ phiếu ngành Y tế đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, ổn định. Trong giai đoạn vừa qua, nhóm cổ phiếu ngành này luôn thuộc top đạt mức tăng tốt nhất. Cổ phiếu ngành Y tế có mức tăng trưởng ấn tượng hơn so với VN Index cũng như những ngành nghề khác. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức và xây dựng
- 2 một chính sách chi trả cổ tức hợp lý là việc các công ty cổ phần không thể bỏ qua, đây là quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp . Hơn nữa, cổ phiếu ngành Y tế có mức tăng trưởng khá ổn định, đây là yếu tố giúp các nghiên cứu định lượng đạt được độ chính xác cao hơn. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty ngành Y tế niêm yết trên Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam nhằm làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến vấn đề này. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính của các công ty công ty ngành Y tế niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2006 2015. 2. Tình hình nghiên cứu Miller và Modigliani (1961) đã đưa ra Lý thuyết đầu tiên về chính sách cổ tức, với nội dung là chính sách cổ tức không liên quan đến giá trị doanh nghiệp trong điều kiện thị trường là hoàn hảo. Từ đó, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế nhằm xác định và kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty cổ phần. Một vài công trình tiêu biểu có thể kể đến như công trình nghiên cứu “Factors Influencing Corporate Dividend Decision: Evidence from Jordanian Panel Data” của HusamAldin Nizar AlMalkawi (2008) phân tích dựa trên số liệu của bảng cân đối 15 năm với 1.137 quan sát giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2003 của các công ty niêm yết tại Jordan, sử dụng mô hình Logit với Biến giả làm Biến phụ thuộc ( bằng 1 nếu trả cổ tức năm t, bằng 0 nếu khác) bao gồm 9 biến độc lập: Chi phí đại diện (được đo bởi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu bởi nhà quản lý, giám đốc và các cán bộ điều hành khác và Tỷ lệ cổ đông trên số cổ phiếu lưu hành), Quy mô (được đo bởi logarit tự nhiện của Giá trị thị trường doanh nghiệp), Khả năng sinh lời (được đo
- 3 bởi Tỷ lệ Thu nhâp mỗi cổ phiếu và Lợi nhuận sau thuế mỗi cổ phiếu), Đòn bẩy tài chính (được đo bởi Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu), Tăng trưởng và cơ hội đầu tư (được đo bởi Tỷ lệ giá trên thu nhập P/E, Tuổi công ty và Bình phương của Tuổi công ty), Biến kiểm soát (Biến giả, bằng 1 nếu công ty thuộc lĩnh vực tài chính, bằng 0 nếu khác), đã cho kết quả là Chính sách cổ tức phụ thuộc vào Khả năng sinh lời, Đòn bẩy tài chính và Quy mô công ty. Một công ty có khả năng sinh lời cao hơn, đòn bẩy tài chính thấp hơn, Quy mô lớn hơn, có xu hướng chi trả cổ tức cao hơn. Mô hình này bác bỏ giả thuyết Chi phí đại diện và Cơ hội đầu tư (đo bởi P/E) tác động đến Chính sách cổ tức của các công ty. Nghiên cứu này đã chứng minh rằng rất nhiều tài liệu lý thuyết hiện hành về chính sách cổ tức có thể được áp dụng cho một thị trường vốn mới nổi như Jordan và các yếu tố tác động đều là các yếu tố bên trong công ty. Nghiên cứu “Dynamics and determinants of dividend policy in Pakistan (evidence from Karachi stock exchange nonfinancial listed firms” (2008) của Hafeez Ahmed và Attiya Yasmin Javid với mô hình FEM, REM, OLS và GMM sử dụng Biến phụ thuộc là Tỷ suất cổ tức (đo bởi Cổ tức mỗi cổ phiếu trên Giá mỗi cổ phiếu) và 11 biến độc lập bao gồm: Khả năng sinh lời (Đo bởi Thu nhập sau thuế trên mỗi cổ phiếu), Dấu hiệu (Đo bởi biến Giá trị thị trường trên Giá trị sổ sách Vốn chủ sở hữu và biến Tốc độ tăng trưởng doanh thu), Biến sở hữu (Số cố đông nắm giữ trên 5% cổ phiếu), Đòn bẩy tài chính (Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu), Tăng trưởng doanh số bán hàng, Quy mô (đo bởi 2 biến là Giá trị Vốn hóa thị trường và Quy mô tổng tài sản), Thanh khoản (được đo bởi Giá trị cổ phiếu được giao dịch hàng năm trên Thị trưởng chứng khoán), Cơ hội đầu tư (Đo bởi Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản), Tỷ suất chi trả cổ tức năm trước, Tỷ suất sinh lời trên tài sản. Nghiên cứu này cho kết quả là Khả năng sinh lời, Giá trị vốn hóa thị trường, Sở hữu, tăng trưởng doanh thu và Tỷ lệ chi trả cổ tức năm trước có mối quan hệ cùng chiều với tỷ suất cổ tức còn các biến Quy mô tổng tái sản, Đòn bẩy tài chính, Dấu hiệu (Giá trị thị trường trên Giá trị sổ sách Vốn chủ sở hữu), Cơ hội đầu tư có quan hệ ngược chiều, còn Thanh khoản không có ý nghĩa
- 4 thống kê. Nghiên cứu này cho thấy các công ty phi tài chính ở thị trường mới nổi như Pakistan có xu hướng chi trả cổ tức dựa vào cổ tức năm trước và việc bảo vệ cổ đông thiểu số có ảnh hưởng đáng kể đến chính sách cổ tức, tập trung quyền sở hữu dường như là công cụ quan trọng để giải quyết xung đột giữa các cơ quan kiểm soát và các cổ đông thiểu số. Nghiên cứu “Determinants of Dividend Payouts in Financial Sector of Pakistan”(2013) của Dr.Rashid Saeed, Ayesha Riaz, Rab Nawaz Lodhi, Hafiza Mubeen Munir, Amber Iqbal sử dụng mô hình Logit với Biến phụ thuộc là Biến giả (bằng 1 đại diện cho các công ty chi trả cổ tức bằng tiền và giá trị 0 đại diện cho các công ty không chi trả cổ tức bằng tiền) và 5 biến độc lập bao gồm: Khả năng sinh lời (Đo bởi Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), Quy mô (Đo bởi Logarit tự nhiên của Tổng tài sản), Thanh khoản (đo bởi Tỷ lệ Tài sản lưu động trên Nợ ngắn hạn), Tỷ lệ tài sản hữu hình, Thu nhập sau thuế trên mỗi cổ phiếu (EPS), Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh; đã cho kết quả chính sách cổ tức chỉ phụ thuộc vào Dòng tiền và Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Nghiên cứu này chỉ giới hạn cho các công ty trong lĩnh vực tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi của Pakistan và kết quả có thể khác nhau với các nghiên cứu trong các lĩnh vực khác, hàm ý là dòng tiền và thu nhập trên mỗi cổ phiếu là nhân tố quyết định đối với chính sách cổ tức của các công ty trong lĩnh vực tài chính tại một thị trường mới nổi như Pakistan. Matthias Nnadi, Nyema Wogboroma, Bariyima Kabel với nghiên cứu “Determinants of Dividend Policy: Evidence from Listed Firms in the African Stock Exchanges”(2011) sử dụng Biến phụ thuộc là Tỷ suất cổ tức và các biến giải thích bao gồm: Cổ phiếu phổ thông (đo bởi Logarit tự nhiên của số cổ phiếu phổ thông), Chi phí đại diện (Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu bởi Ban quản lý), Sở hữu (biến giả, bằng 1 nếu cá nhân là cổ đông kiểm soát, bằng 0 nếu khác), Sở hữu chính phủ (Biến giả, bằng 1 nếu chính phủ hoặc cơ quan của nó là cổ đông chi phối, bằng 0 nếu khác), Sở hữu của tổ chức (Biến giả, bằng 1 nếu một tổ chức
- 5 chi phối, bằng 0 nếu khác), Giá trị cổ phiếu được giao dịch cuối năm, Tỷ lệ Giá trị thị trường trên Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu, Tuổi công ty, Logarit tự nhiên Giá trị thị trường, Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, Thu nhập ròng trên mỗi cổ phiếu, Thuế (Bằng 1 trong những năm 19982009), Biến giả ngành (bằng 1 nếu công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, bằng 0 nếu khác), đã chứng minh Chính sách cổ tức (đo bởi Tỷ suất cổ tức) là hàm của Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của Ban quản lý, Giá trị vốn hóa thị trường, Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, Tuổi công ty, Đòn bẩy tài chính và Sở hữu nhà nước. Nghiên cứu cho thấy rằng có rất nhiều lý thuyết hiện hành về chính sách cổ tức có thể được áp dụng cho các thị trường vốn mới nổi như châu Phi và nghiên cứu này cho thấy sự tương đồng trong các yếu tố quyết định đến chính sách cổ tức ở châu Phi với các nền kinh tế phát triển khác. Ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyen Kim Thu, Le Vinh Trieu, Duong Thuy Tram Anh, Hoang Thanh Nhon:“Determinants of Dividend Payments of Non financial Listed Companies in Ho Chi Minh Stock Exchange” (2013) sử dụng mô hình cố định gồm biến phụ thuộc được đo bởi Cổ tức mỗi cổ phiếu trên Thu nhập mỗi cổ phiếu và các biến độc lập gồm: Chi phí đại diện (được đo bởi tỷ lệ sở hữu của Ban lãnh đạo), Dòng tiền tự do trên tổng tài sản, Tỷ lệ tài sản hữu hình, Quy mô (được đo bởi logarit tự nhiên của Tổng doanh thu), Rủi ro (được đo bằng hệ số beta), Tăng trưởng doanh thu bán hàng, Khả năng sinh lời (được đo bởi Thu nhập ròng trên tổng tài sản), Đòn bẩy tài chính (được đo bởi Tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu), Biến giả ngành (bằng 1 nếu thuộc lĩnh vực công nghiệp, bằng 0 nếu khác), đã chứng minh được chính sách cổ tức chịu tác động ngược chiều của Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và tác động cùng chiều của Đòn bẩy tài chính công ty. Trong thời gian nghiên cứu (2007 2012), nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng do cả cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và các vấn đề kinh tế trong nước vì vậy các công ty có xu hướng thận trọng hơn trong việc chi trả cổ tức. Khi nền kinh tế trở nên khó khăn, các công ty có xu hướng giữ lại lợi nhuận tái đầu tư. Điều này được phản ánh trong các mối quan hệ ngược chiều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 423 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 112 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 79 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 27 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 146 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
105 p | 18 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
96 p | 15 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 83 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cạnh tranh và tập trung ngành đến ổn định ngân hàng nghiên cứu tại Việt Nam
118 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 59 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn