intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:94

69
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một giải pháp nhằm thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

  1. PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà  nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp   khoảng cách về  trình độ  phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc,   nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần   tăng trưởng kinh tế  bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng  quốc tế  đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả  giảm nghèo chưa vững chắc, chênh  lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở  những huyện có tỷ  lệ  hộ  nghèo cao.  Theo kết quả  Tổng điều tra, rà soát hộ  nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2015 ­2020 cho thấy, cả  nước có 2.338.569 hộ  nghèo, chiếm tỷ  lệ  9,88% và 1.235.784 hộ  cận nghèo,   chiếm tỷ lệ 5,22%; tỷ lệ hộ nghèo bình quân tăng lên hơn 2 lần so với tỷ lệ hộ  nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011­2015 Qua số liệu báo cáo trên cho thấy việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm   nghèo cho người nghèo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho sự ổn  định kinh tế, chính trị, xã hội góp phần củng cố  những thành quả  trong công  cuộc đổi mới kinh tế, chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng,  thường xuyên của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới, tạo sự cân đối giữa tăng  trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên tỷ  lệ  giảm nghèo còn  chưa cao, do việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo chưa thực hiện được   hiệu quả, một số bộ phận người nghèo còn có thái độ trông chờ và ỷ lại vào các   chính sách hỗ trợ của Nhà nước, cơ chế phân cấp trao quyền cho người dân cho  người dân chưa được thực hiện tốt, nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo còn thấp chủ  yếu dựa vào ngân sách Nhà nước. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau, 
  2. nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là đất nước ta chưa chưa có một  đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, những cán bộ làm công tác giảm nghèo  chưa được đào tạo bài bản và trang bị  đầy đủ  những kiến thức, kỹ  năng trong   việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo.  Trong những năm gần đây, xã Yên Thành đã có sự  phát triển về  nhiều   mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ  thống  chính trị, đặc biệt công tác an sinh xã hội được tập trung triển khai mạnh mẽ và   phát huy hiệu quả  tích cực. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt hiệu quả  với  nhiều hình thức phong phú, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, từ 17,2% năm   2016 xuống còn 5,2% theo tiêu chí mới năm 2019. Kết quả này đã tạo tiền đề để  hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Mặc dù các giải  pháp xóa đói giảm nghèo đã mang lại những kết quả  đáng khích lệ  nhưng kết   quả  giảm nghèo trên địa bàn huyện Yên Thành trong những năm qua chưa thực  sự  vững chắc, tỷ  lệ  hộ  nghèo giảm nhanh nhưng không  ổn định, tỷ  lệ  hộ  cận   nghèo còn cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm. Xuất phát từ thực trạng thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo như  trên, tác giả  đã lựa chọn đề  tài “Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo   trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa” 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. ­ Về  mặt lý luận: Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này sẽ hệ thống hóa  được các nội dung cơ  bản về  mặt lý thuyết liên quan đến vấn đề  giảm nghèo   như: khái niệm, định nghĩa về  nghèo,  hộ  nghèo, người nghèo, giảm nghèo và  những quy định của Nhà nước cũng như của chính quyền địa phương trong việc   thực hiện các chính sách giảm nghèo. ­ Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích giúp  các nhà lãnh đạo xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hó a trong việc 
  3. thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Kết quả  nghiên  cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên theo học ngành Công tác   xã hội. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở  đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành  Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, từ  đó  đề  xuất  một giải pháp  nhằm  thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. ­  Đánh giá thực trạng  công tác  giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,  huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. ­ Đề  xuất một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã  Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 4. Nội dung nghiên cứu ­ Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. ­  Thực trạng nghèo và  công tác  giảm nghèo của xã Yên Thành, huyện  Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. ­ Một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện  Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là thực trạng  nghèo và công tác giảm  nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa. 5.2. Phạm vi nghiên cứu
  4. ­  Phạm vi về  không gian: Đề  tài nghiên cứu tại  xã Yên Thành, huyện  Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. ­ Phạm vi về thời gian:  + Số  liệu thứ  cấp: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu, số  liệu được  thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. +  Số liệu sơ cấp: được thu thập trong giai đoạn từ tháng 02/2020­4/2020. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập số liệu 6.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp  Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo đã đã được công bố như: báo  cáo từ bộ phận LĐTBXH, UBND xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh  Hóa, các tài liệu sách báo khác. Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo  cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo … gồm cả các  báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra của các tổ  chức, các cuộc   trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các tài liệu trên internet… Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược từ  các tài   liệu này cũng được thu thập, hệ  thống hóa và phân tích trong đề  tài. Ngoài ra,   trong quá trình nghiên cứu, còn sử  dụng các tài liệu giáo trình các trường đại  học, công trình nghiên cứu liên quan, báo cáo, tạp chí chuyên ngành và Internet… 6.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số  liệu sơ  cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 2 đối tượng là   các hộ nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có liên quan đến giảm  nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Mục đích  chính của điều tra khảo thực địa là thu thập thông tin sơ  cấp cần thiết để  phân  tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã. 6.2. Phương pháp phân tích số liệu
  5. 6.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Dựa vào phương pháp này trong quá trình nghiên cứu đề tài đã thu thập các  số liệu, tài liệu trong quá khứ để hiểu thêm bản chất và kết quả của các chương   trình giảm nghèo làm cơ  sở  đề  xuất các giải pháp trong tương lai. Bên cạnh đó   còn sử dụng phương pháp này trong việc điều tra thu thập các tài liệu thống kê  để phân tích các vấn đề có tính định lượng, xu hướng phát triển và tác động của  các chính sách đến việc giảm nghèo. 6.2.2. Phương pháp thống kê so sánh Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu   sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các  thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%) 6.2.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia Việc đánh giá có sự  tham gia được thực hiện với cả  các hộ  nông dân  nghèo và người ngoài cộng đồng để  đánh giá thực trạng nguồn lực và tình hình  chung của địa phương, nhằm thu thập các thông tin nhiều chiều về  việc giảm   nghèo cho các hộ  nông dân trên địa bàn  xã. Phương pháp này được thực hiện  bằng việc khảo sát, thảo luận nhóm, thảo luận chuyên gia và đánh giá nhóm. 6.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 6.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư cho giảm nghèo ­ Các chỉ tiêu về số lượng: Số lượng vốn cho các chương trình và các lĩnh   vực đầu tư. ­ Cơ cấu: là kết quả so sánh trị  số  tuyệt đối của từng bộ  phận với trị  số  tuyệt đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan mức đầu   tư công cho các lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án. 6.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư cho giảm nghèo
  6. ­ Số lượng và quy mô các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học   được thực hiện từ vốn đầu tư cho xoá đói giảm nghèo. ­ Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư. ­ Số hộ nghèo, số hộ thoát nghèo,.... ­ Giá trị sản xuất: Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong   một thời kỳ  sản xuất nhất định (thường là 1 năm) nó được tính bằng tổng của   tích giữa sản lượng từng loại sản phẩm, dịch vụ và giá cả tương ứng. 6.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo  Các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo gồm: Số hộ thoát nghèo; Số hộ tái nghèo;  Số  hộ  rơi xuống nghèo; Tổng số  hộ  hộ  nghèo; Tổng số  hộ  trong xã tính đến  cuối năm;  7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh sách bảng bảng, phụ  lục, nội dung  chính của khóa luận được thể hiện trong 03 phần: Phần 1: Phần mở đầu Phần 2: Phần nội dung chính, gồm 2 chương: ­ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo. ­ Chương 2: Thực trạng và giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo tại xã  Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Phần 3: Kết luận, khuyếnn nghị. PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO  1.1. Cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
  7. 1.1.1.1. Khái niệm nghèo, đói Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không  chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay   tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự  nhiên, thể  chế  chính trị  xã hội và điều kiện kinh tế  của mỗi quốc gia mà tính   chất, mức độ  nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc   gia đều sử  dụng một khái niệm để  xác định mức độ  nghèo và đưa ra các chỉ  số  nghèo để  xác định giới hạn nghèo. Giới hạn nghèo của các quốc gia được xác   định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể  tồn tại được, đó là mức  thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục  vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. 1.1.1.1.1. Khái  niệm nghèo đói của Thế giới. a. Quan niệm về nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: “Nghèo đói là tình trạng một bộ  phận dân cư  không được hưởng thụ  và  thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này đã được xã hội   thừa nhận tùy theo trình độ  phát triển kinh tế  ­ xã hội và phong tục, tập quán  của địa phương” (Trích nguồn từ: Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh   tế ­ xã hôi khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) được tổ chức tại Thái   Lan vào tháng 9/2013). b. Quan niệm nghèo đói tại Hội nghị Copenhagen, Đan Mạch. “Nghèo đói là tất cả  những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla (USD)   mỗi ngày cho một người, số  tiền được coi như  đủ  mua những sản phẩm thiết   yếu để tồn tại” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp  xã hội, chủ biên và xuất   bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). c. Một số quan niệm khác về nghèo đói:  “Nghèo đói là sự  thiếu cơ  hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển   của cộng đồng” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp  xã hội, chủ biên và xuất  
  8. bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). d. Quan niệm Ngân hàng thế giới “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi  phạm vi túng thiếu về  vật  chất; nghèo không chỉ  gồm các chỉ  số  dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các  vấn đề liên quan đến năng lực như là: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục khả năng  dễ  bị  tổn thương không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” (Trích  nguồn từ: Giáo trinh Trợ  giúp   xã hội, chủ  biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ,   Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). 1.1.1.1.2. Khái niệm nghèo đói Hiện nay  ở  Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm  nghèo đói, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn tập trung  nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động – Thương   binh và Xã hội ban hành. “Nghèo đói” là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thụ nhu  cầu cơ bản ở mức tối thiểu giành cho con người và có mức sống thấp hơn mức   sống của cộng đồng dân cư xét trên mọi phương diện. Thiếu cơ hội lựa chọn,   quyết định và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng   thảo mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những  đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc ở  và sinh hoạt  hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, giao tiếp. Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ  phận dân cư  nghèo có mức sống  dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy   trì cuộc sống. Đó là những hộ  dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ  1­2 tháng,  thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. 1.1.1.2. Khái niệm hộ nghèo
  9. Là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng  chuẩn nghèo. 1.1.1.3. Khái niệm người nghèo Là người có tên trong sổ  chứng nhận hộ  nghèo/ sổ  theo dõi quản lý hộ  nghèo của UBND cấp xã. 1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước,  của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tạo điều kiện  giúp đỡ người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo  đói, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội  cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản  của con người. Trên góc độ  người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ  người nghèo có khả  năng tiếp cận các nguồn lực của sự  phát triển một cách   nhanh nhất, trên cơ  sở  đó họ  có nhiều khả  năng lựa chọn tốt hơn giúp họ  từng   bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ  người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách  nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lực của sự phát triểLê Duy Đ  độ người  1.1.1.5. Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh  tế ­ xã hội của một quốc gia hay của một địa phương nào đó. Trong đó, bên cạnh  việc xóa bỏ  dạng nghèo cùng cực, thì giảm nghèo bền vững là yêu cầu có tính  then chốt ... Xóa nghèo không chỉ  đơn thuần là việc tăng thu nhập cho các hộ  nghèo mà còn phải tăng mức độ thụ hưởng trong các dịch vụ xã hội khác thì mới   đúng là thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Chính sách giảm nghèo phải   làm sao để  hộ  cận nghèo và hộ  mới thoát nghèo không rơi xuống dưới ngưỡng 
  10. nghèo đói. Bên cạnh sự  hỗ  trợ  của nhà nước và cộng đồng thì từng đối tượng  nghèo cũng phải nỗ  lực vươn lên, tránh tư  tưởng trông chờ,  ỷ  lại sự  giúp đỡ  và  “không muốn thoát nghèo” để hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước. Sự nỗ  lực vươn lên của đối tượng nghèo cộng với sự  giúp đỡ  của cộng đồng chính là   cách giảm nghèo bền vững và hiệu quả nhất. Như vậy giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư  đạt được   mức độ  thỏa mãn những nhu cầu cơ  bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn   (nghèo) và duy trì được mức độ  thỏa mãn những nhu cầu cơ  bản hay mức thu  nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo  bền vững có thể  được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay   không tái nghèo. 1.1.1.6. Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo là tổng thể  các quan điểm, tư  tưởng và là hệ  thống  các giải pháp  xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ  chức trong xã hội,  trong việc phân phối, hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho   người nghèo, tạo cho họ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng  chính lao động của bản thân để  có thể  quyết vấn đề  nghèo đói, thực hiện mục  tiêu xóa đói giảm nghèo từ đó xây dựng một xã hội văn minh giàu đẹp. 1.1.2. Đặc điểm của nghèo đói Về thu nhập: người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn với mức  thu nhập thấp do đặc điểm công việc đem lại. Họ thường làm những công việc  đơn giản, lao động chân tay, công việc vất vả nhưng thu nhập không được bao  nhiêu. Hơn nữa, những công việc này lại không ổn định, bấp bênh, nhiều công   việc có  tính thời vụ và rủi ro cao do phụ thuộc đến thời tiết (nắng, mưa, lũ lụt,   hạn hán...). Đặc biệt các nghề  trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư  nghiệp. Hệ  quả  của việc thu nhập thấp trong khi mức chi tiêu cho cuộc sống  của những người nghèo ngày một tăng, các nhu cầu cơ  bản, tối thiểu của con  
  11. người như  ăn, mặc,  ở  chỉ   được đáp  ứng với mức độ  rất thấp (Nguyễn Ngọc  Sơn, 2011). Y tế  ­ Giáo dục: Là vấn đề  được nhiều người nghèo quan tâm, họ  cũng  đã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố  này tới bản thân họ  cũng như  tương  lai của họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải học phí, viện  phí, họ  đành phải để  con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa  chạy đúng mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp cận với các  dịch vụ y tế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức khoẻ  cũng như  hạn chế  cơ  hội phát triển của các thế  hệ  sau (Nguyễn Đăng Bình  (2011). Nguy cơ  dễ  bị  tổn thương:  Ở  những người nghèo, nguy cơ  dễ  bị  tổn  thương là nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn con người.   Nguy cơ này chính là việc người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như  bị  ngược đãi, đánh đập, thiên tai, bị  thôi việc, phải nghỉ  học... Nói cách khác,  tình thiếu thốn của người nghèo khiến họ rất dễ bị tổn thương. Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị  đối xử  không công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói  quyết định trong các công việc chung của cộng đồng cũng như  các công việc  liên quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều   bất công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những   quyền mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người  nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự  ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả  mà nguyên  nhân không có tiếng nói và quyền lực đem lại (Nguyễn Đăng Bình (2011). 1.1.3. Nguyên nhân và nhân tố tác động đến nghèo đói Hậu quả của nghèo đói thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau   những có thể chia nghèo đói ra thành 03 nhóm nguyên nhân như sau:
  12. Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão  lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã  và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. Nhóm nguyên nhân chủ  quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn,  thiếu vốn, đông con,thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ  nạn xã hội,   lười lao động,ốm đau và được cụ thể như sau: Thiếu vốn sản xuất: là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình  trạng nghèo đói của một bộ  phân dân cư  nghèo. Khoảng 91,53% hộ  nghèo là   thiếu vốn, nông dân nghèo vốn thấp làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm  thuê hoặc phải đi vay tư  nhân để  đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên  không có vốn để  sản xuất, không được vây ngân hàng vì  không có tài sản thế  chấp. Không có kinh nghiệm làm ăn:Kinh nghiệm làm ă và kỹ thuật sản xuất rất   hạn chế. Khoảng 45,7% hộ  thiếu kinh nghiệm làm ăn do thiếu kiến thức, kỹ  thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật  không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi,  không có cơ hội được học hỏi kinh nghiệm làm ăn. Thiếu việc việc làm: đây là tình trạng chung của tất cả các vùng trong cả  nước. Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư  thừa chỉ  trông chờ  vào việc  làm thuê. Thiếu tay nghề, trình đọ học vấn thấp rất ít có cơ hội tìm việc làm phi  nông nghiệp, số giờ làm việc ít, dẫn đến hiệu suất công việc thấp. Đất nông nghiệp ít: xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa,  hiện đại hóa diễn ra với tốc độ  ngày càng mạnh mẽ, tỷ lệ số hộ dân bị  thu hồi  đất chiếm tỷ lệ tương đối lớn,  Đông nhân khẩu: Bình quân số  nhân khẩu trong gia đình hộ  nghèo từ  5­7   người trên một hộ gia đình. Trong đó chỉ có 2­3 người là trong độ tuổi lao động, 
  13. nên thực trạng dẫn đế tình trạng nghèo đói là ít người làm đông người ăn nên thu  nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Trình độ học vấn thấp: Theo kết quả điều tra khảo sát của Bộ  LĐTBXH  cho thấy có tới 75% số  hộ  nghèo có trình độ  học vấn thấp, trình độ  học vấn  thấp là amootj trong những rào cản lớn đến việc thực hiện chính sách xóa đói  giảm nghèo. Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế: Một trong những nguyên nhân dẫn đến  thực trạng đói nghèo trên tấc cả các quốc gia là cơ sở hạ tầng còn kém phát triển   mà người nghèo thường không có cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ xã hội phát  triển, cơ sở giao thông hạ tầng kém pháp triển sẽ gây cản trở lớn trong quá trình   phát triển kinh tế xã hội. Nhóm các nguyên nhân thuộc về  cơ  chế  chính sách: Thiếu hoặc không  đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn,  chínhsách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến  nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định  canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. 1.1.4. Tiêu chí xác định hộ nghèo và chuẩn hộ nghèo 1.1.4.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói quốc tế Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế  giới (WB)  đã tính toán chuẩn  nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các   nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày. Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua  thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp  ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ  nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. 
  14. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ  một số  hạn chế: Một là, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như  tham gia xã hội, an ninh, vị  thế  xã hội, v.v…) hoặc không thể  mua được bằng  tiền (tiếp cận giao thông, thị  trường, đường xá và các loại cơ  sở  hạ  tầng khác,  an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v…). Hai là, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào  việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không  có sẵn dịch vụ  hay lý do chủ  quan như  do tập tục văn hóa địa phương hay do   chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế  trên nếu chỉ  sử  dụng chuẩn nghèo thu nhập  để  đo   lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ  sót đối tượng, nhận diện  nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính  cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu. Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo  lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo  đói. Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc sử  dụng để  tính toán chỉ  số  Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới  thiệu  trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010  và  được đề  xuất áp dụng  thống  nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp  này được tính toán dựa trên 03 chiều nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống  với 10 chỉ số về phúc lợi. Phương diện Y tế gồm 02 chỉ số  là tình trạng suy dinh  dưỡng và tình trạng chết yểu. Phương diện Giáo dục gồm 02 chỉ  số: tình trạng  không học hết 05 năm  và  tình trạng trẻ  em  không được đến  trường. Phương  diện Điều kiện sống gồm 06 chỉ  số: Tình trạng không được sử dụng điện; tình  trạng không được sử  dụng nước sạch; tình trạng không được  sử  dụng nhà vệ  sinh; tình trạng nhà cửa tồi tàn; tình trạng sử  dụng nguyên liệu  đun nấu bẩn và  tình trạng không có phương tiện đi lại tối thiểu. Đây cũng là  phương pháp đang 
  15. được nhiều quốc gia sử  dụng trong đo lường  và  giám  sát  nghèo, xác định đối  tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã  hội. Theo phương pháp này, để đo lường nghèo đa chiều cần xác định được các  chiều thiếu hụt, xác định các chỉ  số  đo lường  và  ngưỡng thiếu hụt trong từng  chiều, xác định cách tính  mức  độ  thiếu hụt  và  chuẩn nghèo đa chiều. Chuẩn  nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt.  Hiện nay, có 32 nước trên thế  giới (như  Mexico, Colombia, Braxin, Costa Rica, Trung quốc…) đã nghiên  cứu  chuyển đổi  và  áp dụng phương pháp tiếp  cận  đo lường nghèo đơn chiều dựa  vào thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều trong đo lường và giám sát nghèo,  xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách  giảm nghèo và  phát triển xã hội. 1.1.4.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ  yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp  ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập  thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính  là  chuẩn  nghèo  đơn  chiều  do  Chính  phủ  quy  định.  Tuy  nhiên,  chuẩn nghèo  hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế,  nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó  số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ  thoát nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo (Trung tâm Thông tin và Dự báo   Kinh tế ­ Xã hội Quốc gia, 2014). Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là  không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các  quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập  thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường  hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản  về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ 
  16. nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học  sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu chỉ  dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ  sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong  thực thi các chính sách giảm nghèo. Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong  cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác  nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai,  nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu)  không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá  nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con  người. Sau hơn 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ  một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách  tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã  đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo vật chất,  nghèo về con người và nghèo về xã hội (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012).  Theo Quyết định 59/2015/QĐ­TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn  nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016­2020, thì các tiêu chí tiếp  cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt  tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể: * Các tiêu chí về thu nhập ­   Chuẩn   nghèo:   700.000   đồng/người/tháng   ở   khu   vực   nông   thôn  và  900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. ­ Chuẩn cận  nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng  ở  khu vực nông thôn và  1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. * Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ­ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch   và vệ sinh; thông tin;
  17. ­ Các chỉ số đo lường  mức  độ thiếu hụt  các dịch vụ  xã  hội cơ bản  (10  chỉ  số): tiếp cận các dịch vụ  y tế; bảo hiểm y tế; trình độ  giáo dục của người  lớn; tình trạng đi học của trẻ  em; chất lượng nhà  ở; diện tích nhà  ở  bình quân  đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp  vệ  sinh; sử  dụng dịch vụ  viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Bảng 1. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản CHIỀU CHỈ SỐ ĐO  NGHÈO LƯỜNG NGƯỠNG THIẾU HỤT 1) Giáo dục 1.1   Trình   độ   Hộ  gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ  15   giáo   dục   của   tuổi   sinh   từ   năm   1986   trở   lại   không   tốt   người lớn nghiệp trung học cơ  sở  và hiện không đi   học 1.2.   Tình   trạng   Hộ  gia đình có ít nhất 1 trẻ  em trong độ   đi   học   của   trẻ   tuổi đi học (5­dưới 15 tuổi) hiện không đi   em học 2)Y tế Hộ   gia   đình   có   người   bị   ốm   đau   nhưng   không   đi   khám   chữa   bệnh(ốm   đau   được   2.1.   Tiếp   cận   xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến   các dịch vụ y tế mức phải nằm một chỗ  và phải có người   chăm  sóc   tại  giường  hoặc  nghỉ   việc/học   không tham gia được các hoạt động bình   thường) 2.2. Bảo hiểm y   Hộ  gia đình có ít nhất 1 thành viên từ  6   tế tuổi trở  lên hiện tại không có bảo hiểm y   tế 3.1.   Chất   lượng   Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố   nhà ở hoặc nhà đơn sơ (Nhà  ở  chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố,   bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)
  18. 3.2.   Diện   tích   Diện tích nhà  ở  bình quân đầu người của   3) Nhà ở nhà  ở  bình quân   2 hộ gia đình nhỏ hơn  8m đầu người 4)   Điều   4.1 Nguồn nước   Hộ  gia đình không được tiếp cận nguồn   kiện sống sinh hoạt nước hợp vệ sinh 4.2.   Hố   xí/nhà   Hộ  gia đình không sử  dụng hố  xí/nhà tiêu   tiêu hợp vệ sinh 5)Tiếp   cận   5.1 Sử dụng dịch   Hộ  gia  đình  không  có thành  viên nào  sử   thông tin vụ viễn thông dụng thuê bao điện thoại và internet 5.2 Tài sản phục   Hộ  gia đình không có tài sản nào trong số   vụ   tiếp   cận   các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không   thông tin nghe được hệ  thống loa đài truyền thanh   xã/thôn (Nguồn: Bảng chỉ số ngưỡng thiếu hụt – Theo Đề án Nghèo đa chiều của  Bộ Lao động – Thương Binh – Xã Hội, 2015) * Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng  cho giai đoạn 2016­2020 a, Đối với hộ nghèo ­ Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; +  Có  thu  nhập  bình  quân  đầu  người/tháng  trên  700.000  đồng  đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp  cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. ­ Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp 
  19. cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b, Đối với hộ cận nghèo ­  Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường  mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. ­ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường  mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. c, Đối với hộ có mức sống trung bình ­ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên  1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. ­ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên  1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Theo tiêu chí mới, một gia đình được coi là hộ nghèo nghiêm trọng nếu hộ  đó thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên; thiếu từ 1/3 ­ 1/2 tổng số nhu  cầu sống cơ bản; thiếu từ 1/5 ­ 1/3 tổng số nhu cầu cơ bản. Hiện nay,  ở  xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nói riêng  và   cả   nước   nói   chung    chuẩn     nghèo     được     áp     dụng     theo     Quyết     định  59/2015/QĐ­TTg của Thủ  tướng chính phủ  về  Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều  áp dụng cho giai đoạn 2016­2020. Cụ  thể, việc xác định chuẩn nghèo dựa vào  các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức  độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản 1.1.5. Nội dung cơ bản của giảm nghèo  Chính sách giảm nghèo gồm có 04  nội dung cơ bản:  Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo. Khi đánh giá vấn đề nghèo, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác  nhau lựa chọn phương pháp và chỉ  tiêu đánh giá cơ  bản giống nhau. Song cách 
  20. xác định và mức độ  cụ  thể  có những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiện, nghèo  đều được xác định dựa trên chuẩn thu nhập. Vì vậy cần tập trung tăng thu nhập   thì mới giảm được số  người nghèo. Và đây cũng là nội dung được quan tâm  hàng đầu đối trong công tác giảm nghèo. Thu nhập của người nghèo thường thấp do thiếu việc làm, năng suất lao  động thấp…Vì vậy các chính sách quản lý Nhà nước luôn tập trung tạo điều  kiện  hỗ  trợ  cơ  sở  vật chất, các mô hình giảm nghèo để  chuyển dịch cơ  cấu  kinh tế, tăng năng suất lao động và tạo việc làm cho người nghèo. ­ Xây dựng các chương trình dự án phát triển sản xuất, hỗ trợ người nghèo  Để  giảm nghèo bền vững cần có một chương trình giảm nghèo chung,  bền vững và toàn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng ghép  và chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự  án có liên quan   đến mục tiêu giảm nghèo trong đó tập trung vào 4 lĩnh vực: ­ Hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho hộ nghèo Chính sách tín dụng cho hộ  nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người   nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến  nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện   có hiệu quả  chính sách tín dụng  ưu đãi đối với hộ  nghèo, nhất là hộ  có người   khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Chính sách hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến  công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Chính sách tạo việc làm cho người nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm   đối với lao động nghèo. Mở  rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ  xuất khẩu lao  động đối với lao động nghèo. ­ Hỗ trợ về giáo dục ­ đào tạo và dạy nghề cho người nghèo Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội   và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm  non; thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2