Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Doanh nghiệp: Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Icommerce Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận văn "Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Icommerce Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tăng hiệu quả quản lý công nợ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí trong quản lý nợ phải thu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Doanh nghiệp: Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Icommerce Việt Nam
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN ICOMMERCE VIỆT NAM” Chuyên ngành : Tài Chính- Doanh Nghiệp Họ và tên : Lê Chư Quyền Linh Lớp : CQ54/11.08 Giáo viên hướng dẫn : Th/s Hồ Quỳnh Anh Hà Nội - 2020
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Lê Chư Quyền Linh SVTH: Lê Chư Quyền Linh -1- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... - 1 - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. - 4 - MỞ ĐẦU ....................................................................................................... - 7 - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. - 7 - CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP............................................................ - 10 - 1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp .............................................................. - 10 - 1.1.1. Khái niệm: .......................................................................................... - 10 - 1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp ............................. - 15 - 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp ...... - 18 - 1.1.4 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp ............ - 18 - 1.2 Quản trị nợ phải thu ở doanh nghiệp ....................................................... - 19 - 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu ............................................ - 19 - 1.2.2 Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp .................................. - 21 - 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp. - 41 - 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý khoản phải thu ....................... - 43 - CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI TRỰC TUYẾN ICOMMERCE VIỆT NAM ............................................................................................................ - 45 - 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM. ........................................................ - 45 - 2.1.1 Một số thông tin về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM:......................................................................... - 45 - 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... - 45 - 2.1.3 Đặc trưng ngành nghề của công ty ................................................... - 46 - 2.1.4 Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty:................................................... - 49 - 2.1.5 Quy trình và thời gian dịch vụ thông quan hải quan tại doanh nghiệp- 55 - 2.1.6 Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... - 59 - SVTH: Lê Chư Quyền Linh -2- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp 2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM.......................................................................... - 60 - 2.2.1 Khái quát tình hình quản trị tài chính ................................................... - 60 - 2.2.2. Thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM ............................................ - 73 - 2.2.3 Đánh giá những kết quả đạt được trong quản lý nợ phải thu của công ty- 80 - 2.2.4 Thực trạng cơ chế quản lý và thu hồi công khoản của doanh nghiệp .... - 81 - 2.2.5 Thực trang lựa chọn chính sách chiết khấu thanh toán ......................... - 81 - CHƯƠNG III ............................................................................................... - 84 - ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY ............................ - 84 - 3.1. Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ................. - 84 - 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ..................................................................... - 84 - 3.1.2. Mục tiêu, định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. ........ - 86 - 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty .. - 89 - 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ..................................... - 89 - 3.2.2. Nhóm giải pháp kiểm soát rủi ro ......................................................... - 94 - 3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý, tổ chức biện pháp thu hôi hồi nợ để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển khoản phải thu .............................................. - 97 - 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .......................................................... - 98 - 3.3.1. Về phía Nhà nước ............................................................................... - 98 - 3.3.2. Về phía công ty................................................................................... - 99 - SVTH: Lê Chư Quyền Linh -3- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP : Công ty cổ phần GVHB : Giá vốn hàng bán HTK : Hàng tồn kho LNST : Lợi nhuận sau thuế LNTT : Lợi nhuận trước thuế SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VCĐ : Vốn cố định VLĐ : Vốn lưu động VCSH : Vốn chủ sở hữu VKD :Vốn kinh doanh SVTH: Lê Chư Quyền Linh -4- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .........................................- 62 - Bảng 2.2: Tình hình biến động vốn ..............................................................- 64 - Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn ....................................................