Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 20
download
Luận văn trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một giải pháp nhằm thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
- PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2015 2020 cho thấy, cả nước có 2.338.569 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,88% và 1.235.784 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 5,22%; tỷ lệ hộ nghèo bình quân tăng lên hơn 2 lần so với tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 20112015 Qua số liệu báo cáo trên cho thấy việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo cho người nghèo có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội góp phần củng cố những thành quả trong công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, thường xuyên của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới, tạo sự cân đối giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên tỷ lệ giảm nghèo còn chưa cao, do việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo chưa thực hiện được hiệu quả, một số bộ phận người nghèo còn có thái độ trông chờ và ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, cơ chế phân cấp trao quyền cho người dân cho người dân chưa được thực hiện tốt, nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo còn thấp chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước. Điều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau,
- nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là đất nước ta chưa chưa có một đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, những cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa được đào tạo bài bản và trang bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo. Trong những năm gần đây, xã Yên Thành đã có sự phát triển về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt công tác an sinh xã hội được tập trung triển khai mạnh mẽ và phát huy hiệu quả tích cực. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt hiệu quả với nhiều hình thức phong phú, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, từ 17,2% năm 2016 xuống còn 5,2% theo tiêu chí mới năm 2019. Kết quả này đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Mặc dù các giải pháp xóa đói giảm nghèo đã mang lại những kết quả đáng khích lệ nhưng kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Yên Thành trong những năm qua chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng không ổn định, tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm. Xuất phát từ thực trạng thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa” 2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. Về mặt lý luận: Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này sẽ hệ thống hóa được các nội dung cơ bản về mặt lý thuyết liên quan đến vấn đề giảm nghèo như: khái niệm, định nghĩa về nghèo, hộ nghèo, người nghèo, giảm nghèo và những quy định của Nhà nước cũng như của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các nhà lãnh đạo xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hó a trong việc
- thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên theo học ngành Công tác xã hội. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một giải pháp nhằm thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 4. Nội dung nghiên cứu Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo. Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Một giải pháp góp phần thực hiện giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, Thanh Hóa. 5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi về thời gian: + Số liệu thứ cấp: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu, số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. + Số liệu sơ cấp: được thu thập trong giai đoạn từ tháng 02/20204/2020. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập số liệu 6.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo đã đã được công bố như: báo cáo từ bộ phận LĐTBXH, UBND xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, các tài liệu sách báo khác. Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo … gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các tài liệu trên internet… Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, còn sử dụng các tài liệu giáo trình các trường đại học, công trình nghiên cứu liên quan, báo cáo, tạp chí chuyên ngành và Internet… 6.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 2 đối tượng là các hộ nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có liên quan đến giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Mục đích chính của điều tra khảo thực địa là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã. 6.2. Phương pháp phân tích số liệu
- 6.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Dựa vào phương pháp này trong quá trình nghiên cứu đề tài đã thu thập các số liệu, tài liệu trong quá khứ để hiểu thêm bản chất và kết quả của các chương trình giảm nghèo làm cơ sở đề xuất các giải pháp trong tương lai. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp này trong việc điều tra thu thập các tài liệu thống kê để phân tích các vấn đề có tính định lượng, xu hướng phát triển và tác động của các chính sách đến việc giảm nghèo. 6.2.2. Phương pháp thống kê so sánh Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%) 6.2.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia Việc đánh giá có sự tham gia được thực hiện với cả các hộ nông dân nghèo và người ngoài cộng đồng để đánh giá thực trạng nguồn lực và tình hình chung của địa phương, nhằm thu thập các thông tin nhiều chiều về việc giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn xã. Phương pháp này được thực hiện bằng việc khảo sát, thảo luận nhóm, thảo luận chuyên gia và đánh giá nhóm. 6.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 6.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư cho giảm nghèo Các chỉ tiêu về số lượng: Số lượng vốn cho các chương trình và các lĩnh vực đầu tư. Cơ cấu: là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan mức đầu tư công cho các lĩnh vực theo nguồn vốn, theo chương trình, dự án. 6.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư cho giảm nghèo
- Số lượng và quy mô các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học được thực hiện từ vốn đầu tư cho xoá đói giảm nghèo. Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư. Số hộ nghèo, số hộ thoát nghèo,.... Giá trị sản xuất: Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ sản xuất nhất định (thường là 1 năm) nó được tính bằng tổng của tích giữa sản lượng từng loại sản phẩm, dịch vụ và giá cả tương ứng. 6.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo Các chỉ tiêu phản ánh giảm nghèo gồm: Số hộ thoát nghèo; Số hộ tái nghèo; Số hộ rơi xuống nghèo; Tổng số hộ hộ nghèo; Tổng số hộ trong xã tính đến cuối năm; 7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách bảng bảng, phụ lục, nội dung chính của khóa luận được thể hiện trong 03 phần: Phần 1: Phần mở đầu Phần 2: Phần nội dung chính, gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo. Chương 2: Thực trạng và giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Phần 3: Kết luận, khuyếnn nghị. PHẦN 2. PHẦN NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- 1.1.1.1. Khái niệm nghèo, đói Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo và đưa ra các chỉ số nghèo để xác định giới hạn nghèo. Giới hạn nghèo của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. 1.1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói của Thế giới. a. Quan niệm về nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thụ và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục, tập quán của địa phương” (Trích nguồn từ: Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hôi khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) được tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/2013). b. Quan niệm nghèo đói tại Hội nghị Copenhagen, Đan Mạch. “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đôla (USD) mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). c. Một số quan niệm khác về nghèo đói: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất
- bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). d. Quan niệm Ngân hàng thế giới “Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như là: dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục khả năng dễ bị tổn thương không có quyền phát ngôn và không có quyền lực” (Trích nguồn từ: Giáo trinh Trợ giúp xã hội, chủ biên và xuất bản: Trần Xuân Kỳ, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, sản xuất năm 2003). 1.1.1.1.2. Khái niệm nghèo đói Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn tập trung nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. “Nghèo đói” là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng thụ nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu giành cho con người và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng dân cư xét trên mọi phương diện. Thiếu cơ hội lựa chọn, quyết định và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thảo mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc ở và sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, giao tiếp. Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 12 tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. 1.1.1.2. Khái niệm hộ nghèo
- Là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng chuẩn nghèo. 1.1.1.3. Khái niệm người nghèo Là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/ sổ theo dõi quản lý hộ nghèo của UBND cấp xã. 1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người. Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lực của sự phát triểLê Duy Đ độ người 1.1.1.5. Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay của một địa phương nào đó. Trong đó, bên cạnh việc xóa bỏ dạng nghèo cùng cực, thì giảm nghèo bền vững là yêu cầu có tính then chốt ... Xóa nghèo không chỉ đơn thuần là việc tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà còn phải tăng mức độ thụ hưởng trong các dịch vụ xã hội khác thì mới đúng là thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Chính sách giảm nghèo phải làm sao để hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo không rơi xuống dưới ngưỡng
- nghèo đói. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng thì từng đối tượng nghèo cũng phải nỗ lực vươn lên, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ và “không muốn thoát nghèo” để hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước. Sự nỗ lực vươn lên của đối tượng nghèo cộng với sự giúp đỡ của cộng đồng chính là cách giảm nghèo bền vững và hiệu quả nhất. Như vậy giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.1.1.6. Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng và là hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối, hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho họ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân để có thể quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo từ đó xây dựng một xã hội văn minh giàu đẹp. 1.1.2. Đặc điểm của nghèo đói Về thu nhập: người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn với mức thu nhập thấp do đặc điểm công việc đem lại. Họ thường làm những công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc vất vả nhưng thu nhập không được bao nhiêu. Hơn nữa, những công việc này lại không ổn định, bấp bênh, nhiều công việc có tính thời vụ và rủi ro cao do phụ thuộc đến thời tiết (nắng, mưa, lũ lụt, hạn hán...). Đặc biệt các nghề trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Hệ quả của việc thu nhập thấp trong khi mức chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo ngày một tăng, các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con
- người như ăn, mặc, ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất thấp (Nguyễn Ngọc Sơn, 2011). Y tế Giáo dục: Là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ cũng đã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như tương lai của họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa chạy đúng mức, kịp thời, hầu hết các người nghèo không được tiếp cận với các dịch vụ y tế. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức khoẻ cũng như hạn chế cơ hội phát triển của các thế hệ sau (Nguyễn Đăng Bình (2011). Nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn con người. Nguy cơ này chính là việc người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược đãi, đánh đập, thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... Nói cách khác, tình thiếu thốn của người nghèo khiến họ rất dễ bị tổn thương. Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử không công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói quyết định trong các công việc chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, chịu sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền mà những người bình thường khác nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết quả mà nguyên nhân không có tiếng nói và quyền lực đem lại (Nguyễn Đăng Bình (2011). 1.1.3. Nguyên nhân và nhân tố tác động đến nghèo đói Hậu quả của nghèo đói thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau những có thể chia nghèo đói ra thành 03 nhóm nguyên nhân như sau:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con,thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động,ốm đau và được cụ thể như sau: Thiếu vốn sản xuất: là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói của một bộ phân dân cư nghèo. Khoảng 91,53% hộ nghèo là thiếu vốn, nông dân nghèo vốn thấp làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc phải đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên không có vốn để sản xuất, không được vây ngân hàng vì không có tài sản thế chấp. Không có kinh nghiệm làm ăn:Kinh nghiệm làm ă và kỹ thuật sản xuất rất hạn chế. Khoảng 45,7% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi, không có cơ hội được học hỏi kinh nghiệm làm ăn. Thiếu việc việc làm: đây là tình trạng chung của tất cả các vùng trong cả nước. Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa chỉ trông chờ vào việc làm thuê. Thiếu tay nghề, trình đọ học vấn thấp rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số giờ làm việc ít, dẫn đến hiệu suất công việc thấp. Đất nông nghiệp ít: xã hội ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra với tốc độ ngày càng mạnh mẽ, tỷ lệ số hộ dân bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ tương đối lớn, Đông nhân khẩu: Bình quân số nhân khẩu trong gia đình hộ nghèo từ 57 người trên một hộ gia đình. Trong đó chỉ có 23 người là trong độ tuổi lao động,
- nên thực trạng dẫn đế tình trạng nghèo đói là ít người làm đông người ăn nên thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Trình độ học vấn thấp: Theo kết quả điều tra khảo sát của Bộ LĐTBXH cho thấy có tới 75% số hộ nghèo có trình độ học vấn thấp, trình độ học vấn thấp là amootj trong những rào cản lớn đến việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế: Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đói nghèo trên tấc cả các quốc gia là cơ sở hạ tầng còn kém phát triển mà người nghèo thường không có cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ xã hội phát triển, cơ sở giao thông hạ tầng kém pháp triển sẽ gây cản trở lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chínhsách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. 1.1.4. Tiêu chí xác định hộ nghèo và chuẩn hộ nghèo 1.1.4.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói quốc tế Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính toán chuẩn nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1USD/ngày và cho các nước có thu nhập trung bình là 2 USD/ngày. Trong những năm trước đây, nghèo đói thường được đo lường thông qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo.
- Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ một số hạn chế: Một là, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v…) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v…). Hai là, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu. Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển Liên hợp quốc sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán dựa trên 03 chiều nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Phương diện Y tế gồm 02 chỉ số là tình trạng suy dinh dưỡng và tình trạng chết yểu. Phương diện Giáo dục gồm 02 chỉ số: tình trạng không học hết 05 năm và tình trạng trẻ em không được đến trường. Phương diện Điều kiện sống gồm 06 chỉ số: Tình trạng không được sử dụng điện; tình trạng không được sử dụng nước sạch; tình trạng không được sử dụng nhà vệ sinh; tình trạng nhà cửa tồi tàn; tình trạng sử dụng nguyên liệu đun nấu bẩn và tình trạng không có phương tiện đi lại tối thiểu. Đây cũng là phương pháp đang
- được nhiều quốc gia sử dụng trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội. Theo phương pháp này, để đo lường nghèo đa chiều cần xác định được các chiều thiếu hụt, xác định các chỉ số đo lường và ngưỡng thiếu hụt trong từng chiều, xác định cách tính mức độ thiếu hụt và chuẩn nghèo đa chiều. Chuẩn nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt. Hiện nay, có 32 nước trên thế giới (như Mexico, Colombia, Braxin, Costa Rica, Trung quốc…) đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội. 1.1.4.2. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 03 hộ thoát nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo (Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội Quốc gia, 2014). Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ
- nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo. Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Sau hơn 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012). Theo Quyết định 59/2015/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể: * Các tiêu chí về thu nhập Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. * Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Bảng 1. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản CHIỀU CHỈ SỐ ĐO NGHÈO LƯỜNG NGƯỠNG THIẾU HỤT 1) Giáo dục 1.1 Trình độ Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 giáo dục của tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt người lớn nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học 1.2. Tình trạng Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ đi học của trẻ tuổi đi học (5dưới 15 tuổi) hiện không đi em học 2)Y tế Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh(ốm đau được 2.1. Tiếp cận xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến các dịch vụ y tế mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường) 2.2. Bảo hiểm y Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tế tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế 3.1. Chất lượng Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố nhà ở hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)
- 3.2. Diện tích Diện tích nhà ở bình quân đầu người của 3) Nhà ở nhà ở bình quân 2 hộ gia đình nhỏ hơn 8m đầu người 4) Điều 4.1 Nguồn nước Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn kiện sống sinh hoạt nước hợp vệ sinh 4.2. Hố xí/nhà Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu tiêu hợp vệ sinh 5)Tiếp cận 5.1 Sử dụng dịch Hộ gia đình không có thành viên nào sử thông tin vụ viễn thông dụng thuê bao điện thoại và internet 5.2 Tài sản phục Hộ gia đình không có tài sản nào trong số vụ tiếp cận các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không thông tin nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn (Nguồn: Bảng chỉ số ngưỡng thiếu hụt – Theo Đề án Nghèo đa chiều của Bộ Lao động – Thương Binh – Xã Hội, 2015) * Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 20162020 a, Đối với hộ nghèo Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
- cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b, Đối với hộ cận nghèo Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. c, Đối với hộ có mức sống trung bình Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. Theo tiêu chí mới, một gia đình được coi là hộ nghèo nghiêm trọng nếu hộ đó thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên; thiếu từ 1/3 1/2 tổng số nhu cầu sống cơ bản; thiếu từ 1/5 1/3 tổng số nhu cầu cơ bản. Hiện nay, ở xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 59/2015/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020. Cụ thể, việc xác định chuẩn nghèo dựa vào các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản 1.1.5. Nội dung cơ bản của giảm nghèo Chính sách giảm nghèo gồm có 04 nội dung cơ bản: Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo. Khi đánh giá vấn đề nghèo, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác nhau lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách
- xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiện, nghèo đều được xác định dựa trên chuẩn thu nhập. Vì vậy cần tập trung tăng thu nhập thì mới giảm được số người nghèo. Và đây cũng là nội dung được quan tâm hàng đầu đối trong công tác giảm nghèo. Thu nhập của người nghèo thường thấp do thiếu việc làm, năng suất lao động thấp…Vì vậy các chính sách quản lý Nhà nước luôn tập trung tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất, các mô hình giảm nghèo để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động và tạo việc làm cho người nghèo. Xây dựng các chương trình dự án phát triển sản xuất, hỗ trợ người nghèo Để giảm nghèo bền vững cần có một chương trình giảm nghèo chung, bền vững và toàn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng ghép và chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu giảm nghèo trong đó tập trung vào 4 lĩnh vực: Hỗ trợ sản xuất tạo thu nhập cho hộ nghèo Chính sách tín dụng cho hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Chính sách hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Chính sách tạo việc làm cho người nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo. Hỗ trợ về giáo dục đào tạo và dạy nghề cho người nghèo Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn trình bày đồ án, luận văn tốt nghiệp
15 p | 2806 | 1116
-
HƯỚNG DẪN CÁCH TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
17 p | 3760 | 845
-
Luận văn Tốt nghiệp Cao học Kinh tế: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt
127 p | 490 | 137
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết lập các quy trình kiểm soát nội bộ trong hệ thống kiểm soát nội bộ cho các công ty ngành dệt may địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
134 p | 311 | 126
-
Luận văn tốt nghiệp: Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam
109 p | 258 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Hoàn thiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tại khách sạn Dream Hotel - Vĩnh Phúc
60 p | 262 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Trường tiểu học Đa Thiện hạng mục phần thô (Móng-Đà kiềng-Sàn Tầng hầm &Tầng trệt)
163 p | 55 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Lập hồ sơ thanh-quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình 16 căn mẫu - Tiểu Khu 1
200 p | 39 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế vận tải: Đánh giá kết quả hoạt động giải phóng tàu tại Tân Cảng – Cát Lái năm 2018-2019
97 p | 25 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Quản lý chi phí dự án Hồng Thịnh Residence project bằng hệ thống PMS - ERP
154 p | 19 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Samdo Việt Nam
113 p | 23 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế vận tải: Phân tích cổ phiếu GMD - niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
83 p | 16 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp Vật lý: Mặt trời - Tìm hiểu và quan sát qua kính thiên văn Takahashi
142 p | 118 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY)
70 p | 21 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển và hợp tác lao động quốc tế
87 p | 22 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam
104 p | 18 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Doanh nghiệp: Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Icommerce Việt Nam
101 p | 16 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn