ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư (UT) phổ biến nhất trên toàn cầu và số ca<br />
mới mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5%. Cho tới nay, đây vẫn là căn bệnh tiên lượng<br />
xấu, chỉ có 15% số bệnh nhân sống quá 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh [6].<br />
Ở Việt Nam, theo ghi nhận tại Hà Nội giai đoạn 2006-2007, UTP chiếm vị trí<br />
thứ nhất ở nam giới, chiếm 21,4% trong các loại UT, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là<br />
39,9/100.000 ở nữ, chiếm 8,1% ở vị trí thứ 4 trong các loại UT ở nữ giới với tỷ lệ mắc<br />
chuẩn theo tuổi là 13,2/100.000. Cùng với sự phát triển của đô thị hóa, công nghiệp<br />
hóa cũng như các kỹ thuật chẩn đoán điều trị hiện đại thì con số này sẽ còn tăng [7].<br />
Điều trị UTP là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải phối hợp nhiều phương<br />
pháp (phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, ...). Các phương pháp này đều gây ảnh hưởng lớn đến<br />
sức khỏe người bệnh. Hơn thế nữa, phổi là một tạng quan trọng trong cơ thể, khi bị tổn<br />
thương sẽ ảnh hưởng mạnh đến các cơ quan khác, thậm chí cả khả năng sống còn của<br />
người bệnh. Chính những lý do nêu trên mà việc chăm sóc điều dưỡng cho bệnh nhân<br />
UTP là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ mang lại cuộc sống, sức khỏe cho người<br />
bệnh mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống, làm cho họ thoải mái trong những khoảng<br />
thời gian ngắn ngủn còn lại. Hóa trị là một trong ba phương pháp cơ bản điều trị UTP<br />
là phương pháp được chỉ định thường xuyên trong nhiều giai đoạn, nó đã đưa lại nhiều<br />
hiệu quả tốt rõ rệt tuy nhiên những tác dụng phụ thường gặp cũng ảnh hưởng không<br />
nhỏ tới cuộc sống của người bệnh. Chính vì vậy, công tác chăm sóc điều dưỡng đối với<br />
bệnh nhân UTP điều trị hóa chất là hết sức quan trọng, cần được lưu tâm ngay từ khi<br />
mới được chẩn đoán và xác định hướng điều trị nhằm đảm bảo BN điều trị đủ phác đồ,<br />
phòng ngừa các biến chứng và giảm nhẹ các tác dụng phụ của hóa chất, giảm chi phí<br />
và thời gian nằm viện, tăng chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng điều trị, kéo<br />
dài thời gian sống thêm [19]. Do đó, chúng tôi viết chuyên đề này với hai nội dung:<br />
1. Mô tả các biến chứng và tác dụng phụ thường gặp của điều trị hóa chất<br />
cho bệnh nhân UTP.<br />
2. Lập kế hoạch chăm sóc cho BN UTP điều trị hóa chất.<br />
1<br />
<br />
CHƯƠNG I<br />
TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHỔI<br />
<br />
1.1.<br />
<br />
Đại cương về ung thư phổi<br />
<br />
1.1.1. Định nghĩa<br />
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính các tế bào phủ trong của khí quản, phế quản,<br />
tiểu phế quản hay phế nang hoặc các tổ chức liên kết trong nhu mô. Tổn thương có thể<br />
ở một hoặc hai phổi [13].<br />
<br />
Hình 1.1: Vị trí ung thư phổi<br />
1.1.2. Nguyên nhân sinh bệnh<br />
Các tác nhân sinh u (carcinogenesis), bắt đầu chịu sự tác động bởi một chất sinh<br />
ung thư (carcinogen) như hút thuốc lá, asbestos, bụi than sẽ làm tế bào bình thường đột<br />
biến tiến triển dần đến các tế bào tiền ác tính rồi ác tính có khả năng di căn [6], [15].<br />
Yếu tố nguy cơ do lối sống: Thuốc lá là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất: 85%<br />
bệnh nhân UTP có tiền sử hút thuốc trước đó. Người ta cũng thấy rằng hút thuốc thụ<br />
động làm tăng đáng kể tỷ lệ UTP. Ước tính khoảng 3,400 tử vong do ung thư phổi ở<br />
những người trưởng thành không hút thuốc. Những người tiếp xúc với khói thuốc trong<br />
thời gian dài có thể tăng nguy cơ mắc bệnh đến 24%. Thực nghiệm đã chứng minh<br />
2<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
thuốc lá là nguyên nhân của 85% UTP. Hóa chất có trong khói thuốc lá có nhiều loại<br />
nhưng 4-(N-methyl-N-nitrosamine)-1-(3-pyrdyl-butanone-NNK) là chất gây ung thư<br />
mạnh trên thực nghiệm. Ở Việt Nam, qua các nghiên cứu gần đây cho thấy thuốc lào<br />
cũng đóng vai trò quan trọng trong UTP.<br />
Do nghề nghiệp: Radon, sợi asbestos trong các tấm cách điện và xây dựng tàu<br />
(tăng 7 lần nguy cơ tử vong ở những công nhân có làm việc với asbestos&tiếp xúc với<br />
asbestos kết hợp với hút thuốc lá làm tăng nhiều lần nguy cơ ung thư phổi), thạch tín<br />
(arsenic) (sản xuất đồng và thuốc trừ sâu), beryllium (công nghiệp hàng không và điện<br />
tử), kim loại (ni ken hay đồng), chromium, cadmium, nhựa than đá (hầm mỏ), hơi độc<br />
lò (khí mustard), ô nhiễm không khí: khói thải diesel, bức xạ.<br />
Yếu tố sinh học (Giới/tuổi): Nam giới có nguy cơ mắc UTP cao hơn nữ giới,<br />
Nguy cơ tăng lên theo tuổi. 70% UTP được chẩn đoán ở bệnh nhân trên 65 tuổi và số<br />
lượng bệnh nhân mới được chẩn đoán ở độ tuổi 50 hay sớm hơn đang ngày càng tăng.<br />
Tiền sử gia đình: Ung thư phổi ở một trong hai cha mẹ tăng nguy cơ mắc bệnh<br />
của con cái trước độ tuổi 50 [16].<br />
Khuynh hướng di truyền: Tính không ổn định của gen là một trong những<br />
nguyên nhân ung thư phổi ở những bệnh nhân tuổi trẻ. Gen chịu trách nhiệm đến giờ<br />
vẫn chưa nhận diện được tuy nhiên bất thường của gen p53 (một gen tiêu diệt khối u),<br />
đang được nghi ngờ là gen đột biến ở nhiều bệnh nhân ung thư phổi. Gen EGFL6 có<br />
thể được xem như một chất chỉ điểm khối u.<br />
Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi, người gốc Hawai, và người Mỹ da trắng không<br />
thuộc gốc Tây Ban Nha có nguy cơ ung thư phổi cao hơn. Người da đen độ tuổi 35 đến<br />
64 có nguy cơ ung thư phổi cao gấp hai lần người Mỹ da trắng.<br />
Các bệnh mắc kèm: viêm nhiễm mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
(COPD), và xơ phổi. Lao phổi: Tổn thương các mô phổi lành có thể dẫn đến xuất hiện<br />
ung thư phổi. Xơ phổi: Bụi silic có thể là yếu tố gây ung thư phổi.COPD: những người<br />
bị giới hạn thông khí dẫn tới nguy cơ ung thư cao hơn đến 6,44 lần so với những người<br />
không bị.<br />
<br />
3<br />
<br />
Yếu tố dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều rau quả tươi có chứa các vitamin A, C, E<br />
có khả năng chống oxy hóa là giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.<br />
1.1.3. Phân loại ung thư phổi<br />
Hai nhóm giải phẫu bệnh lý chính của UTP là UTP tế bào nhỏ và UTP không<br />
phải tế bào nhỏ, hai nhóm này có phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau [6],<br />
[13].<br />
- Ung thư phổi loại tế bào nhỏ: Chiếm khoảng 10 -20%. Có tiên lượng rất xấu, tử vong<br />
nhanh mặc dù đáp ứng tốt với điều trị.<br />
<br />
Hình 1.2: Mô bệnh học ung thư phổi tế bào nhỏ<br />
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Gồm:<br />
+ Ung thư biểu mô tuyến<br />
+ Ung thư biểu mô vảy<br />
+ Ung thư biểu mô tế bào lớn<br />
+ Ung thư biểu mô tuyến vảy<br />
+ Các loại khác như: Ung thư biểu mô tế bào khổng lồ, ung thư biểu mô tế bào sáng.<br />
<br />
4<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
Hình 1.3: Mô bệnh học ung thư phổi không tế bào nhỏ<br />
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng<br />
- Giai đoạn sớm: bệnh phát triển âm thầm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu<br />
chứng [2].Dấu hiệu gợi ý:<br />
+ Thường là nam giới trên 40 tuổi<br />
+ Nghiện thuốc lá, thuốc lào<br />
+ Ho khan kéo dài, có thể có đờm lẫn máu, điều trị kháng sinh không có kết quả.<br />
- Giai đoạn tiến triển:Triệu chứng đa dạng tuỳ theo vị trí u, mức độ lan rộng tổn<br />
thương.<br />
+ Đau ngực, đau dai dẳng, cố định một vị trí.<br />
+ Khó thở khi khối u to, chèn ép, bít tắc đường hô hấp.<br />
+ Hội chứng trung thất [1], [2]:<br />
Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Phù áo khoác, tĩnh mạch cổ nổi to, tuần hoàn bàng<br />
hệ.<br />
Chèn ép thực quản: Khó nuốt, nuốt đau.<br />
Chèn ép thần kinh quặt ngược trái: Khàn tiếng, giọng đôi<br />
Chèn ép thần kinh giao cảm cổ: Khe mắt hẹp, đồng tử co nhỏ, gò má đỏ bên tổn<br />
thương.<br />
Chèn ép thần kinh phế vị: hồi hộp, tim đập nhanh.<br />
5<br />
<br />