intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút, sử dụng FDI tại Việt Nam, khóa luận đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI vào ngành Logistics để tận dụng những lợi ích mà lĩnh vực này đem lại góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- SINH VIÊN: NGUYỄN NHƯ NGỌC LỚP: CQ54/08.02 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH LOGISTICS CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính Quố tế Mã số: 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS ĐINH TRỌNG THỊNH Hà Nội - 2020
  2. Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận này do tự bản thân thực hiện và không sao chép công trình của người khác. Các thông tin trong khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận. Hà Nội, ngày tháng năm Sinh viên Nguyễn Như Ngọc SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  3. Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 5 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH LOGISTICS ............................................................. 5 1.1 Những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................ 5 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................. 5 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 6 1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 7 1.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................. 8 1.1.5 Thu hút FDI ..................................................................................... 13 1.2 Tổng quan về ngành Logistics............................................................. 15 1.2.1 Khái niệm về ngành Logistics............................................................. 15 1.2.2 Đặc điểm của ngành Logisics .............................................................. 18 1.2.3 Sự cần thiết thu hút FDI vào ngành Logistics ...................................... 20 1.3 Thu hút FDI vào ngành Logistics ........................................................ 22 1.3.1 Các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào ngành Logistics .................. 22 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút FDI vào ngành Logistics ........... 25 CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 27 THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH LOGISTICS Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 27 2.1 Logistics ở Việt Nam – quá trình phát triển và thực trạng....................... 27 2.1.1. Quá trình phát triển logistics ở Việt Nam............................................ 27 2.1.2 Thực trạng phát triển Logistics ở Việt Nam ......................................... 30 2.2 Cơ cấu thị trường và các nguồn vồn phân bổ của ngành Logistics .......... 35 SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  4. Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính 2.3 Thực trạng thu hút FDI vào ngành Logistics ở Việt Nam trong thời gian qua ............................................................................................................... 45 2.3.1 Cơ cấu thu hút theo đối tác đầu tư ....................................................... 45 2.2.2 Cơ cấu thu hút theo địa phương ........................................................... 48 2.2.3 Cơ cấu theo hình thức đầu tư ............................................................... 51 2.3 Đánh giá hoạt động thu hút FDI vào ngành Logistics ở Việt Nam .......... 54 2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................. 54 2.3.2 Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào ngành Logistics ở Việt Nam ..................................................................................................................... 56 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 58 2.3.4 Tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong ngành ................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 62 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH LOGISTICS Ở VIỆT NAM .................................................................................................. 63 3.1 Định hướng về thu hút FDI vào ngành logistics của Việt Nam ............... 63 3.1.1 Cơ hội và thách thức với ngành Logistics Việt Nam ............................ 63 3.1.2 Định hướng phát triển ngành logistics ................................................. 66 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành Logistics ở Việt Nam ................................................................................... 76 3.2.1 Giải pháp vĩ mô ................................................................................... 76 3.2.2. Giải pháp vi mô .................................................................................. 87 3.3 Một số kiến nghị đối với Nhà nước trong thu hút FDI vào Việt Nam nói chung và ngành Logistics nói riêng .............................................................. 90 KẾT LUẬN .................................................................................................. 95 SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  5. Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  6. Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hiện nay, vốn đầu tư là yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sau năm 2008, Việt Nam thoát khỏi nước có thu nhập thấp. Điều này đồng nghĩa với việc những khoản viện trợ không hoàn lại càng ngày càng giảm. Khi đó, nguồn vốn đầu tư chủ yếu vào nước ta chính là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nhu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên bức thiết trong điều kiện của xu thế quốc tế hoá đời sống, kinh tế, cách mạng khoa học công nghệ và phân công lao động quốc tế ngày càng tăng. Đối với các nước đang phát triển nhất là Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá khả năng phát triển. Việt Nam đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đưa đất nước từ một nền kinh tế kém phát triển, nghèo nàn, lạc hậu sớm trở thành một nước công nghiệp, có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Nhận thức được điều này, cùng với việc hội nhập về kinh tế, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức cần thiết để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng bước bắt nhịp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trong chặng đường đầu khi tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn có thể từ trong nước nhưng thực tế cho thấy tỉ lệ tiết kiệm này rất thấp chưa đủ tài trợ cho đầu tư đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. Do đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vô cùng cần thiết. Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài càng có vai trò quan trọng hơn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu điểm hơn nhiều so với các nguồn vốn nước ngoài khác và nó có tác động sâu rộng SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  7. Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính đến nền kinh tế đất nước. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo động lực phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới. Kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự hòa mình vào dòng chảy chung của nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế với mốc đánh dấu kể từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO đã mờ ra một thời kỳ phát triển mới với nhiều cơ hội và thách thức lớn. Nền kinh tế hiện đại với sự phát triển ngày càng sâu rộng trong quan hệ thương mại với các nước khắp toàn cầu chính là môi trường và động lực quan trọng đế chúng ta chú trọng đầu tư phát triển logistics - một ngành kinh doanh hỗ trợ đắc lực cho tất cả các hoạt động kinh tế khác. Thế nhưng, Việt Nam lại chưa thực sự phát huy và tận dụng hết tiềm năng để phát triển logistics tương xứng để đáp ứng được những đòi hỏi của xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. Trên thế giới, logistics đã cực kỳ phát triển, nhưng ở Việt Nam ngành này vẫn còn đang trong giai đoạn sơ khai, mặc dù nước ta có rất nhiều điều kiện cơ bản để mở rộng và hoàn thiện hơn nữa ngành kinh doanh này. Với bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, thương mại quốc tế ngày được mở rộng thì những hoạt động trong ngành logistics càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nhu cầu phát triển cũng như lợi ích mà logistics đem lại là vô cùng lớn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự biết cách tận dụng khai phá những tiềm năng để thu hút vồn FDI vào việc phát triển của logistics. Có thể thấy rõ được vai trò và ý nghĩa chiến lược quan trọng của việc chú trọng thu hút vốn đầu tư phát triển các hoạt động logistics ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Muốn làm được như vậy, rất cần đến việc tìm hiểu nghiên cứu một cách cụ thể về thực trạng các hoạt động logistics ở Việt Nam. Từ đó mới đưa ra được những giải pháp có tính khả thi cao đến việc tăng cường thu hút vốn FDI vào thị trường logistics ở nước ta. SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  8. Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn đề tài "Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vốn FDI vào ngành Logistics tại Việt Nam Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu các lý luận chung về FDI và ngành Logistics. Phân tích vai trò, sự cần thiết, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI vào ngành Logistics tại Việt Nam giai đoạn từ tháng 4/2020 trở về trước. Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút, sử dụng FDI tại Việt Nam, khóa luận đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI vào ngành Logistics để tận dụng những lợi ích mà lĩnh vực này đem lại góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Việt Nam - Về thời gian: giai đoạn 2010-2020 - Về nội dung: thu hút FDI vào ngành Logistics tại Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp như phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, phân tích, so sánh, logic từ các bảng biểu, báo cáo thường niên của các Bộ, cơ quan ban ngành và các tổ chức quốc tế… gắn lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề. 5. Bố cục luận văn SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  9. Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngaoif vào ngành Logistics Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào ngành Logistics ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics ở Việt Nam SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  10. Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH LOGISTICS 1.1 Những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “ Foreign Direct Investment” và được dịch sang tiếng việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có rất nhiều khái niệm về FDI như sau: Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): “Đầu tư nước ngoài là một hoạt động đầu tư thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.” Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCED): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: - Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. -Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đó. -Tham gia vào một doanh nghiệp mới. -Cấp tín dụng dài hạn ( >5 năm). -Quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  11. Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính Theo Luật đầu tư năm 2014 mà Quốc hội khóa XIII đã thông qua ta có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.” 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhưng nó ít bị lệ thuộc hơn vào quan hệ chính trị giữa các bên nếu so sánh với các hình thức vốn nước ngoài khác như ODA, tín dụng quan hệ thương mại. Hai là, FDI thiết lập quyền sở hữu về tư bản của công ty một nước ở một nước khác. Ba là, FDI kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã được đầu tư. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về kinh tế, chính trị, không để lại gánh nợ nần cho nền kinh tế. Bốn là, Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp nhận công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà những hình thức đầu tư khác không có được. Năm là, FDI liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia và sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế, thương mại quốc tế. Tóm lại, mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận, là khả năng sinh lời cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở nước bản địa. Bản chất của FDI là mục đích kinh tế được đặt lên hàng đầu. Thông qua FDI, các chủ đầu tư tránh được thuế và những bất lợi các nước áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu. Với ưu thế SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  12. Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính về kỹ năng quản lí đặc biệt, khả năng tài chính cũng như lợi thế về quy mô, các nhà đầu tư hoàn toàn có khả năng thu lợi nhuận, duy trì kiểm soát, cũng như dành các lợi ích phục vụ cho mục đích của họ. Việc thâm nhập vào các thị trường đa dạng cũng giúp họ phát triển lợi nhuận hoặc san sẻ rủi ro giữa các thị trường. 1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam năm 2014 luật số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội khóa XIII, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau: 1.1.3.1 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu của NĐTNN, có thể là tư nhân hoặc tổ chức nước ngoài, do NĐTNN thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự chủ trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc về cá nhân, tổ chức nước ngoài nên họ có quyền quyết định bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp. 1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước chủ nhà và Chính phủ nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp nước chủ nhà, do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 1.1.3.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  13. Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính Đây là hình thức mà một bên là chủ đầu tư nước ngoài và một bên là chủ đầu tư trong nước kí kết văn bản để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không hình thành pháp nhân mới nào. 1.1.3.4 Hình thức hợp đồng PPP Khái niệm: Đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (PPP) là hình thức đầu tư được ký kết trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Như vậy, hợp đồng PPP là thoả thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần hoặc toàn bộ công việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước. Các hình thức hợp đồng PPP: Theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thì có 7 loại hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư, cụ thể như sau: - Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (hợp đồng BOT) - Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (hợp đồng BTO) - Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (hợp đồng BT) - Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (hợp đồng BOO) - Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL) - Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (hợp đồng BLT) - Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (hợp đồng O&M) 1.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.4.1 Đối với nước đầu tư a. Tác động tích cực SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  14. Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính Một là, tận dụng lợi thế so sánh để thu lợi nhuận cao. Sự không đồng đều về trình độ phát triển giữa các nước trên thế giới đã tạo nên sự chênh lệch về điều kiện và giá cả yếu tố đầu vào của sản xuất.Do đó đầu tư nước ngoài cho phép sử dụng lợi thế nơi tiếp nhận vốn để giảm chi phí sản xuất nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư, tăng tỷ suất lợi nhuận. Hai là, mở rộng thị trường. Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ hoạt động với tư cách là chi nhánh của các công ty mẹ. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp nhà đầu tư thâm nhập thị trường một nước, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch mà đặc biệt là thị trường các nước đang phát triển Ba là, tìm kiếm được nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định. Hiện nay, các nước đang phát triển đều nỗ lực bảo vệ tài nguyên của mình, ngăn chặn xuất khẩu nguyên liệu thô. Vậy thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là biện pháp hữu hiệu nhất của các công ty để có được nguyên liệu thô với giá rẻ nhất lại tiết kiệm được chi phí vận chuyển và nhiều thứ thuế khác. Bốn là, chuyển giao công nghệ hợp lý, thay đổi cơ cấu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhịp độ phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phương thức sản xuất, cơ cấu sản phẩm phải không ngừng đổi mới.Giải pháp hữu hiệu nhất là chuyển những máy móc, công nghệ này sang các nước kém phát triển hơn bởi vì đối với họ công nghệ này vẫn còn rất mới. Năm là, khuyến khích xuất khẩu của nước đi đầu tư. Cùng với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu sản phẩm đó về nước với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng giảm dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước. SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  15. Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính Ngoài những lợi ích kinh tế, FDI còn đem lại những ưu thế nhất định về mặt chính trị. Các dự án FDI càng có hiệu quả thì khả năng can thiệp vào nội bộ của nước nhận đầu tư càng rõ nét. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới hiện nay thường dùng FDI như một công cụ để nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. b. Tác động tiêu cực Thứ nhất, nếu chính phủ các nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không phù hợp sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu tư ở trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ lao mạnh ra nước ngoài đầu tư để thu lợi, do đó nền kinh tế các quốc gia chủ nhà có xu hướng bị suy thoái, tụt hậu. Thứ hai, đầu tư ra nước ngoài có nguy cơ gặp nhiều rủi ro hơn trong nước, do đó các doanh nghiệp này thường phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế rủi ro … Thứ ba, làm giảm việc làm và thu nhập của lao động trong nước, giảm nguồn vốn tiết kiệm, có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám nếu chủ sở hữu đầu tư mất bản quyền sở hữu công nghệ trong quá trình chuyển giao. Thứ tư, ảnh hưởng tới cán cân thanh toán quốc tế. 1.1.4.2 Đối với nước nhận đầu tư a. Tác động tích cực Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn bổ sung vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Thứ hai, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. -Song song với việc bổ sung nguồn vốn, sự ra đời của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được coi như là đối trọng với các doanh nghiệp trong SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  16. Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính nước, làm gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Sự cạnh tranh này là điều kiện cơ bản để thúc đẩy phát triển kinh tế. -Thông qua hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước nhận đầu tư có thêm điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.Với sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài vào nền kinh tế, các mối quan hệ quốc tế được mở ra, vốn, công nghệ,… được đưa vào, khả năng xuất khẩu tăng lên, quan hệ ngoại thương được mở rộng.Vị thế của nước nhận đầu tư trên trường quốc tế vì thế cũng được nâng lên. Thứ ba, tạo việc làm và phát triển nhân lực Không những thu hút một lượng lao động lớn, doanh nghiệp FDI còn gián tiếp ảnh hưởng đến cơ hội việc làm ở những nganh có liên quan. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng quản lý kinh doanh cho nước nhận đầu tư. Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia nhờ tiến hành chuyển giao công nghệ, tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thứ năm, đóng góp vào ngoại thương và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Các quốc gia đang phát triển thường xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm nông nghiệp có giá trị thấp và phải nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao với giá trị cao. Điều này dẫn đến tình trạng thâm hụt cán cân thường mại trầm trọng. Nhưng nhờ có FDI, tình hình đã được cải thiện. Các nước nhận đầu tư đã có khả năng sản xuất, chế biến các sản phẩm, nguyên liệu mà trước đây không tự sản xuất được phải nhập khẩu, giúp tăng tỷ lệ sản phẩm trong danh mục hàng hóa xuất khẩu. Thứ sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài ngoài ý nghĩa tăng cường vốn đầu tư nội địa còn làm tăng nguồn thu ngân sách của Nhà nước thông qua các SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  17. Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính loại thuế, phí, lệ phí do các doanh nghiệp nộp. Đối với Chính phủ các nước đang phát triển thì nguồn thu này có thể chiếm 10-15% tổng thu từ thuế. b. Tác động tiêu cực Thứ nhất, Ô nhiễm môi trường và tài nguyên bị khai thác cạn kiệt. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đưa những dự án hoặc một công đoạn sản xuất có gây ô nhiễm cao vào các nước đang phát triển, nơi mà luật pháp và khả năng kiểm soát bảo vệ môi trường còn thiếu chặt chẽ. Do đó, tình trạng phát triển nóng khi có dòng FDI ồ ạt vào sẽ đánh đổi với khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. Thứ hai, Sự phụ thuộc của nền kinh tế vào đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài làm tăng sự lệ thuộc của nền kinh tế vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của công ty đa quốc gia, nước nào càng dựa vào đầu tư nước ngoài thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào nước ngoài càng lớn. Mặt khác cần nhận thức rằng xu thế hội nhập ngày càng phổ biến, các liên minh kinh tế càng ngày càng rộng mở thì sự phụ thuộc lẫn nhau, phụ thuộc vào bên ngoài là một vấn đề mang tính tất yếu. Thứ ba, sử dụng công nghệ lạc hậu. Môi trường cạnh tranh tại các nước phát triển ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải luôn nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Từ đó các máy móc thiết bị công nghệ hạng 2 sẽ được di chuyển vào các nước đang phát triển có nhiều lao động, nhiều ưu đãi, ít cạnh tranh và còn nới lỏng về môi trường thông qua con đường đầu tư.Do đó, nếu không thẩm định kĩ về công nghệ sẽ có thể nhận chuyển giao từ các nước đi đầu tư các công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp với nền kinh tế trong nước, dễ bị thua thiệt do giá chuyển nhượng nội bộ từ các công ty quốc tế gây ra. Thứ tư, các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều khi không theo ý muốn của nước tiếp nhận. SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  18. Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính Điều đó gây khó khăn cho nước tiếp nhận khó chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ. 1.1.5 Thu hút FDI 1.1.5.1 Khái niệm và đặc điểm  Khái niệm thu hút FDI Thu hút FDI là hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào một quốc gia. Như vậy, bản chất của hoạt động thu hút FDI là hoạt động thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia nước tiếp nhận đầu tư.  Đặc điểm của việc thu hút FDI  Đây là một hoạt động có định hướng dựa trên chiến lược phát triển và mục tiêu thu hút FDI.  Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú và được thực hiện bởi nhiều cấp, ngành của nước sở tại.  “Cùng có lợi” được coi là nguyên tắc cơ bản để giải quyết các quan hệ giữa các bên trong quá trình thu hút FDI.  Có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau trong quá trình thực hiện hoạt động. 1.1.5.2 Quy trình thu hút FDI Để đưa ra quyết định đầu tư ở nước ngoài, bất kì nhà đầu tư nào cũng quan tâm đến những ưu đãi, lợi ích mà họ được hưởng trong quá trình đầu tư, các vấn đề liên quan đến việc thành lập, triển khai và vận hành dự án. Dựa trên những khía cạnh và nội dung mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi ra quyết định đầu tư, quy trình thu hút FDI bao gồm các nội dung:  Xác định mục tiêu thu hút FDI: dựa trên quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, mục tiêu, chiến lược Chính phủ đề ra cho từng giai đoạn, từng năm để đề ra mục tiêu thu hút FDI SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
  19. Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính  Xác định các nhà đầu tư mục tiêu cho các lĩnh vực/sản phẩm: Dựa vào tình hình của các nhà đầu tư, tìm hiểu các nhà đầu tư tiềm năng. Nó có thể liên quan đến những vấn đề sau: (1) quốc tịch của nhà đầu tư, (2) nguồn tài chính của hoạt động đầu tư, (3) phân loại nhà đầu tư: họ là người nước ngoài, địa phương, các công ty xuyên quốc gia hay các DN vừa và nhỏ…(4) nếu có thể, xác định lý do tại sao những nhà đầu tư tiềm năng đang tìm kiếm địa điểm đầu tư, (5) những thông tin sơ lược điển hình về những nhà đầu tư mục tiêu, sắp xếp từ những thông tin cơ bản về các công ty này đến những vấn đề riêng biệt có thể hỗ trợ cho chiến dịch thu hút.  Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư o Xây dựng hệ thống biện pháp ưu đãi về kinh tế: ưu đãi về thuế, ưu đãi tín dụng,… o Xây dựng chính sách pháp luật: tự do hóa đầu tư, khuyến khích đầu tư nước ngoài đầu tư theo hướng thay thế nhập khẩu, hay hướng vào xuất khẩu…  Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: chuẩn bị và tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư, các hội thảo, hội nghị tăng cường giao lưu hợp tác các nước trên lĩnh vực kinh tế, đầu tư… lựa chọn cách thức tiếp cận thu hút đầu tư và những phương pháp mời gọi chính yếu như: quảng cáo/PR, quan hệ truyền thống/các chuyến đi quảng bá, những tài liệu thu hút đầu tư, chương trình gửi thư mời trực tiếp, … Các hoạt động đa dạng nhằm tạo nên một phần của chiến dịch XTĐT sắp xếp theo thứ tự từ việc tiếp thị truyền thông đến chuyến viếng thăm nhà máy.  Xét duyệt và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư: thẩm định các dự án xin cấp phép đầu tư, tiến hành nghiên cứu, thẩm định các dự án cam kết đầu tư từ đó tiến hành cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu SV: Nguyễn Như Ngọc Lớp CQ54/08.02
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2