- 67 - Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................- 68 - Bảng 2.5: Hiệu quả hoạt động ......................................................................- 69 - Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu đánh giá hệ số các khả năng thanh toán ..................- 70 - Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động ...................................- 71 - Bảng 2.8: Biến động nợ phải thu so với tổng tài sản .....................................- 73 - Bảng 2.9: Cơ cấu khoản nợ phải thu ngắn hạn hai năm gần đây ...................- 75 - Bảng 2.10: Cơ cấu khoản nợ phải thu của khách hàng: .................................- 76 - Bảng 2.11: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình .....................- 78 - SVTH: Lê Chư Quyền Linh -5- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị nợ phải thu theo sơ đồ sau: .............- 20 - Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty:...........................................................- 49 - Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: ..................................................- 54 - Sơ đồ 2.3: Quy trình và thời gian dịch vụ thông quan hộ công ty ICOMMERCE Việt Nam ......................................................................................................- 55 - Biểu đò 2.4: Biểu đồ kết cấu vốn ..................................................................- 65 - Biểu đồ 2.5: Mô hình cơ cấu nguồn vốn .......................................................- 68 - Biểu đồ 2.6: Tình hình biến động khoản phải thu so với tổng tài sản hai năm gần đây. ..............................................................................................................- 74 - Biểu đồ 2.7: Tình hình công nợ phải thu năm 2018 ......................................- 77 - Biểu dồ 2.8: Vòng quay các khoản phải thu..................................................- 78 - Biểu đồ 2.9: Kỳ thu tiền bình quân ...............................................................- 79 - SVTH: Lê Chư Quyền Linh -6- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp MỞ ĐẦU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào, một mắt xích quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp có mối quan hệ quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Sự phát sinh nợ là yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Nợ nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp, và đó là tài sản bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lại có giá trị các nợ phải thu khác nhau, từ mức không đáng kể tới mức không thể kiểm soát được, nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước nền kinh tế đã được hội nhập ngày càng sâu và rộng, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề quản lý nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi đã và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Cộng thêm với việc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE Việt nam là công ty dịch vụ chuyên cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đối tác mà chủ yếu ở đây là dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hộ. Đây là hình thức kinh doanh dịch vụ khá mới mẻ ở Việt Nam, còn nhiều vấn đề phát sinh. Với mẫu chủ yếu là khách hàng sẽ thanh toán sau khi đã thông quan được hàng hóa theo hợp đồng mà 2 bên đã thỏa thuận từ đầu bao gồm thuế, phí bến bãi, phí thông quan, … và phí dịch vụ nên khoản nợ phải thu chiếm tỷ trong rất lớn trong phần tài sản theo Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất là 2018 và 2019. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM cộng thêm tính cấp thiết của đề tài, em quyết định lựa chọn đề tài “ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ICOMMERCE VIỆT NAM” SVTH: Lê Chư Quyền Linh -7- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Mục đích nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần và dịch vụ thương mại trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM là một doanh nghiệp mới được tách ra từ công ty mẹ, hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ thông quan hộ- đây là một dịch vụ khá là mới mẻ ở Việt Nam. Với châm ngôn là “chỉ thanh toán khi hàng đã về đến tận tay khách hàng” nên trong hầu hết các đơn hàng thì đều thanh toán ngay hoặc sau một thời gian như trong cam kết do đó nợ phải thu chiếm một phần rất lớn ở phần tài sản trong báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Cùng với đó tạo ra rất nhiều vấn đề liên quan đến nợ phải thu của công ty, nên đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích tăng hiệu quả quản lý công nợ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí trong quản lý nợ phải thu. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý nợ phải thu tại công ty dịch vụ và thương mại trực tuyến ICOMMERCE VIỆT NAM. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp quy nạp: đi từ quy trình thực tế của doanh nghiệp để đưa ra tổng quát chung về tình hình quản trị nợ phải thu kết hợp với các phương pháp thu thập thông tin, so sánh, tổng hợp phân tích để đưa ra đánh giá và kết luận từ những cơ sở số liệu được cung cấp và thực trạng hoạt động của công ty. Kết cấu đề tài: Đề tài này gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản trị nợ nợ phải thu của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM SVTH: Lê Chư Quyền Linh -8- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM trong thời gian tới. Do mới tiếp xúc với môi trường doanh nghiệp cộng thêm việc kinh nghiệm thực tiễn chưa có dẫn đến có rất nhiều khó khăn trong quá trình viết đề tài này. Nhưng sau khi được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các cô chú anh chị trong ở phòng thực tập, em đã hoàn thành đề tài này. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện đề tài này hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo -Th.s Hồ Quỳnh Anh, các cán bộ trong các phòng ban của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ICOMMERCE VIỆT NAM đã góp phần giúp em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 15/04/2020 Sinh viên: Lê Chư Quyền Linh SVTH: Lê Chư Quyền Linh -9- Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hoá hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát nổi. Có thể dễ dàng nhận thấy viết kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đối giữa sinh lời, lợi nhuận và rủi ro. Một mặt, nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận và giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, mặc khác nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc và các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu, lợi nhuân, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên doanh nghiệp cần xem xét cẩn trọng sự đánh đổi này. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 10 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Nợ phải thu bao gồm các khoản sau: 1.1.1.1. Phải thu của khách hàng: Phải thu khách hàng là nợ tiền mà khách hàng đã mua nợ doanh nghiệp khi khách hàng này đã được doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Tuỳ theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách nợ thì các nợ phải thu khách hàng lại được phân ra như sau: a. Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm: - Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những nợ phải thu vẫn còn hạn thanh toán và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những nợ phải thu như thế này có thể đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với khách hàng là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. - Nợ không có khả năng thu hồi (nợ khó đòi): đây là những nợ nợ đã quá hạn thanh toán mà khách hàng vẫn không trả được hoặc những nợ nợ mà doanh nghiệp sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả được ngay cả khi thời hạn thanh toán vẫn còn do khách hàng gặp phải một số những khó khăn không thể tiếp tục kinh doanh để trả nợ. Việc xếp loại nợ phải thu khách hàng vào nợ khó đòi rất quan trọng vì nó liên quan tới việc xử lý nợ nợ đó khi khách hàng không thể trả nợ được, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra nợ chi phí cho việc thu hồi và phải trích lập dự phòng đề phòng rủi ro không thu hồi được nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời tránh tổn thất cho doanh nghiệp. Ta có thể đi sâu tìm hiểu nợ khó đòi như sau: Nợ khó đòi là các nợ nợ đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được. Các nợ phải thu được coi là các nợ nợ khó đòi khi nó đảm bảo các điều kiện sau: - Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 11 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp - Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. - Những nợ nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không có khả năng thu hồi và được xử lý theo qui định. Phân loại nợ quá hạn: Ta có thể dựa vào “tuổi” của các nợ nợ cùng với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để phân loại nợ khó đòi. Theo cách đó ta có 2 loại nợ khó đòi sau: Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: đây là những nợ nợ của khách hàng đã qua hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách hàng đó không thể trả được. Đối với nợ nợ khó đòi này, ta có thể phân ra làm các loại sau: - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm. - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm. - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm - Nợ nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên. Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án… Các nợ nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế vay nợ không có khả năng trả nợ được nữa thì được coi như nợ nợ không có khả năng thu hồi. b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm: - Nợ trong hạn: những nợ tiền hàng mà khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp nhưng vẫn còn trong thời hạn qui định trong hợp đồng mua bán thì được coi là những nợ phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong hợp đồng được doanh nghiệp và khách hàng thoả thuận khi bắt đầu ký hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá. Thời hạn này được qui định tuỳ theo từng đối tượng khách hàng. - Nợ quá hạn: là những nợ nợ phải thu đã vượt quá thời hạn qui định trả nợ trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh toán tiền cho SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 12 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp doanh nghiệp. Đối với những nợ nợ này thì rủi ro không thu hồi được nợ là rất cao do khi gần đến hạn thanh toán thường doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền hàng nhưng khách hàng vẫn chưa thanh toán được khi thời hạn thanh toán đã hết chứng tỏ những nợ nợ này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời. c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm: Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá việc thu tiền về ngay hay còn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với doanh nghiệp. Có hai hình thức nợ như sau: - Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hliện trên thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của nó; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu nợ với những đối tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý khi những khách hàng này có biểu hiện không bình thường trong kinh doanh. - Nợ không có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng lâu năm của doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh doanh, trong mối quan hê với đối tác. Đây là những khách hàng lớn không chỉ có uy tín với doanh nghiệp mà còn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên thị trường hoạt động của nó. Đối với những khách hàng như thế này, trong quan hệ mua bán doanh nghiệp không cần đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo hay những nợ cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy tín như thế này sẽ giữ được mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trường hoạt động kinh doanh. d. Theo tính chất của khách nợ Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định trong chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp quyết định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 13 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp - Phải thu của khách hàng mới - Phải thu của khách hàng lâu năm. 1.1.1.2 Trả trước cho người bán Trả trước cho người bán là nợ tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho người bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng là nhà cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền hàng trước cho người bán còn nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng khi thị trường đang khan hiếm hàng hoá đó, khi nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động ít doanh nghiệp đặt tiền hàng trước mà thường có xu hướng chiếm dụng vốn của đối tác hơn. 1.1.1.3 Thuế GTGT được khấu trừ (đối với các doanh nghiệp trả thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Thông thường các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thường mua nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp sử dụng những nguyên vật liệu đó để sản xuất ra hàng hoá bán ra thị trường với giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Nếu thuế GTGT đầu ra > thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ nộp lại cho NSNN nợ dôi ra đó. Ngược lại, thuế GTGT đầu ra < thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT. Nhưng trong kỳ hoạt động doanh nghiệp chưa được NSNN hoàn trả thì nợ thuế GTGT được khấu trừ đó sẽ được ghi vào công nợ phải thu NSNN. 1.1.1.4 Phải thu nội bộ Thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh doanh, quản lý và công tác kế toán. Nó bao gồm các nợ vốn , kinh phí đã cấp cho cấp dưới, các nợ thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc và các nợ khác. 1.1.1.5 Các nợ phải thu khác Là các nợ phải thu không thuộc các nợ phải thu trên. Cụ thể các nợ phải thu khác bao gồm nợ thu do bắt bồi thường, nợ thu về nợ nợ tiền hoặc vật tư có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử lý…. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 14 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp 1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả không những phải thực hiện những biện pháp kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân phát sinh nợ từ những nợ thông thường đến những nợ nợ phải thu khó đòi. 1.1.2.1 Nguyên nhân hình thành nợ trong hạn Trong quá trình hoạt đông kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các nợ phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu hình thành nên các nợ phải thu chính là từ chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến các nợ phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát nợ phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và kiểm soát các nợ phải thu liên quan chặt chẽ tới việc đánh đổi giữa lợi nhuận và roi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cợ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá nhiều thì chi phí cho nợ phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các nợ nợ khó đòi, vì vậy, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu hàng hoá thích hợp. Và đương nhiên để kích thích tiêu thụ hàng hoá không một doanh nghiệp nào lại thu tiền hàng ngay khi giao hàng cho khách hàng, bao giờ cũng có chính sách tín dụng ưu đãi cho khách hàng với hạn mức tín dụng, thời hạn tín dụng, chính sách chiết khấu… hợp lý. Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có các nợ phải thu khách hàng. Ngoài ra còn có một số yếu tố làm phát sinh các nợ phải thu như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm….Tuy nhiên khi các yếu tố này xảy ra thì nó tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chứ không riêng gì các nợ phải thu và phải có những biện pháp điều chỉnh trong toàn doanh nghiệp. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 15 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp 1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ khó đòi ở doanh nghiệp Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi mà ta có thể thống kê được như sau: Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp): Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Như đã nêu ở trên khi doanh nghiệp muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này xuống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có thể mua chịu hàng hoá. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ. Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm định tài chính khách hàng của doanh nghiệp. Các nhân viên có năng lực yếu kém có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của khách hàng dẫn tới sai sót trong chính sách cho vay hay bán chịu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới giá trị các nợ phải thu của doanh nghiệp. nó sẽ làm tăng các nợ phải thu nếu như khách hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được ưu đãi trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Hoặc cũng có những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc. Làm việc không đúng với trách nhiệm cũng như sự tín nhiệm của công ty dẫn tới những thiếu sót trong chính sách tín dụng cũng ảnh hưởng tới giá trị các nợ phải thu. Đây là nguyên nhân xuất phát tự đạo đức trong công việc hay còn gọi là đạo đức nghề nghiệp. Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, từ phía doanh nghiệp là khách hàng: Do năng lực yếu kém của bản thân doanh nghiệp vay nợ. Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá trúng thầu quá thấp, thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 16 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp khối lượng hàng hoá quá lớn, thanh toán trả chậm nhưng không thể bán được hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hóa dẫn tới việc không thể thanh toán các nợ nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát nguồn tiền của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán. Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng không thể hoàn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó có nợ tiền để trả cho doanh nghiệp. Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá, biến động giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu… Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là rào cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát sinh nợ tồn đọng ta chỉ đề cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mô mang tới cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đó là thay đổi về thuế quan. Ví dụ như Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu vào=>giảm tiêu dùng=>doanh thu của các doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhưng khi chính phủ giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nước ngoài thì các mặt hàng này lại bán chạy trong nước làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mạnh hơn các chính sách nhằm tăng tiêu thụ sản phẩm và chính sách tín dụng trong đó có chính sách bán chịu cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Điều này làm cho nợ phải thu của các doanh nghiệp chư nợ sẽ tăng lên. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 17 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp Môi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó đòi nếu sự thay đổi về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay, làm cho người vay gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc thanh toán nợ. Như vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới nợ nợ phải thu tuy nhiên tình hình hoạt đông kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các nợ nợ khó đòi ở doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên theo dõi, đánh giá năng lực của bạn hàng là điều vô cùng cần thiết trong công tác quản lý các nợ nợ phải thu khó đòi. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu hình thành muốn thu hút khách hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất phải quảng cáo sản phẩm tới các khách hàng mới, hoặc khi Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, làm lãi suất giảm, khi đó quy mô nợ phải thu được mở rộng, doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các nợ phải thu bằng chính sách bán chịu, doanh nghiệp đạt được mục đích là tăng doanh thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút được thêm khách hàng mới. Ngược lại, những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mô tín dụng, giảm quy mô nợ phải thu. Ngoài ra quy mô công nợ còn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản phẩm, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị truờng tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,…. 1.1.4 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang cấp cho khách hàng một nợ tín dụng, việc cấp tín dụng này nếu SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 18 - Lớp: CQ54/11.08
- Học Viện Tài Chính Luận văn Tốt nghiệp trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động, đến khả năng thanh toán, đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cấp tín dụng thông qua các chính sách bán chịu nếu không có kế hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện pháp thu hồi nợ và trích lập dự phòng cụ thể có khă năng dẫn tới mất vốn. 1.2 Quản trị nợ phải thu ở doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu 1.2.1.1 Khái niệm * Hiệu quả quản lý khoản phải thu: là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất * Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu - Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển. - Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp. 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh nợ phải thu nhưng với mức độ khác nhau. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho nợ phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các nợ nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. SVTH: Lê Chư Quyền Linh - 19 - Lớp: CQ54/11.08
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho chung cư City Garden
67 p | 610 | 221
-
Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng: Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
59 p | 831 | 142
-
Luận văn tốt nghiệp: Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam
109 p | 258 | 89
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
133 p | 380 | 89
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP đề tài : “HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM”
0 p | 260 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Hoàn thiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tại khách sạn Dream Hotel - Vĩnh Phúc
60 p | 262 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
94 p | 68 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp: Cổng báo cáo tổng hợp trực tuyến phục vụ HTTT chỉ đạo ngành Y tế cộng đồng
0 p | 187 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Samdo Việt Nam
113 p | 23 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
72 p | 16 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Thương Mại Trường Ngân
90 p | 17 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
69 p | 18 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển và hợp tác lao động quốc tế
87 p | 22 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia
101 p | 18 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
101 p | 11 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam
104 p | 18 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2
101 p | 11 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn