intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng: Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y dược Huế

Chia sẻ: Thanh Tuấn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

833
lượt xem
142
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng nhằm: Tìm hiểu kiến thức và thực hành về việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp, tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng: Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y dược Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC VÕ THỊ NHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN BỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƢỠNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN AN Huế, 2016
  2. Lời Cảm Ơn Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cử nhån điều dưỡng đa khoa niên khóa 2012-2016 em xin bày tỏ lòng biết ơn chån thành đến: Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Giám Đốc Bệnh viện Trường Đäi học Y Dược Huế cùng toàn thể quý thæy cô đã giâng däy, truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học vừa qua. Ban Chủ Nhiệm, quý thæy cô trong khoa Điều Dưỡng. Thư viện Trường Đäi học Y Dược Huế. Các cán bộ nhân viên khoa Nội tim mäch Bệnh viện Trường Đäi học Y Dược Huế đã täo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin gửi lời câm ơn chån thành, såu sắc nhçt đến thæy PGS.TS.Lê Văn An - Trưởng khoa Điều Dưỡng, Trường Đäi học Y Dược Huế-người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn em trong những bước đi đæu tiên của nghiên cứu khoa học. Xin chân thành câm ơn gia đình, bän bè và những người thån đã dành nhiều tình câm động viên và täo điều kiện thuận lợi giúp em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng xin câm ơn tçt câ bệnh nhån đã đồng ý tham gia vào cuộc phỏng vçn để em có được những số liệu khách quan và chính xác nhçt cho luận văn này. Sinh viên thực hiện Võ Thị Nhi
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Huế, tháng 5 năm 2016 Sinh viên thực hiện Võ Thị Nhi
  4. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3 1.1. Đại cương về tăng huyết áp .............................................................................. 3 1.2. Các yểu tố nguy cơ tăng huyết áp .................................................................... 5 1.3. Triệu chứng của tăng huyết áp ......................................................................... 8 1.4. Biến chứng tăng huyết áp ................................................................................. 8 1.5. Điều trị tăng huyết áp ....................................................................................... 9 1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị THA ....................................... 13 1.7. Sai lệch trong điều trị tha của bệnh nhân và hậu quả ..................................... 14 1.8. Một số nghiên cứu liên quan .......................................................................... 14 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 17 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18 2.3. Xử lý số liệu ................................................................................................... 21 2.4. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................ 21 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 22 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................... 22 3.2. Kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều trị THA ................................ 25 3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành .................................................... 32 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...................................................................................................... 33 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................... 33 4.2. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA ..................................... 33 4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành .................................................... 41 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 42 KIẾN NGHỊ........................................................................................................................ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 .................................................................... 5 Bảng 1.2. Phân loại HA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 ....................... 5 Bảng 1.3. Mục tiêu và hướng điều trị THA ........................................................................ 10 Bảng 2.1. Phân độ THA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 ..................... 18 Bảng 2.2. Bảng điểm đánh giá ............................................................................................ 21 Bảng 3.1. Phân bố theo độ tuổi, giới ................................................................................... 22 Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn............................................................................. 23 Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh THA ................................................................................... 24 Bảng 3.4. Kiến thức về điều trị THA .................................................................................. 25 Bảng 3.5. Kiến thức về thời gian uống thuốc điều trị THA ................................................ 26 Bảng 3.6. Kiến thức về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc điều trị THA ................... 26 Bảng 3.7. Kiến thức về kết hợp uống thuốc và thay đổi lối sống ....................................... 27 Bảng 3.8. Kiến thức chung về sử dụng thuốc điều trị THA ................................................ 28 Bảng 3.9. Thực hành uống thuốc điều trị THA ................................................................... 29 Bảng 3.10. Thực hành tuân thủ điều trị THA ...................................................................... 29 Bảng 3.11. Thực hành kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống .................................... 30 Bảng 3.12. Nguyên nhân kém tuân thủ sử dụng thuốc điều trị THA .................................. 31 Bảng 3.13. Thực hành chung về sử dụng thuốc điều trị THA............................................. 31 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA trong nhóm có biến chứng ............................................................................................................. 32 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA trong nhóm không có biến chứng .................................................................................................. 32
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp ............................................................................... 22 Biểu đồ 3.2. Phân bố theo địa dư......................................................................................... 23 Biểu đồ 3.3. Phân bố theo thu nhập hàng tháng .................................................................. 24 Biểu đồ 3.4. Biến chứng của THA ...................................................................................... 25 Biểu đồ 3.5. Nguồn cung cấp thông tin ............................................................................... 27 Biểu đồ 3.6. Thực hành kiểm tra HA định kì tại cơ sở y tế................................................. 28 Biểu đồ 3.7. Nguồn thuốc điều trị THA .............................................................................. 30
  7. KÝ HIỆU VIẾT TẮT Tiếng Việt ĐTĐ Đái tháo đường HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương THA Tăng huyết áp TBMMN Tai biến mạch máu não TĐLS Thay đổi lối sống Tiếng Anh ASH American Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp Hoa Kì) BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) ESH European Society of Cardiology (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu) ESC European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu) JNC Joint National Committee on the Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure (Hiệp hội quốc tế về ngăn chặn, phát hiện, đánh giá và điều trị huyết áp cao) ISH International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế) WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội ngày nay đã mang lại cho con người cuộc sống ngày càng tiện nghi hơn. Điều đó cũng làm gia tăng đáng kể những căn bệnh mang nhiều bản chất của sự phát triển chất lượng cuộc sống như béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp… Trong đó, tăng huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp với tần suất bệnh ngày càng gia tăng và tuổi mắc mới cũng ngày một trẻ hơn. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương với 972 triệu người. Dự kiến tỷ lệ này sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [39]. Tại Việt Nam, các kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người tăng huyết áp đang gia tăng nhanh chóng: năm 1960 chiếm 1,6% dân số; năm 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,79%; năm 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [3] và năm 2007 tại Thừa Thiên Huế là 22,77% [20]. Trong báo cáo về sức khoẻ hàng năm của Tổ chức Y tế thế giới năm 2002 đã nhấn mạnh tăng huyết áp là “kẻ giết người số một”. Mỗi năm có ít nhất 7,1 triệu người chết do tăng huyết áp [40]. Đây là bệnh dễ chẩn đoán nếu chúng ta để ý đến, nhưng rất khó kiểm soát vì vậy bệnh càng ngày nặng hơn. Nếu người bệnh không được chẩn đoán, điều trị và theo dõi thường xuyên để đưa huyết áp về trị số tối ưu thì sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề như tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, suy tim, suy thận,… thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngược với tình trạng tăng huyết áp ngày càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước vẫn còn chưa đầy đủ. Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8 tỉnh/thành phố của nước ta thì tỷ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên đã là 25,1%. Trong đó có 52% không biết mình bị tăng huyết áp; 30% số người biết bị tăng huyết
  9. 2 áp nhưng không điều trị; 64% số người biết bị tăng huyết áp, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [30]. Việc tuân thủ chế độ điều trị phù hợp của bệnh nhân sẽ giúp kiểm soát huyết áp và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng điều trị tăng huyết áp có thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột quỵ và khoảng 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [46]. Tuy nhiên, chính vì sự thiếu tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân với chẩn đoán tăng huyết áp, nên nhiều bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp một cách tốt nhất. Hầu hết người bệnh chỉ uống thuốc khi thấy nhức đầu, mệt mỏi hay khó chịu ở ngực, tự ý bỏ thuốc đột ngột không theo dõi khi các chỉ số huyết áp chưa trở về bình thường, hay điều trị một đợt rồi không tái khám hay tiếp tục điều trị nữa… Nhiều trường hợp sử dụng thuốc huyết áp không đúng có thể đưa đến hạ huyết áp hay không khống chế được huyết áp, và cả hai trường hợp này điều không đạt được mục tiêu điều trị và chăm sóc. Những biến chứng của bệnh đều có liên quan đến kiến thức và hành vi sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. Do đó việc giáo dục, cung cấp đầy đủ kiến thức về bệnh và cách sử dụng thuốc kết hợp thay đổi lối sống là rất cần thiết, góp phần vào việc kiểm soát bệnh cũng như hạn chế các biến chứng do dùng thuốc không đúng gây ra. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế”, nhằm hai mục tiêu sau: 1. Tìm hiểu kiến thức và thực hành về việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp.
  10. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Tăng huyết áp (THA) được định nghĩa là sự hiện diện của huyết áp cao đến mức độ mà ở đó bệnh nhân gia tăng nguy cơ tổn thương cơ quan đích trên nền mạch máu bao gồm võng mạc, não, tim, thận và các động mạch lớn [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) và Hiệp hội tăng huyết áp Quốc tế (International Society of Hypertension - ISH) [6], [34], [36]: - Huyết áp (HA) bình thường nếu huyết áp tâm thu (HATT) thấp hơn 140 mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) thấp hơn 90 mmHg. - Tăng huyết áp nếu HATT bằng hoặc cao hơn 140 mmHg và/hoặc HATTr bằng hoặc cao hơn 90 mmHg. 1.1.2. Phân loại tăng huyết áp 1.1.2.1. Sơ lược lịch sử định nghĩa phân loại tăng huyết áp Từ báo cáo đầu tiên năm 1977, Hiệp hội quốc tế về ngăn chặn, phát hiện, đánh giá và điều trị huyết áp cao (Joint National Committee on the Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure - JNC), đã có 8 báo cáo JNC được công bố, để xác định mức huyết áp có thể chấp nhận được và các khuyến cáo về chiến lược điều trị, dựa trên bệnh nhân có đồng thời nhiều bệnh lý khác nhau và mức kiểm soát huyết áp. Các báo cáo được bổ sung chỉnh sửa, dựa vào các chứng cứ lâm sàng mới về tăng huyết áp và điều trị. Nhìn chung, mức phân loại huyết áp cao ngày càng hạ thấp hơn, cùng với đánh giá toàn diện hơn các nguy cơ tim mạch, đã góp phần cho việc phòng ngừa tiên phát, đánh giá và điều trị ngày càng tốt hơn, đã làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử suất bệnh. Các phân loại THA cùng những khuyến cáo về THA cũng được đưa ra bởi Tổ chức y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế (WHO/ISH), Hiệp hội THA Châu Âu (European Society of Hypertension - ESH) và Hiệp hội Tim mạch Châu Âu
  11. 4 (European Society of Cardiology - ESC), Hiệp hội THA Hoa Kì (American Society of Hypertension - ASH),… Bên cạnh đó cũng có nhiều cách phân loại tăng huyết áp được đưa ra tùy thuộc theo nguyên nhân, biểu hiện của bệnh… 1.1.2.2. Phân loại theo nguyên nhân THA nguyên phát: thường chiếm tỷ lệ cao, theo tác giả Gifford-Weiss tỷ lệ THA nguyên phát chiếm tỷ lệ đến 90-95% [4]. THA thứ phát: dưới 10% các trường hợp THA có nguyên nhân, các nguyên nhân chính của THA gồm [4], [6]: - Nguyên nhân tại thận: các bệnh thận như viêm thận mạn, suy thận, lao thận, hẹp động mạch thận bẩm sinh hay do xơ vữa động mạch. - Nguyên nhân nội tiết: các bệnh của tuyến thượng thận như hội chứng Cushing, cường Aldosteron thứ phát (hội chứng Conn), u phần vỏ hay phần tủy của tuyến thượng thận, u tủy thượng thận có những cơn kịch phát THA rất cao, có khi lên đến 260/140 mmHg với những biến chứng rất nặng nề. - Hẹp động mạch chủ bẩm sinh: HA chi trên tăng trong khi lại hạ ở chi dưới. - Nguyên nhân do sử dụng thuốc: khi dùng kéo dài một số thuốc như Corticoid, một số thuốc chống thụ thai, thuốc chống viêm Indomethacin. - Do nhiễm độc thai nghén. 1.1.2.3. Phân loại theo giai đoạn của bệnh Theo quy định của WHO năm 1996, THA được phân theo 3 giai đoạn để dễ theo dõi sự tiến triển của bệnh [4], [37]: - Giai đoạn I: THA thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan. - Giai đoạn II: có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan như dày thất trái (phát hiện bằng lâm sàng, Xquang, điện tim, siêu âm), hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker), thận có protein niệu, ure hoặc creatinine máu tăng nhẹ. - Giai đoạn III: có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích như tim (suy tim trái), não (xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não, bệnh não THA), đáy mắt (xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị
  12. 5 giai đoạn III và IV), các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh). Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu của THA: thận (suy thận, creatinin huyết tương tăng rõ), mạch máu (phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên). THA ác tính hay THA tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có: HA tối thiểu rất cao, trên 130 mmHg; đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Weigener; có biến chứng ở thận, tim, não; bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi; tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm. 1.1.2.4. Phân loại theo chỉ số huyết áp - Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 [42] như sau: Bảng 1.1. Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 [42] Phân loại HA và mức độ THA HATT (mmHg) HATTr (mmHg) Bình thường
  13. 6 1.2. CÁC YỂU TỐ NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP 1.2.1. Tuổi và giới Tỷ lệ THA tăng dần theo độ tuổi. Nghiên cứu Framingram (2005) cho thấy, tỷ lệ THA ở người dưới 60 tuổi là 27%, từ 60-79 tuổi chiếm 63% và trên 80 tuổi là 74% [23]. Theo WHO, khái quát ở lứa tuổi 35, cứ 20 người thì có 1 người THA; vào lúc 45 tuổi, cứ 7 người thì có 1 người THA; quá 65 tuổi thì có 1/3 số người bị THA [16]. Tỷ lệ THA ở nam giới và nữ giới là khác nhau. Ở độ tuổi trước 45 tuổi, tỷ lệ nam bị THA cao hơn nữ. Từ 45-64 tuổi, tỷ lệ THA ở cả 2 giới gần như tương đương nhau và từ 65 tuổi trở lên thì tỷ lệ này ở nữ cao hơn hẳn nam [41]. 1.2.2. Tiền sử gia đình có THA Các bệnh nhân THA thường có tiền sử gia đình có người THA và có yếu tố di truyền góp phần vào bệnh nguyên của THA [27], [43]. 1.2.3. Béo phì Béo phì là hậu quả của tình trạng mất cân bằng năng lượng, trong đó năng lượng ăn vào vượt quá năng lượng tiêu hao trong một thời gian dài. Nhiều nghiên cứu cho thấy béo phì có tương quan thuận với huyết áp. Tỷ lệ THA tăng theo mức độ béo phì và mức độ thừa cân ở cả nam và nữ. Tỷ lệ THA ở nhóm người có thừa cân BMI ≥ 23 (35,6%) cao hơn hẳn nhóm không thừa cân BMI < 23 (14,1%) [26]. 1.2.4. Tăng glucoza máu Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hay đi cùng với bệnh THA. Người ta thấy có khoảng 30-50% bệnh nhân ĐTĐ có THA, những bệnh nhân này thường béo. Một nghiên cứu của Nguyễn Hải Thủy, Huỳnh Văn Minh và cộng sự tại Huế (2000- 2002), khảo sát ở 490 bệnh nhân ĐTĐ ghi nhận: THA chiếm tỷ lệ 25,31%, trong đó THA ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 29,91%, thiếu máu cơ tim trong đó ĐTĐ có THA là 38,75% cao gấp 6,4 lần ở bệnh nhân ĐTĐ không có THA [9].
  14. 7 1.2.5. Thói quen ăn mặn Khi ăn mặn, cơ thể sẽ giữ nước nhiều hơn, gây tăng khối lượng tuần hoàn, làm tăng lưu lượng tim gây THA. Tế bào chứa nhiều natri, sẽ ảnh hưởng đến độ thấm canxi qua màng, do đó làm tăng khả năng co bóp của tiểu động mạch. Các nghiên cứu hiện nay đã chứng minh rằng việc giảm muối trong chế độ ăn có thể giúp việc kiểm soát tốt HA ở người lớn tuổi đang dùng thuốc điều trị THA [29]. 1.2.6. Thói quen uống rƣợu bia Một số nghiên cứu cho thấy THA ở khoảng 20-30% số người lạm dụng rượu. Người uống nhiều rượu, bia hơn 2 drink/ngày (1 drink chứa 14g ethanol, khoảng 354,84 ml bia) có nguy cơ THA cao hơn từ 1,5-2 lần so với người bình thường [27]. JNC VII khuyên không nên uống quá 2 ly rượu nhỏ mỗi ngày, tương đương 30 ml ethanol, 720 ml bia [33]. 1.2.7. Thói quen hút thuốc lá Thuốc lá làm giảm nồng độ HDL trong máu, giảm cung cấp oxy cho các mô và làm tổn thương các tế bào nội mạc của động mạch, tạo điều kiện cho xơ vữa động mạch phát triển, nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, co mạch gây THA . Hút một điếu thuốc lá, HATT có thể tăng lên 11mmHg, HATTr có thể tăng lên đến 9mmHg, kéo dài 20-30 phút. Hút thuốc nhiều có thể có cơn THA kịch phát [11]. 1.2.8. Ít hoạt động thể lực Để duy trì sức khỏe thì việc thường xuyên hoạt động thể lực là một trong những yếu tố rất quan trọng. Hoạt động thể lực làm tăng nồng độ HDL trong huyết tương, có tác dụng chống xơ vữa động mạch, do đó sẽ làm giảm nguy cơ bị THA và các bệnh chuyển hóa khác [17]. 1.2.9. Các yếu tố khác Các yếu tố tâm lý xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc THA. Một xúc cảm, một stress cấp sẽ đưa đến sự gia tăng HA tạm thời. Đối với stress mạn tính, người ta không ghi nhận sự tăng lâu dài HA. Tuy nhiên, khi stress kết hợp với yếu tố di truyền hay kết hợp với sự gia tăng tiêu thụ natri lại làm THA thực sự [11], [19].
  15. 8 1.3. TRIỆU CHỨNG CỦA TĂNG HUYẾT ÁP Về lâm sàng những người bệnh bị THA có thể thấy đau đầu nhất là về cuối đêm và sáng sớm, ở vùng chẩm, trán, thái dương, có khi đau tản mạn, hoặc đau nửa đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, giảm khả năng hoạt động trí óc, dễ quên. Ngoài ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, tê đầu chi… Nặng hơn là hội chứng não do THA: bệnh não do THA, đột quỵ do thiếu máu não, xuất huyết não, cơn thiếu máu não thoáng qua. Các biểu hiện xảy ra tùy từng giai đoạn của bệnh [15]. Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất và có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Đo huyết áp phát hiện huyết áp tăng, có thể HATT và hoặc HATTr. Tuy nhiên THA thường không có triệu chứng gì. Trên thực tế, rất nhiều người bị THA trong nhiều năm mà không biết, cho đến khi đi khám bệnh hoặc đã bị các biến chứng nguy hiểm do THA gây ra rồi mới phát hiện bệnh. Đó là lý do tại sao THA lại nguy hiểm và được coi là “kẻ giết người thầm lặng”. 1.4. BIẾN CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP 1.4.1. Tim mạch Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với THA. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày cơ tim trái. Ðể đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái với khó thở khi gắng sức, hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi. X quang và điện tim có dấu dày thất trái. Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có loạn nhịp [4], [28]. 1.4.2. Não Tai biến mạch máu não (TBMMN) thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài không quá 24 giờ. Bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội [4], [37].
  16. 9 1.4.3. Thận Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính. Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và angiotensine II tăng trong máu gây cường aldosterone thứ phát [4]. 1.4.4. Mạch máu THA là yếu tố sinh xơ vữa động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành xơ vữa động mạch, phồng động mạch chủ bóc tách [4], [28], [37]. 1.4.5. Mắt Khám mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng. Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt: - Giai đoạn 1: tiểu động mạch cứng và bóng. - Giai đoạn 2: tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn). - Giai đoạn 3: xuất huyết và xuất tiết võng mạc. - Giai đoạn 4: phù lan tỏa gai thị [4], [28], [37]. 1.5. ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP 1.5.1. Nguyên tắc chung [8] - THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài. - Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. - Huyết áp mục tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời. - Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
  17. 10 1.5.2. Mục tiêu và hƣớng điều trị THA [23], [35] Bảng 1.3. Mục tiêu và hướng điều trị THA [23], [35] Những yếu tố nguy cơ, tổn thƣơng cơ Bình thƣờng THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3 quan và bệnh cao cảnh lâm sàng TĐLS trong TĐLS trong TĐLS, cho vài tháng, rồi vài tháng, rồi Không có yếu ngay thuốc Không điều trị cho thuốc HA cho thuốc HA tố nguy cơ HA mục tiêu mục tiêu mục tiêu
  18. 11 Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống bao gồm [8]: - Giảm ăn mặn (< 5 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). - Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. - Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no. - Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. - Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ. - Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh. - Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào. - Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. - Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. - Tránh bị lạnh đột ngột. 1.5.3. Điều trị THA bằng thuốc Việc điều trị bằng thuốc cần được bắt đầu từ từ và tăng dần để đạt được mức huyết áp tối ưu. Chọn một loại thuốc hoặc phối hợp thuốc nhằm kiểm soát huyết áp để đạt đích huyết áp cho thấy làm giảm đáng kể các biến chứng tim mạch và tử vong, đồng thời hạn chế được các tai biến và độc tính của thuốc. Việc lựa chọn thuốc hoặc phối hợp cần dựa vào các nguyên tắc sau [21]: - Bệnh nhân đã quen dùng thuốc đó. - Tác dụng đặc hiệu của nhóm thuốc đó trên nguy cơ tim mạch của bệnh nhân. - Sự có mặt của tổn thương cơ quan cận lâm sàng, bệnh tim mạch, bệnh thận hoặc đái tháo đường - Sự xuất hiện của các rối loạn làm hạn chế sử dụng nhóm thuốc đó. - Tác dụng tương tác thuốc.
  19. 12 - Gía thành thuốc. - Ưu thế thuốc có tác dụng 24 giờ với liều duy nhất trong ngày. - Các tác dụng phụ của thuốc. Có nhiều thuốc trị cao huyết áp đang được sử dụng ở nước ta, chia thành nhiều nhóm với một số đặc tính như sau [12]: Nhóm thuốc lợi tiểu: Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid, Spironolacton, Amilorid, Triamteren... Dùng đơn độc khi bị THA nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi THA nặng thêm. Cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu. Thuốc chủ yếu ở dạng viên nang, uống 1-2 viên/ngày tùy liều lượng, nên uống vào buổi sáng. Nhóm thuốc chẹn alpha: Prazosin, Alfuzosin, Terazosin, Phentolamin... Có tác dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi dùng liều đầu tiên. Do đó nên uống đầu tiên vào buổi tối với liều thấp, sau đó tăng dần tùy theo đáp ứng hạ huyết áp của người bệnh. Nhóm thuốc chẹn beta: Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol, Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol... Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm. Nhóm thuốc đối kháng calci: Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin, Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem... Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể. Các thuốc thế hệ 1 (diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin…) có tác dụng nhanh thường được dùng trong bệnh viện trong trường hợp THA kịch phát. Các thuốc thế hệ 1 có dạng bào chế kéo dài (Verapamil, Nifedipine LA…) và các thuốc thế hệ 2 có thời gian bán hủy dài (Amlodipin, Felodipin…) thường dùng điều trị tại nhà trong THA, đau thắt ngực mạn, THA kèm suy tim mạn… Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Captopril, Enalapril, Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril,… là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị THA kèm hen suyễn, đái tháo đường. Tác dụng phụ: làm tăng kali máu và gây ho khan, có thể xảy ra chóng mặt, choáng váng.
  20. 13 Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể angiotensin: Losartan, Irbesartan, Candesardan, Valsartan... Nhóm thuốc này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường, tương đương với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Ðặc biệt, tác dụng hạ áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid. Tác dụng phụ có thể gặp là chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là không dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc. Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Reserpin, Methyldopa, Clonidin... Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp. 1.6. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THA Để điều trị THA hiệu quả, ngoài các lý do như sử dụng thuốc không đúng phác đồ hoặc một số trường hợp THA kháng trị thì trong quá trình điều trị có một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị như: 1.6.1. Tuổi, giới Giới tính và tuổi tác không ảnh hưởng đến tính đáp ứng với nhiều loại thuốc, nhưng giới tính và tuổi tác lại có ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị. Đặc biệt, ở người có tuổi thì sự hấp thu và thải trừ thuốc trong cơ thể không như người trẻ tuổi, nên người lớn tuổi dễ bị các tác dụng phụ do thuốc gây ra, và ở một số bệnh nhân lớn tuổi do trí nhớ bị giảm sút nên việc quên uống thuốc dễ xảy ra. 1.6.2. Lối sống của ngƣời bệnh Lối sống của người bệnh có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả điều trị, việc thay đổi lối sống đối với tất cả người bệnh là vấn đề chính yếu để ngăn ngừa THA và là một phần không thể bỏ qua trong điều trị THA. Sự kết hợp giữa việc dùng thuốc với tăng cường hoạt động thể lực, chế độ ăn uống thích hợp, bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu lành mạnh làm gia tăng hiệu quả của thuốc hạ áp và giảm nguy cơ tim mạch, giúp cho việc điều trị hiệu quả tốt hơn. Hiệu quả chống THA đạt được từ việc điều chỉnh lối sống phụ thuộc vào sự tuân thủ của người bệnh. Khi đạt được sự tuân thủ tối ưu trong việc thay đổi lối sống thì HATT giảm >10mmHg [21].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0