Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
lượt xem 6
download
Luận văn "h sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá chính sách cổ tức hiện tại của Công ty, đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chính sách chi trả cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------- HÀ THỊ LINH CHI Lớp: CQ54/11.08 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp Mã số : 11 NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. Hồ Quỳnh Anh HÀ NỘI – 2020
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên Hà Thị Linh Chi SV: Hà Thị Linh Chi i Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ......................................................................................................................................... 3 1.1. Cổ tức của công ty cổ phần ................................................................................................ 3 1.1.1. Khái niệm cổ tức của công ty cổ phần ........................................................................... 3 1.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức............................................................................................. 3 1.1.3. Quy trình chi trả cổ tức của công ty cổ phần ................................................................. 8 1.2. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần ............................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách cổ tức................................................................ 9 1.2.2. Các chính sách cổ tức .................................................................................................... 13 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chính sách cổ tức của công ty cổ phần .................................... 22 1.2.4. Tác động của chính sách cổ tức tới công ty cổ phần ................................................... 26 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của công ty cổ phần ............................. 34 1.3.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................................ 34 1.3.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................................... 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT........................................................................................................... 42 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ....................................................... 42 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT .............. 42 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT .................................. 43 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT giai đoạn 2018 - 2019 ........................................................................................................................................ 48 2.2. Thực trạng chi trả cổ tức và chính sách cổ tức của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ................................................................................................................................................. 59 SV: Hà Thị Linh Chi ii Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1. Căn cứ cho việc thực hiện chính sách cổ tức ............................................................... 59 2.2.2. Quy trình chi trả cổ tức .................................................................................................. 62 2.2.3. Hình thức chi trả cổ tức ................................................................................................. 64 2.2.4. Chính sách cổ tức của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ...................................... 65 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách cổ tức của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT............................................................................................................................................ 76 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................................ 76 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................................... 77 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT .............................................................................................. 79 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT trong thời gian tới............................................................................................................. 80 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội................................................................................................ 80 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ........... 85 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT ...... 87 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .......................................................................................... 90 3.3.1. Về phía Nhà nước .......................................................................................................... 90 3.3.2. Về phía công ty .............................................................................................................. 91 3.3.3. Về phía cổ đông ............................................................................................................. 92 KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 94 SV: Hà Thị Linh Chi iii Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ Cổ đông CP Cổ phần DPS Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường EPS Thu nhập trên một cổ phần thường FPTS Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT P/E Tỷ số giá trên thu nhập P/B Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước SV: Hà Thị Linh Chi iv Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình tài sản năm 2018 .................................................................................... 49 Bảng 2.2. Tình hình nợ phải trả năm 2018 ............................................................................. 50 Bảng 2.3. Tình hình vốn chủ sở hữu năm 2018 ..................................................................... 51 Bảng 2.4. Tình hình lợi nhuận năm 2018 ............................................................................... 52 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2018................................................................. 53 Bảng 2.6. Tình hình tài sản năm 2019 .................................................................................... 54 Bảng 2.7. Tình hình nợ phải trả năm 2019 ............................................................................. 55 Bảng 2.8. Tình hình vốn chủ sở hữu năm 2019 ..................................................................... 55 Bảng 2.9. Tình hình lợi nhuận năm 2019 ............................................................................... 56 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2019 .............................................................. 57 Bảng 2.11. Hình thức chi trả cổ tức của FPTS giai đoạn 2017 - 2019 ................................. 64 Bảng 2.12. Hệ số chi trả cổ tức của FPTS giai đoạn 2017 – 2019 ....................................... 69 Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên vốn CP của FPTS giai đoạn 2017-2019............................ 70 Bảng 2.14. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững của FPTS giai đoạn 2017-2019............................. 71 Bảng 2.15. Cổ tức một cổ phần thường (DPS) của FPTS giai đoạn 2017 - 2019 ............... 72 Bảng 2.16. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS) .......................................................... 73 Bảng 2.17. Chỉ số EPS của một số doanh nghiệp cùng ngành năm 2019 ........................... 74 Bảng 2.18. Chỉ số P/E và P/B của FPTS giai đoạn 2017 - 2019 .......................................... 74 Bảng 3.1. Kế hoạch lợi nhuận của FPTS năm 2020.............................................................. 86 SV: Hà Thị Linh Chi v Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ................................................................................ 47 Hình 2.2. Biến động giá cổ phiếu của FPTS năm 2018 ........................................................ 66 Hình 2.3. Biến động giá cổ phiếu của FPTS tháng 4, 5, 6 năm 2018................................... 67 Hình 2.4. Biến động giá cổ phiếu của FPTS năm 2019 ........................................................ 68 Hình 2.5. Biến động giá cổ phiếu của FPTS tháng 4, 5, 6 năm 2019................................... 68 Hình 2.6. Số cổ phiếu của CTCP Chứng khoán FPT giai đoạn 2017 - 2019 ...................... 72 SV: Hà Thị Linh Chi vi Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. T ính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Một doanh nghiệp luôn có ba quyết định tài chính quan trọng: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Đây là ba quyết định độc lập, nhất quán nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quyết định cổ tức của doanh nghiệp là một quyết định năng động và chịu tác động của nhiều nhân tố vĩ mô và vi mô. Xu hướng chi trả cổ tức của các doanh nghiệp vì thế có thể điều chỉnh theo thời gian do sự thay đổi của tình hình kinh tế vĩ mô và nền tảng nội tại của doanh nghiệp. Nhà quản trị hành động vì lợi ích cổ đông sẽ điều chỉnh chính sách cổ tức phù hợp theo những thay đổi nói trên. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về chính sách cổ tức, nhưng nó vẫn là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Trong khi trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chính sách cổ tức của doanh nghiệp thời gian qua nổi lên thành một trong những vấn đề được các nhà đầu tư rất chú trọng, đồng thời các doanh nghiệp vẫn chưa có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong công tác tài chính của mình. Với mong muốn đóng góp một phần vào việc phân tích rõ hơn quyết định phân phối cổ tức, cũng như tầm quan trọng của nó đối với mục tiêu tối đa hóa tài sản của các cổ đông, em xin chọn đề tài “Chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT” trong khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu về chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần nói chung và chính sách cổ tức của Công ty cổ phần Chứng khoán FPT nói riêng. Mục đích nghiên cứu: đánh giá chính sách cổ tức hiện tại của Công ty, đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chính sách chi trả cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT. SV: Hà Thị Linh Chi 1 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá thực trạng về chính sách cổ tức của Công ty cổ phần Chứng khoán FPT giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, nhằm đưa ra một số biện pháp chủ yếu để hoàn thiện chính sách cổ tức. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của Công ty. 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về chính sách cổ tức của Công ty cổ phần Chương 2: Thực trạng chính sách cổ tức của Công ty cổ phần Chứng khoán FPT Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của Công ty cổ phần Chứng khoán FPT SV: Hà Thị Linh Chi 2 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Cổ tức của công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm cổ tức của công ty cổ phần Cổ tức được hiểu là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho CĐ, được gọi là thu nhập của CĐ. Cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các CĐ và trong dài hạn nó là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư vào cổ phiếu của một công ty. Vì vậy, sau quá trình thực hiện các hoạt động, thu được lợi nhuận và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước, công ty sẽ phải tiến hành phân phối số lợi nhuận còn lại. Phần thứ nhất dành để phân chia cho các cổ đông hiện hành của công ty chính là cổ tức. Phần thứ hai không tiến hành chia cho các CĐ được gọi là lợi nhuận giữ lại, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư vào các cơ hội kinh doanh của công ty trong tương lai. Như vậy nguồn gốc của cổ tức là lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần, mà lợi nhuận thì luôn biến động cho nên cổ tức thường không cố định, trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi. 1.1.2. Các hình thức chi trả cổ tức 1.1.2.1. Trả cổ tức bằng tiền mặt Hầu hết cổ tức của các công ty được trả bằng tiền mặt bởi điều này thuận lợi cho CĐ. Đây là nguồn thu nhập ngay trong hiện tại mà họ có thể sử dụng mà không phải tốn chi phí giao dịch như bán đi CP để thu về tiền mặt. Cổ tức tiền mặt là số đơn vị tiền tệ mà công ty thanh toán cho chủ sở hữu tính trên một CP, hoặc theo một tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá cổ phiếu. Có thể đưa ra khái niệm như sau: Cổ tức bằng tiền là khoản lợi nhuận sau thuế được biểu hiện bằng tiền mà công ty trả trực tiếp cho CĐ hiện hành. SV: Hà Thị Linh Chi 3 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Việc công ty trả cổ tức bằng tiền đồng nghĩa với việc một phần tài sản và vốn bằng tiền của công ty được chuyển dịch sang các CĐ, khi đó sẽ làm giảm một lượng tài sản và vốn chủ sở hữu tương ứng trên bảng cân đối kế toán của công ty. Như vậy, giá trị sổ sách của một cổ phần sau khi trả cổ tức sẽ giảm xuống so với trước khi trả cổ tức. Khi công ty trả cổ tức bằng tiền sẽ tạo ra thu nhập thực tế cho CĐ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các CĐ. Mặt khác, trả cổ tức bằng tiền thể hiện dấu hiệu về sự dồi dào dòng tiền của công ty và chứng tỏ công ty đang đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, khi đó sẽ làm giá cổ phiếu có khuynh hướng gia tăng. Đây chính là lý do tại sao hình thức trả cổ tức bằng tiền trở nên rất phổ biến. Tuy nhiên, việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao sẽ có những hạn chế: - Vốn tích luỹ bị giảm về mặt tương đối do dùng lượng tiền mặt để phân phối cho các CĐ. Như chúng ta đã biết lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được chia thành hai phần: Một phần được giữ lại để đầu tư cho các dự án trong tương lai của doanh nghiệp, một phần được dùng để chia cổ tức cho các CĐ. Có những trường hợp, doanh nghiệp không chia cổ tức mà để dành cho việc tái đầu tư, cũng có những trường hợp ngược lại, tất cả lợi nhuận đều được dùng để chia cổ tức. Nói tóm lại, khi doanh nghiệp dùng một phần lớn lợi nhuận của mình để phân phối cho các CĐ sẽ làm cho vốn tích lũy tức lợi nhuận giữ lại bị giảm. - Tốc độ đầu tư các dự án mới sẽ bị ảnh hưởng (về số lượng dự án cần triển khai ngay). Nếu doanh nghiệp dùng phần lớn lợi nhuận của mình để trả cổ tức cho các CĐ mà không đặc biệt quan tâm đến việc tái đầu tư thì tất nhiên, doanh nghiệp sẽ phải gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho các SV: Hà Thị Linh Chi 4 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính dự án đầu tư mới điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư các dự án mới. - Có thể tăng các khoản vay ngân hàng và như vậy tổng số tiền lãi vay phải trả tăng lên, làm giảm lợi nhuận sau thuế. Khi các doanh nghiệp sử dụng nợ vay vào hoạt động kinh doanh có thể làm gia tăng hoặc giảm sút tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ vì lãi tiền vay phải trả cho tổ chức tín dụng tài chính hoặc trái phiếu là chi phí sử dụng vốn mang tính cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. - Có thể làm tăng rủi ro trong các dự án đầu tư khi tỷ trọng tiền vay ở mức lớn. Các doanh nghiệp này khi cần vốn để tài trợ cho hoạt động của mình sẽ phải tìm đến các nguồn vốn vay có chi phí cao hơn. Việc sử dụng vốn vay sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Mức độ hiệu ứng của đòn bẩy tài chính được thể hiện ở hệ số nợ: Công ty có hệ số nợ cao thì hệ số đòn bẩy tài chính cao và ngược lại. - Làm giảm việc tích luỹ nguồn vốn lưu động - Ngoài ra, việc chia cổ tức bằng tiền mặt ngày càng cao như vậy sẽ tạo ra áp lực lớn đối với Ban quản lý của Công ty trong việc duy trì tỷ lệ cổ tức đó tránh việc cắt giảm trong những năm tới. 1.1.2.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu Cổ tức cổ phiếu là khoản lợi nhuận sau thuế được biểu hiện dưới dạng cổ phiếu mà công ty phát hành mới để chia thêm cho các CĐ hiện hành. Có thể hiểu một cách đơn giản trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức cho các CĐ thường dưới hình thức cổ phiếu. Các CĐ khi được thanh toán cổ tức, thay vì nhận tiền sẽ nhận được một số lượng cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ, từ đó có thể sẽ nhận được phần lãi vốn SV: Hà Thị Linh Chi 5 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trong tương lai. Đây là hình thức kết hợp của việc phân chia lợi nhuận với việc huy động vốn của công ty. Ví dụ: Khi doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10% một năm thì nghĩa là nếu cổ đông hiện hành nắm giữ 100 CP thì họ sẽ nhận thêm 10 CP mới mà không phải trả tiền. Tương tự với tỷ lệ cổ tức 5%, thì CĐ nào đang nắm giữ 100 CP thì sẽ được nhận thêm 5 CP mới. Bản chất của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu: Trả cổ tức bằng cổ phiếu là việc công ty CP sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế được tích lũy để bổ sung tăng vốn điều lệ, đồng thời tăng thêm số CP cho các CĐ theo tỷ lệ sở hữu CP của CĐ trong công ty. Do đó, nếu nhìn ở góc độ công ty thì tổng tài sản của công ty không thay đổi so với trước khi trả cổ tức. Chỉ đơn thuần là chuyển khoản mục lợi nhuận thành khoản vốn CĐ trên bảng cân đối kế toán. Nhưng trên thị trường số lượng CP thường lưu hành sẽ tăng lên. Việc công ty lựa chọn hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu xét về bản chất là giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Có nhiều lí do để doanh nghiệp quyết định trả cổ tức bằng cổ phiếu: - Giúp doanh nghiệp có thêm vốn nội sinh để đầu tư tăng trưởng. - Giúp công ty tiết kiệm chi phí phát hành để huy động vốn, do được tài trợ bằng nguồn lợi nhuận để lại nên công ty có thể không phải phát hành CP thường mới ra công chúng để huy động vốn, khi đó sẽ không phải tốn kém chi phí cho đợt phát hành. Điều này khiến cho chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận sẽ thấp hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới. - Tránh được tác động tiêu cực của thị trường đến giá cổ phiếu khi công ty bị khan hiếm nguồn tiền, hay hoặt động kém hiệu quả phải cắt giảm cổ tức tiền mặt. SV: Hà Thị Linh Chi 6 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Đây là biện pháp hoãn thuế cho CĐ vì CĐ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nào hiện thực hóa thu nhập được chia, tức là khi CĐ đem bán CP được chia cổ tức. Tuy nhiên, khi công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ làm cho thu nhập trên mỗi CP ở hiện tại giảm xuống do số lượng CP tăng lên, và có thể nó sẽ khéo theo sự sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường do cung cổ phiếu tăng. Đặc biệt, với những công ty CP mà hiệu quả kinh doanh không cao thì việc lạm dụng quá mức hình thức trả cổ tức cổ phiếu sẽ làm cho thu nhập CP giảm dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm xuống và ảnh hưởng trực tiếp làm sụt giảm lợi ích của CĐ hiện hành. Đó là hạn chế nhất định của hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu. 1.1.2.3. Trả cổ tức bằng tài sản khác Mặc dù không phổ biến trong thực tiễn song các Công ty cổ phần cũng có thể trả cổ tức bằng các tài sản khác. Chẳng hạn, CĐ có thể nhận cổ tức bằng các tài sản của Công ty như thành phẩm, hàng hóa, các chứng khoán của một Công ty khác, bất động sản… Việc trả cổ tức bằng tài sản khác sẽ làm giảm tài sản đó với một bút toán tương ứng trong lợi nhuận giữ lại. Theo Luật doanh nghiệp, các Công ty cổ phần Việt Nam được phép trả cổ tức bằng tài sản khác tuy nhiên khi đi vào thực tế xảy ra một số bất cập. Thứ nhất, các văn bản pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể, gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong các thủ tục làm hồ sơ xin phép chi trả cổ tức bằng tài sản. Thứ hai, các cơ quan quản lý khó khăn trong công tác định giá tài sản đó cũng như định giá khoản cổ tức đó để điều chỉnh giá tham chiếu của cổ phiếu. Thứ ba, doanh nghiệp gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình triển khai, như làm thế nào để chia tròn tỷ lệ cổ tức tài sản cho tất cả các CĐ. SV: Hà Thị Linh Chi 7 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1.3. Quy trình chi trả cổ tức của công ty cổ phần Các Công ty ở Mỹ thường trả cổ tức hàng quý, còn ở Việt Nam thì các Công ty thường trả cổ tức 2 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi Hội đồng quản lý và sau đó được thông qua bởi Đại hội đồng CĐ. Sau đây là sơ đồ quá trình chi trả cổ tức: 2 - 3 tuần 1 ngày 2 ngày 2 - 3 tuần Ngày Ngày hưởng Ngày không Ngày Ngày chi công bố quyền cuối cùng hưởng quyền khóa sổ trả cổ tức Hình 1.1. Quá trình chi trả cổ tức Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): là ngày công ty công bố mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan trọng bởi vì thông qua việc công bố cổ tức, nhà đầu tư sẽ đánh giá được mức cổ tức là tăng hay giảm, hay vẫn được duy trì. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được những tín hiệu thông tin mà các công ty phát ra. Vì vậy, nếu công ty thay đổi cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà phản ứng trên thị trường thường sẽ xuất hiện rất rõ. Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền (ex-dividend date): là ngày cuối cùng được hưởng cổ tức, tức là ngày mà nhà đầu tư nên mua cổ phiếu để được hưởng cổ tức. Do đó, nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu sau ngày này thì sẽ không được hưởng cổ phiếu. Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nếu các nhà đầu tư mua cổ phiếu sẽ không được hưởng cổ tức. Do đó, giá tham chiếu của cổ phiếu ngày này thường được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức để SV: Hà Thị Linh Chi 8 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đảm bảo bình đẳng giữa các CĐ, tức là CĐ được lợi về cổ tức thì bị thiệt về giá và ngược lại. Giá tham chiếu ngày giao Giá đóng cửa ngày giao dịch = - Cổ tức dịch không hưởng quyền hưởng quyền cuối cùng Ngày khóa sổ hay ngày đăng ký cuối cùng (record date): là ngày Trung tâm lưu ký đóng sổ, chốt danh sách những CĐ được hưởng cổ tức. Ở Việt Nam, do quy chế giao dịch là T+2 nên ngày chốt danh sách CĐ thường sau 3 ngày so với ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền hay sau 2 ngày so với ngày giao dịch không hưởng quyền. Ngày thanh toán cổ tức (dividend payment date): là ngày mà các CĐ sẽ nhận được cổ tức (thường là 2 - 3 tuần sau ngày chốt danh sách CĐ). 1.2. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần Hầu hết các nhà đầu tư khi rót vốn vào một Công ty cổ phần thông qua mua CP hoặc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đều nhìn vào mức cổ tức mà Công ty đó trả. Đó là tâm lý của hầu hết những CĐ đầu tư ngắn hạn, coi việc mua CP tương tự như gửi tiền tiết kiệm. Do đó chính sách cổ tức là một trong ba quyết định quan trọng của bất kì doanh nghiệp CP nào. Chính sách cổ tức là một vấn đề rất được quan tâm trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì cổ tức là một nguồn tiền đáng kể phải trả ra bên ngoài. Trên phương diện nghiên cứu thì chính sách cổ tức là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Câu hỏi liệu các doanh nghiệp nên trả cổ tức cho CĐ hay giữ lại phần thu nhập đó để thực hiện tái đầu tư vì lợi ích của CĐ vẫn là một câu hỏi mở. 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách cổ tức Khái niệm chính sách cổ tức SV: Hà Thị Linh Chi 9 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đối với công ty cổ phần, hiểu một cách đơn giản, lợi nhuận sau thuế là tài sản của CĐ hiện hữu, vì vậy CĐ muốn chia hết trước mắt (dùng toàn bộ lợi nhuận để trả cổ tức) hoặc giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư (tiết kiệm hôm nay để tiêu dùng cho mai sau) là do CĐ quyết định. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua tái đầu tư, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một khoản lợi nhuận hiện tại. Do vậy, việc ra quyết định phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần là không đơn giản, vì nó một mặt tác động đến thu nhập thực tế ở hiện tại và một mặt nó lại tác động đến tiềm năng tăng trưởng thu nhập trong tương lai của CĐ. Nhà quản trị phải ra quyết định giữa việc chia cổ tức ngày hôm nay, hay là giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư trong tương lai; thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa thu nhập hiện tại và tăng trưởng thu nhập trong tương lai. Vì vậy có thể rút ra khái niệm về chính sách cổ tức của công ty cổ phần như sau: Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho CĐ so với việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Chính sách cổ tức ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các CĐ. Như vậy, quyết định trả cổ tức sẽ không tác động làm thay đổi lợi nhuận của công ty, nhưng việc quyết định phân chia lợi nhuận như thế nào lại có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường vì các lý do: Thứ nhất: Chính sách trả cổ tức có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty cổ phần trong tương lai. Vì chính sách trả cổ tức quyết định đến số lợi nhuận lưu giữ tái đầu tư nên nó sẽ tác động đến tỷ lệ tăng trưởng thu nhập và cổ tức của cổ đông hiện hữu. Nếu như công ty để lại lợi nhuận tái đầu tư nhiều, trong trường hợp vẫn duy trì được mức sinh lời trên một đồng vốn sẽ gia tăng thu nhập và cổ tức cho cổ đông hiện hành và ngược lại. SV: Hà Thị Linh Chi 10 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Thứ hai: Chính sách trả cổ tức có tác động trực tiếp đến giá trị tài sản thực tế của C Đ. Bởi vì thông thường các nhà đầu tư mua cổ phần của công ty là mong muốn nhận được nhập từ chia cổ tức hoặc nhập từ chênh lệch giá. Tuy nhiên khi thu nhập về đến tay cổ đông có thể bị sụt giảm do các yếu tố như thuế thu nhập, chi phí giao dịch… Chính vì vậy, công ty phải lựa chọn cách chia cổ tức như thế nào để thu nhập thực tế đến tay cổ đông hiện hữu là lớn nhất. Thứ ba: Thông qua việc trả cổ tức còn thể hiện dấu hiệu thông tin về hiệu quả hoạt động của công ty ngoài thị trường đến các nhà đầu tư khác. Khi đó nó sẽ tác động đến mối quan hệ giữa cung và cầu về cổ phiếu của công ty. Vì thế tình hình tăng giảm cổ tức của mỗi công ty đều có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Tuy nhiên, quyết định của công ty về chính sách cổ tức thường được kết hợp với các quyết định tài trợ vốn và quyết định về đầu tư vốn. Khi công ty trả cổ tức cao thì phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sẽ ít đi, điều này làm cho tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng trong tương lai sẽ thấp. Ngược lại, công ty trả cổ tức thấp bới vì nhà quản trị công ty có sự lạc quan về tương lai của công ty và tin tưởng rằng có nhiều cơ hội đầu tư có thể giúp cho quy mô lợi nhuận gia tăng. Do vậy, chính sách cổ tức thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa việc chia lợi nhuận cho CĐ hay giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Đối với công ty cổ phần, đặc trưng cơ bản nhất là có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Quyền sở hữu là thuộc về các CĐ của công ty, còn quyền quản lý thuộc về các nhà quản trị công ty. Mặc dù quyền quyết định cuối cùng về việc phân phối lợi nhuận là thuộc về các CĐ, tuy nhiên các nhà quản trị công ty lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng chính sách trả cổ tức vì đó là một trong ba chính sách quan trọng bậc nhất có SV: Hà Thị Linh Chi 11 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tác động đến lợi ích của các CĐ trong công ty. Do đó, nhà quản trị công ty phải cân nhắc xem xét trong việc hoạch định chính sách cổ tức một cách hợp lý, phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công ty. Một giám đốc tài chính khi xây dựng chính sách cổ tức cho Công ty phải trả lời cho các câu hỏi sau: - Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu. - Cổ tức cố định hay thay đổi như thế nào qua các năm. - Phương thức chi trả bằng tiền mặt, cổ phiếu hay phương thức khác. - Thời kì trả cổ tức là theo năm, quý hay tháng. Mục tiêu của chính sách cổ tức Mục tiêu của chính sách cổ tức là tối đa hóa giá trị thị trường của công ty, hay nói cách khác là tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường. Đối với chính sách cổ tức, việc quyết định chia lợi nhuận dưới dạng cổ tức hay giữu lại lợi nhuận tái đầu tư không làm thay đổi số lợi nhuận của công ty đã làm ra, tuy nhiên nó lại ảnh hưởng đến giá trị vốn CP thông qua tác động tới thu nhập thực tế hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai. Giá trị CP của một công ty được các nhà đầu tư chủ yếu định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF). Do đó, việc lựa chọn chính sách cổ tức sẽ tác động tới giá trị CP trên thị trường, vì nó tác động đồng thời đến tỷ suất sinh lời đòi hỏi và dòng tiền trong tương lai cho CĐ. - Nếu chia cổ tức với tỷ lệ cao so với thu nhập trên CP mà công ty làm ra, khi đó đứng ở góc độ nhà đầu tư, mức độ rủi ro sẽ thấp vì CĐ được nhận cổ tức và sẽ hiện thực hóa tài sản từ cổ tức được chia, điều này làm giảm tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư khiến giá cổ phiếu tăng lên. Nhưng ngược lại, vì dành lợi nhuận cho việc phân chia cổ tức cho CĐ hiện hành nên SV: Hà Thị Linh Chi 12 Lớp: CQ54/11.08
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính công ty buộc phải từ bỏ các cơ hội đầu tư tiềm năng, khiến cho tỷ lệ tăng trưởng cổ tức trong tương lai giảm và sẽ làm giảm giá cổ phiếu. - Nếu chia cổ tức với tỷ lệ thấp so với thu nhập trên Cp, thì mức độ rủi ro sẽ cao đối với CĐ, khi đó sẽ khiến cho tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư sẽ cao hơn làm giảm giá cổ phiếu, nhưng đổi lại do tái đầu tư lợi nhuận nên tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của CĐ trong tương lai lại cao làm cho dòng tiền của CĐ tăng lên làm tăng giá cổ phiếu. Từ lập luận trên, có thể kết luận mục tiêu mà chính sách cổ tức hướng tới là tối đa hóa lợi ích của CĐ hiện hành, tức là lựa chọn phương án phân chia cổ tức đảm bảo tối đa hóa được tỷ lệ tăng trưởng cổ tức trong tương lai, nhưng tối thiểu hóa được rủi ro cho CĐ. Để đạt được điều này, nhà quản trị phải hoạch định chính sách cổ tức sao cho thật hợp lý để góp phần làm tăng giá cổ phiếu công ty trên thị trường. 1.2.2. Các chính sách cổ tức Như đã đề cập ở trên, công ty sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc phân phối lợi nhuận cho CĐ bằng tiền mặt hay lưu giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Vì vậy, chính sách cổ tức được thể hiện thông qua việc ưu tiên lợi nhuận dành đề trả cổ tức hay ưu tiên tái đầu tư lợi nhuận. 1.2.2.1. Chính sách ổn định cổ tức Theo chính sách này, công ty xác định một mức cổ tức tiền mặt nhất định, duy trì trả cổ tức liên tục hàng năm và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi công ty có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng được cổ tức. Khi đã tăng cổ tức, nếu lợi nhuận giảm sút công ty vẫn cố gắng duy trì cổ tức ở mức độ đã định cho đến khi không thể hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong tương lai. Với chính SV: Hà Thị Linh Chi 13 Lớp: CQ54/11.08
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho chung cư City Garden
67 p | 612 | 221
-
Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng: Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
59 p | 833 | 142
-
Luận văn tốt nghiệp: Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam
109 p | 262 | 89
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
133 p | 383 | 89
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP đề tài : “HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM”
0 p | 260 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Hoàn thiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tại khách sạn Dream Hotel - Vĩnh Phúc
60 p | 262 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp: Cổng báo cáo tổng hợp trực tuyến phục vụ HTTT chỉ đạo ngành Y tế cộng đồng
0 p | 189 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Samdo Việt Nam
113 p | 24 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
72 p | 17 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam
104 p | 29 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
69 p | 20 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển và hợp tác lao động quốc tế
87 p | 26 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia
101 p | 24 | 8
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2
101 p | 16 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt tại Hà Nội
122 p | 17 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý Tài chính công: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
65 p | 19 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Doanh nghiệp: Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Icommerce Việt Nam
101 p | 17 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn