intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

25
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp "Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY)" gồm có 3 chương chính như sau: Cơ sở lý luận kiểm toán dự án đầu tư; Giới thiệu về dự án và Đơn vị tư vấn kiểm toán; Thực hiện báo cáo kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ VẬN TẢI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH DỰ ÁN: KHỐI PHỤ TRỢ eBB4 (KHO VŨ KHÍ VÀ 02 HẠNG MỤC c24QY) Ngành: KINH TẾ XÂY DỰNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG Giảng viên hướng dẫn: Ths. Cù Minh Đạo Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Phi Long MSSV: 1834022013 Lớp: QX18TN-B2 Tây Ninh, 2020
  2. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo LỜI CAM ĐOAN Kính thứa quý thầy cô trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh. Qua thời gian tham gia lớp học, được sự quan tâm của quý thầy cô tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành khoá học này học tập, đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Giảng viên hướng dẫn – Thạc sĩ Cù Minh Đạo đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY) ” là bài luận văn mà cá nhân tôi tự tìm hiểu nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Mọi số liệu được thu thập, phân tích và sử dụng trong luận văn là do tôi tự thực hiện một cách khách quan, trung thực, trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thực tế của dự án. Nguồn gốc dữ liệu rõ ràng, không sao chép hoặc sử dụng kết quả của nghiên cứu của luận văn tương tự nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong quá trình thu thập thông tin và sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn này. Tây Ninh, ngày 02 tháng 8 năm 2020 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thành Phi Long
  3. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. ii LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ…………………………..5 1. 1 Khái quát về kiểm toán.................................................................................... 8 1. 1. 1 Khái niệm ……………………………………………………………………..8 1. 1. 2 Mục tiêu của báo cáo kiểm toán……………………………………………….9 1. 1. 3 Phạm vi kiểm toán……………………………………………………………..9 1. 1. 4 Các nguyên tắc cơ bản……………………………………………………….. 9 1. 1. 5 Thẩm quyền phê duyệt quyết toán……………………………………………10 1. 1. 6 Trách nhiệm trong dự án hoàn thành…………………………………………11 1. 2 Các căn cứ pháp lý về kiểm toán......................................................................13 1. 3 Trình tự thực hiện kiểm toán ……………………………………………… .13 1. 3. 1 Lập kế hoạch kiểm toán ……………………………………………………...13 1. 3. 2 Thực hiện kiểm toán …………………………………………………………15 1. 3. 3 Kết thúc kiểm toán …………………………………………………………..17 Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ ĐƠN VỊ TƯ VẤN KIỂM TOÁN…………...26 2. 1 Giới thiệu về dự án............................................................................................26 2. 2 Giới thiệu về đơn vị tư vấn kiểm toán……………………………………….27 2. 2.3 Cơ cấu tổ chức của đơn vị kiểm toán………………………………………..28 2. 2.4 Phương châm, mục tiêu hoạt động của đơn vị kiểm toán...............................29 Chương 3: THỰC HIỆN BÁO CÁO KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH DỰ ÁN: KHỐI PHỤ TRỢ eBB4 (KHO VŨ KHÍ VÀ 02 HẠNG MỤC c24QY)………………………………………………………………………..30 3.1 Lập kế hoạch kiểm toán...................................................................................30 3.2 Thực hiện công việc kiểm toán………………………………………………36 3.2.1 Kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán và tính pháp lý của quá trình đầu tư xây dựng…………………………………………………………………………..36 3.2.2. Thực hiện cụ thể...............................................................................................37 3.3 Kết thúc kiểm toán……………………………………………………………45 3.3. 1 Kết luận kết quả báo cáo kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành……..45 3.3. 2 Kiến nghị……………………………………………………………………..46 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 68 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. Trang - i
  4. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký tự viết tắt Ý nghĩa BCKT-KT Báo cáo kinh tế - kỹ thuật BQL Ban quản lý BTCT Bê tông cốt thép c24QY Đại đội 24 Quân y ĐKKD Đăng ký kinh doanh ĐTXD Đầu tư xây dựng eBB4 Trung đoàn bộ binh 4 fBB5 Sư đoàn bộ binh 5 HSDT Hồ sơ dự thầu HSMT Hồ sơ mời thầu PCCC Phòng cháy chữa cháy QLDA Quản lý dự án TNHH Trách nhiệm hữu hạn TV Tư vấn TVXD Tư vấn xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản XL Xây lắp Trang - ii
  5. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo LỜI MỞ ĐẦU Ngay nay, Việt Nam chúng ta đã và đang thúc đẩy phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực để hội nhập kinh tế Thế giới. Chúng ta đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các lĩnh vực, các ngành nghề ngày càng phát triển đa dạng để thực hiện mục tiêu trở thành nước công nghiệp. Các lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ, vận tải, du lịch, công nghệ thông tin, …ngày càng được quan tâm và phát triển phát triển như vũ bão. Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội ngày càng hoàn thiện và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Một trong những lĩnh vực đóng góp to lớn vào sự phát triển và thành công đó là lĩnh vực xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện để các ngành nghề khác không ngừng phát triển. Thật vậy, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện nay thì lĩnh vực xây dựng cơ bản là rất cần thiết; Nhu cầu về cơ sở hạ tầng: Hệ thống đường giao thông, nhà máy sản xuất, nhà kho, bến cảng, nhà ở….nhu cầu về nguồn ngân sách rất lớn, công nghệ của ngành xây dựng ngày càng phát triển; việc quản lý trong lĩnh lực xây dựng cơ bản cũng có bước phát triển mới để phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và thành tựu mà xây dựng cơ bản đã mang lại thì còn không ít những tiêu cực mà nó để lại ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế. Trong đó phải kể đến tình trạng thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản đã và đang phải báo động, đang ở trong tình trạng rất nghiêm trọng. Điều này ảnh hưởng đến ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến uy tín của Việt nam trong quá trình hợp tác và phát triển hiện tại và sau này. Không những thế, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản lại rất phức tạp, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của nhà nước và của nhiều bên có liên quan đến dự án, công trình. Do đó, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xâu dựng cơ bản hoàn thành rất quan trọng, nó giống như báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán này cần được minh bạc và kết quả chính xác. Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 3 Lớp QX18TN-VB2
  6. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo Khi nền kinh tế đất nước phát triển thì Quân đội cũng được quan tâm đầu tư để tăng cường sức mạnh tổng hợp, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng doanh trại, công trình phòng thủ, công trình huấn luyện… Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước giành cho Quân đội nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản trong Quân đội nói riêng trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường thì thì kiểm toán là nhu cầu cấp thiết, không thể thiếu. Hoạt động kiểm toán ở nước ta đã và đang phát triển mạnh, đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Nhận thức được vai trò quan trọng về tình hình quản lý chi phí và các vấn đề khác trong quá trình đầu tư xây dựng, bằng phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thông qua đề tài: “Lập báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY) ”, em hy vọng sẽ khái quát một phần nào thực trạng quản lý chi phí và vốn đầu tư xây dựng trong Quân đội nói riêng và trong nền kinh tế của nước ta nói chung. Đề tài của em ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng ký hiệu các từ viết tắt, phụ lục, gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm toán dự án đầu tư. Chương 2: Giới thiệu về dự án và Đơn vị tư vấn kiểm toán. Chương 3: Thực hiện báo cáo kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Dự án: Khối phụ trợ eBB4(Kho vũ khí và 02 hạng mục c24QY). Trong quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Cù Minh Đạo, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 4 Lớp QX18TN-VB2
  7. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Khái quát về kiểm toán 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Mục tiêu của Báo cáo kiểm toán 1.1.3. Phạm vi kiểm toán 1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản 1.1.5 .Thẩm quyền phê duyệt quyết toán 1.1.6 .Trách nhiệm trong dự án hoàn thành 1.2. Các căn cư pháp lý về kiểm toán 1.3. Trình tự thực hiện kiểm toán 1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 1.3.2. Thực hiện kiểm toán 1.3.3. Kết thúc kiểm toán Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 5 Lớp QX18TN-VB2
  8. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ ĐƠN VỊ TƯ VẤN KIỂM TOÁN 2.1 Giới thiệu về dự án 2.2. Giới thiệu về đơn vị tư vấn kiểm toán 2.2.1. Giới thiệu chung 2.2.2. Chức năng hoạt động 2.2.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn kiểm toán 2.2.4. Phương châm, mục tiêu hoạt động của đơn vị kiểm toán Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 6 Lớp QX18TN-VB2
  9. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo CHƯƠNG 3 THỰC HIỆN BÁO CÁO KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH DỰ ÁN: KHỐI PHỤ TRỢ eBB4(KHO VŨ KHÍ VÀ 02 HẠNG MỤC c24QY). 3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 3.2. Thực hiện công việc kiểm toán 3.2.1. Kiểm tra sơ bộ hồ sơ báo cáo quyết toán và tính pháp lý của quá trình đầu tư xây dựng 3.2.2.Thực hiện cụ thể 3.3. Kết thúc kiểm toán 3.3.1. Kết luật kết quả báo cáo kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành 3.3.2.Kiến nghị Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 7 Lớp QX18TN-VB2
  10. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Khái quát về kiểm toán 1.1.1. Khái niệm - Kiểm toán: Là quá trình các chuyên gia độc lập, có thẩm quyền và đạo đức nghề nghiệp tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng có liên quan đến các thông tin của đơn vị được kiểm toán, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập sẵn. - Chuẩn mực kiểm toán: Là những quy định về những nguyên tắc, thủ tục cơ bản và những hưỡng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong quá trình kiểm toán. Là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. - Báo cáo kiểm toán: Là báo cáo do kiểm toán viên lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về thông tin đã được kiểm toán. - Hồ sơ Báo cáo quyết toán: Là toàn bộ các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư hoàn thành mà chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị để phục vụ cho việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư. - Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán, quy chế đầu tư hiện hành và các quy định của pháp luật có liên quan phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án. - Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật. - Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành: Là báo cáo được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư lập theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án; - Chủ đầu tư: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư; - Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các doanh nghiệp được phép phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của Nhà nước tại thời điểm phê duyệt quyết toán. Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể là một cá nhân khi dự án hoàn thành thuộc sở hữu của cá nhân đó; - Hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành: Là toàn bộ các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc đầu tư và quyết toán dự án, bao gồm báo cáo quyết toán dự án hoàn thành mà đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuẩn bị để phục vụ cho việc quyết toán dự án theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành; - Kiểm toán viên: Là những người thực hiện cuộc kiểm toán, gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề, kỹ thuật viên và các thành viên khác trong nhóm kiểm toán. Trong Chuẩn mực này, Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 8 Lớp QX18TN-VB2
  11. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo hầu hết các trường hợp, khi sử dụng thuật ngữ “kiểm toán viên” đã bao gồm thuật ngữ “kỹ thuật viên” và “doanh nghiệp kiểm toán”. Khi cần nhấn mạnh trách nhiệm thì nói rõ “kiểm toán viên”, “kỹ thuật viên” hoặc “doanh nghiệp kiểm toán”; - Kỹ thuật viên: Là các cá nhân làm việc cho doanh nghiệp kiểm toán, có kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về kinh tế, kỹ thuật xây dựng... có thể hỗ trợ kiểm toán viên trong việc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; - Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài liệu kiểm toán do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo trật tự nhất định theo hướng dẫn của Chuẩn mực này làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành; - Kế hoạch kiểm toán: Là tài liệu xác định các thông tin về khách hàng, phạm vi, nội dung công việc, thời gian thực hiện và phương pháp tiếp cận kiểm toán để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán; - Chương trình kiểm toán: Là tài liệu chi tiết về mục tiêu và các thủ tục cần thực hiện đối với từng phần hành kiểm toán do kiểm toán viên lập; - Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. 1.1.2 Mục tiêu của Báo cáo kiểm toán - Mục tiêu của kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, thông qua việc kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến, xét trên các khía cạnh trọng yếu, liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo, có phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay không. 1.1.3 Phạm vi kiểm toán - Được Kiểm toán viên xác định phù hợp với yêu cầu của pháp luật, nội dung của Hợp đồng kiểm toán và đặc điểm của đơn vị được kiểm toán. - Để có kết quả chính xác thì phạm vi kiểm toán phải rộng. Nhưng phạm vị kiểm toán mở rộng đến mức không hạn chế vẫn có thể rủi ro vì bản chất của kiểm toán, hạn chế vốn có của công tác kiểm toán, hạn chế cố hữu của HTKSNB. - Phạm vi kiểm toán có thể bị hạn chế do: + DN ấp đặt: Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán quy định. Lận tránh hoặc từ chối trả lời thông tin... + Do hoàn cảnh: Hạn chế về thời gian nên không trực tiếp kiểm kê tài sản được,... 1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản - Tuân thủ pháp luật nhà nước. - Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. - Tuân thủ trên cơ sở vận dụng các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực 1000. Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 9 Lớp QX18TN-VB2
  12. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo - Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, như sau: - Độc lập. - Chính trực. - Khách quan. - Năng lực chuyên môn và tính thận trọng. - Tính bí mật. - Tư cách nghề nghiệp. - Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. 1.1.5 Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán 1.1.5.1 Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư: - Đối với dự án hoặc dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công: Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc Bộ, ngành trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp huyện quản lý. - Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoặc dự án thành phần không sử dụng vốn đầu tư công. - Sau khi quyết toán xong toàn bộ dự án, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả quyết toán toàn bộ dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp. 1.1.5.2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành: a) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra. b) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra. c) Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt. Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án.  Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 10 Lớp QX18TN-VB2
  13. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau: Dự án QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C Thời hạn nộp HSQT trình phê 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng duyệt quyết toán Thời gian thẩm tra, phê duyệt 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng quyết toán 1.1.6 Trách nhiệm trong dự án hoàn thành 1.1.6.1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư: a) Đôn đốc, yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định. b) Lập và quản lý hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành đúng quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đúng thời gian quy định tại Điều 22 Thông tư này; cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu cầu của kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo quyết toán và cơ quan thẩm tra quyết toán. c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng. d) Khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa; trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn. đ) Chịu trách nhiệm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định. 1.1.6.2. Trách nhiệm của các nhà thầu: a) Thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng ngay sau khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định. b) Cùng với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định. c) Chịu trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền. 1.1.6.3. Trách nhiệm của nhà thầu kiểm toán: a) Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán về nội dung và kết quả kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán kiểm toán độc lập về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 11 Lớp QX18TN-VB2
  14. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo 1.1.6.4. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư: a) Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự án đảm bảo đúng quy định của Nhà nước; đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án theo Mẫu số 03/QTDA. b) Đôn đốc các chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo quyết định phê duyệt quyết toán, thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo chế độ quy định và tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định. 1.1.6.5. Trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định. Cơ quan thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã được người quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng. b) Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp. 1.1.6.6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương: a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định. b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời hạn quy định; bố trí đủ nguồn vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán. c) Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán. 1.1.6.7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp: a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; thanh tra, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước; Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. b) Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện vi phạm quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành được xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. 1.1.6.8. Trách nhiệm của các cơ quan khác: Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, kết quả đấu thầu và người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, dự toán, tổng dự toán (nếu có) chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của khối lượng, tính phù hợp của đơn giá trong hồ sơ báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định theo quy định của pháp luật. Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 12 Lớp QX18TN-VB2
  15. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo 1.2 Các căn cứ pháp lý về kiểm toán Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Căn cứ Luật đầu tư công số 49/2013/QH13 ngày 18/6/2014 ; Căn cứ Luật đấu thầu 43/2013/QH13, Nghi định số 63/2014/NĐ-CP ngày 20/6/2014 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu; Công văn số: 4054/BKHĐT-QLĐT ngày 27/6/2014 của Bộ Kế hoạch và đầu tư V/v thực hiện Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Căn cứ Luật số 67/2011/QH12 ngày 29/03/2011 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc ban hành luật kiểm toán độc lập;Căn cứ Nghị định 32/2015/NĐ–CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định 46/2015/NĐ–CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ – CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Quyết định số: 79 /QĐ-BXD ngày 15/2/2017 Của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kiểm toán độc lập; Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 88/2017/TT-BQP ngày 17/04/2017 của Bộ Quốc phòng về việc “ Quy định một số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong Bộ Quốc phòng”; Căn cứ Thông tư số 223/2017/TT-BQP ngày 12/09/2017 của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; Căn cứ Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 1000 - Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; 1.3 Trình tự, nội dung và yêu cầu kiểm toán Khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự gồm 3 bước sau: - Lập kế hoạch kiểm toán; - Thực hiện kiểm toán; - Kết thúc kiểm toán. 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán - Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 13 Lớp QX18TN-VB2
  16. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo kiểm toán báo cáo tài chính và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan khi lập kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. - Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho tất cả các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và phù hợp với từng cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. - Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán: + Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán; xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời; tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả; + Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến; phân công công việc phù hợp cho từng thành viên; + Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của nhóm. - Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên chính trong nhóm kiểm toán phải tham gia vào quá trình lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm việc lập và thảo luận với các thành viên khác trong nhóm kiểm toán về kế hoạch kiểm toán. - Kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gồm 2 bộ phận: +Kế hoạch kiểm toán tổng thể; + Chương trình kiểm toán. 1.3.1.1. Kế hoạch kiểm toán tổng thể - Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi và cách thức tiến hành cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và quy mô của kế hoạch kiểm toán tổng thể tùy thuộc vào yêu cầu của hợp đồng kiểm toán, quy mô của dự án, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán. - Những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm: + Thông tin về dự án và đơn vị được kiểm toán; + Xác định rủi ro và mức trọng yếu; + Nhân sự và thời gian kiểm toán. 1.3.1.2. Chương trình kiểm toán - Chương trình kiểm toán phải xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. - Chương trình kiểm toán của mỗi doanh nghiệp kiểm toán do kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán lập và thực hiện, có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp kiểm toán và khác nhau cho từng cuộc kiểm toán nhưng phải đảm bảo mục tiêu kiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán. 1.3.1.3.Thay đổi kế hoạch kiểm toán - Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, khi xảy ra các sự kiện ngoài dự kiến, hoặc trường hợp thông tin hoặc bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trình kiểm toán có sự khác biệt lớn so với thông tin sử dụng để lập kế hoạch Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 14 Lớp QX18TN-VB2
  17. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo kiểm toán, kiểm toán viên phải cập nhật và điều chỉnh kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. - Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải lập “Kế hoạch làm việc” kèm theo danh mục tài liệu cần cung cấp cho kiểm toán viên và gửi cho đơn vị được kiểm toán. 1.3.2 Thực hiện kiểm toán 1.3.2.1 Giao nhận tài liệu, hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành - Việc thu thập bằng chứng kiểm toán phụ thuộc phần lớn vào hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán phải thực hiện giao nhận tài liệu, hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành. 1.3.2.2 Nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành - Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo các quy định của pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành, trên cơ sở vận dụng các quy định và hướng dẫn của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan phù hợp với từng cuộc kiểm toán, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: + Kiểm tra hồ sơ pháp lý; + Kiểm tra nguồn vốn đầu tư; + Kiểm tra chi phí đầu tư; + Kiểm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư; + Kiểm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư; + Kiểm tra các khoản công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng; + Kiểm tra việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có). 1.3.2.2.1 Kiểm tra hồ sơ pháp lý - Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra nội dung, đối chiếu danh mục, trình tự thực hiện các văn bản pháp lý của dự án so với các quy định của pháp luật có liên quan nhằm đưa ra các ý kiến về: + Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; + Việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu; + Sự phù hợp của việc thương thảo và ký kết các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu so với các quy định của pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền. 1.3.2.2.2 Kiểm tra nguồn vốn đầu tư Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến về tổng số và chi tiết nguồn vốn đầu tư đã thực hiện so với tổng mức đầu tư được duyệt theo từng nguồn vốn. 1.3.2.2.3. Kiểm tra chi phí đầu tư Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến về: - Tổng số chi phí đầu tư thực hiện; - Chi tiết chi phí đầu tư thực hiện theo từng loại phù hợp với quy định và Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 15 Lớp QX18TN-VB2
  18. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo hướng dẫn về phân loại chi phí theo quy định của pháp luật về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong từng thời gian phù hợp. + Chi phí đầu tư thực hiện đề nghị quyết toán phải trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán, tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, phù hợp với hợp đồng đã ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với chi phí đầu tư thực hiện đề nghị quyết toán ngoài phạm vi dự án, thiết kế, dự toán, tổng mức đầu tư được duyệt thì phải ghi rõ, như nội dung, nguyên nhân, tổng giá trị phát sinh trong báo cáo kiểm toán. + Giá trị quyết toán các hợp đồng phải được xác định phù hợp với từng hình thức giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể của hợp đồng, phù hợp với hồ sơ quản lý chất lượng của hợp đồng hoặc hạng mục công trình đó. + Trường hợp có sự nghi ngờ về tính xác thực của thông tin thể hiện trên hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán viên có thể thực hiện kiểm tra hiện trường, đo đạc, chụp ảnh hiện trạng... nhằm cung cấp bổ sung các bằng chứng về tính hiện hữu của dự án và/hoặc tính chính xác của thông tin thể hiện trên hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành. 1.3.2.2.4. Kiểm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư Kiểm tra nội dung, căn cứ xác định và giá trị chi phí đầu tư đề nghị không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư đối với các khoản: - Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm; - Chi phí đầu tư cho khối lượng công việc được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 1.3.2.2.5. Kiểm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư Kiểm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư theo nhóm, loại tài sản (tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn) theo chi phí thực tế, bao gồm các nội dung: Danh mục tài sản, số lượng, nguyên giá (đơn giá), tổng nguyên giá (tổng giá trị). 1.3.2.2.6. Kiểm tra các khoản công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng - Kiểm tra, xác định nợ phải thu, nợ phải trả đối với từng tổ chức, cá nhân có liên quan trên cơ sở tổng số tiền phải thanh toán, đã thanh toán và còn phải thanh toán cho từng tổ chức, cá nhân theo từng hợp đồng, hạng mục, khoản mục chi phí. - Kiểm tra, xác định số lượng, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng sau đầu tư căn cứ vào số thực tế mua sắm, tiếp nhận và sử dụng vật tư, thiết bị của dự án - Kiểm tra, xác định số lượng, giá trị còn lại của tài sản dành cho hoạt động quản lý dự án tính đến ngày lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trên cơ sở số lượng, giá trị và thời gian đã sử dụng tài sản hoặc trên cơ sở biên bản kiểm kê, đánh giá tài sản dành cho hoạt động quản lý dự án. 1.3.2.2.7. Kiểm tra việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có). - Kiểm toán viên phải thu thập các văn bản kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có) có liên quan đến quá trình thực hiện dự án, Báo cáo của Chủ đầu tư về việc chấp hành các ý kiến kết luận này cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán. - Kiểm toán viên phải có nhận xét về việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 16 Lớp QX18TN-VB2
  19. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có) có liên quan đến việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư và giá trị quyết toán dự án. 1.3.3 Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau: - Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán; - Lập và phát hành báo cáo kiểm toán; - Xử lý các công việc phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán. 1.3.3.1 Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán 1.3.3.1.1 Thủ tục phân tích - Thủ tục phân tích được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán và tập trung hơn khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luận kiểm toán. - Thủ tục phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên có thêm cơ sở đánh giá lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và tính trung thực và hợp lý của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. - Trường hợp khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho kết luận kiểm toán. 1.3.3.1.2 Soát xét tổng thể kết quả kiểm toán - Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải soát xét và đánh giá tổng thể những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng các kết luận này để đưa ra ý kiến kiểm toán về việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và tính trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. - Ý kiến của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải xác định, xét trên các khía cạnh trọng yếu, liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán của dự án có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay không. - Xem xét, tổng hợp kết quả và ý kiến kiểm toán từ các báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác (nếu có) - Đối với dự án đã được kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác kiểm toán từng phần, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải tổng hợp kết quả và ý kiến kiểm toán từ các báo cáo kiểm toán từng phần. Trong báo cáo kiểm toán của mình, kiểm toán viên cần nêu rõ việc sử dụng các báo cáo kiểm toán từng phần và phạm vi trách nhiệm của các kiểm toán viên khác. - Trường hợp các báo cáo kiểm toán từng phần chưa đầy đủ, chưa rõ ràng hoặc theo yêu cầu của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể đề nghị kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có liên quan Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 17 Lớp QX18TN-VB2
  20. Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Cù Minh Đạo làm rõ hoặc có thể đề xuất với đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện kiểm toán bổ sung hoặc kiểm toán lại các nội dung cần thiết. 1.3.3.2 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý - Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 - Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706 - Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính trong việc lập báo cáo kiểm toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. - Kiểm toán viên phải trao đổi bằng văn bản một cách kịp thời (ví dụ dưới hình thức thư đề nghị, thư quản lý) với Chủ đầu tư về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ được phát hiện trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải vận dụng phù hợp các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 265 - Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán trong việc trao đổi với Chủ đầu tư về những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ. - Báo cáo kiểm toán phải được lập bằng văn bản, gồm các nội dung chính: + Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán; + Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán (số đăng ký chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh). Báo cáo kiểm toán phải có tiêu đề là “Báo cáo kiểm toán độc lập”; + Người nhận báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ người nhận báo cáo kiểm toán tùy theo từng cuộc kiểm toán; + Mở đầu của báo cáo kiểm toán, phải nêu rõ: Đối tượng của cuộc kiểm toán; Tên đơn vị lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; Ngày lập và số trang của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đã được kiểm toán. - Căn cứ và phạm vi của cuộc kiểm toán: + Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành; + Phạm vi của cuộc kiểm toán gồm: nội dung công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện. - Kết quả kiểm toán: + Khái quát chung về dự án; + Kết quả kiểm tra theo từng nội dung kiểm toán. - Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được kiểm toán do đơn vị được kiểm toán lập phải được đính kèm với báo cáo kiểm toán độc lập. 1.3.3.3 Xử lý các công việc phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán. - Sau ngày công bố báo cáo kiểm toán kèm theo Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhận thấy có sai sót trong kết quả kiểm toán hoặc có sự kiện phát sinh làm ảnh hưởng trọng yếu đến ý kiến kiểm toán đã công bố thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng các biện pháp sau đây: Học viên: Nguyễn Thành Phi Long 18 Lớp QX18TN-VB2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2