intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật mổ xoang

Chia sẻ: An Nhiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

315
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp "Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật mổ xoang" gồm có những nội dung chính sau: Mô tả khái quát bệnh viêm xoang và các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật xoang, lập kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu thuật xoang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật mổ xoang

ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm mạn các xoang, còn gọi là viêm đa xoang mạn (VĐXM) là bệnh<br /> thường gặp trong chuyên khoa TMH.<br /> Theo Luboinski, ước chừng có 5% dân số Châu âu bị viêm xoang mạn.<br /> Theo Đào Xuân Tuệ tổng kết viêm xoang mạn trong 5 năm tại Viện Tai<br /> Mũi Họng Trung ương thì độ tuổi từ 16-50 chiếm 86,83%.<br /> Trước đây các phẫu thuật kinh điển nhằm mở vào xoang, lấy bỏ toàn bộ<br /> niêm mạc trong xoang, nạo sạch bệnh tích và dẫn lưu chất dịch tiết qua khe<br /> dưới được gọi là phẫu thuật tiết căn.<br /> Ngày nay với những hiểu biết mới về niêm mạc mũi xoang, lỗ thông mũi<br /> xoang, sinh lý bệnh viêm xoang và sự ra đời của NSMX người ta thấy rằng sự<br /> bít tắc của các lỗ thông mũi xoang dẫn đến rối loạn trong hoạt động của hệ<br /> thống lông chuyển và sự dẫn lưu tự nhiên của các xoang. Sự hiểu biết về sinh lí<br /> mũi xoang và sinh bệnh học của viêm xoang là cơ sở cho sự phát triển trong<br /> phương pháp chẩn đoán, chỉ định, kỹ thuật mổ xoang để bảo tồn chức năng sinh<br /> lý của xoang được gọi là phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang.<br /> Vào những năm 1970, khi Messerklinger W. (Áo) và Wingen công bố<br /> công trình của mình về phẫu thuật mũi xoang dưới sự dẫn dường của ống nội<br /> soi thì phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang mới thực sự ra đời. Nhờ những<br /> thành tựu về công nghệ sản xuất lăng kính và kỹ thuật truyền ảnh số phát minh<br /> ống nội soi cứng và nguồn sáng lạnh đã góp phần gia tăng độ chính xác các chi<br /> tiết của hố mổ cũng như nâng cao khả năng tiếp cận. Với ưu điểm nổi bật là nhẹ<br /> nhàng chính xác, PTNSMX đã được chấp nhận và nhanh chóng phát triển rộng<br /> khắp thế giới.<br /> Phẫu thuật nào cũng vậy, ngoài vai trò của người phẫu thuật viên, đứng<br /> đằng sau sự an toàn và thành công của nó có phần không nhỏ của người điều<br /> dưỡng luôn theo sát theo dõi từng diễn biến, phát hiện những triệu chứng bất<br /> thường phối hợp với BS điều trị, lập kế hoạch chăm sóc BN hợp lí.<br /> 7<br /> <br /> Chính vì vậy chúng tôi làm chuyên đề chăm sóc bệnh nhân sau phẫu<br /> thuật xoang nhằm 2 mục tiêu:<br /> 1. Mô tả khái quát bệnh viêm xoang và các biến chứng thường gặp sau<br /> PT xoang.<br /> 2. Lập kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu thuật xoang<br /> <br /> 8<br /> <br /> Thang Long University Library<br /> <br /> I: TỔNG QUAN<br /> 1.1.<br /> <br /> VÀI NÉT KHÁI QUÁT:<br /> 1.1.1 Trên thế giới:<br /> NSMX chẩn đoán lần đầu tiên được thực hiện vào năm 1901 bởi<br /> <br /> Hirchrmann ông đã cải tiến ống soi bàng quang của Nitze để khám hốc mũi và<br /> NSXH qua ổ răng. Năm 1925, Maltz phát hiện NS xoang là một phương pháp<br /> chẩn đoán bệnh lý XH, ông đã mô tả kỹ thuật vào XH để nội soi bằng 2 đường<br /> qua khe dưới và qua hố nanh. Năm 1951 Hopkins đã tìm ra phương thức<br /> truyền ánh sáng lạnh trong ống dài thay thế cho hệ thống kính hội tụ của Nitze.<br /> ông đã dùng ống soi xoang mà ông ghép nhiều thấu kính để truyền ánh sáng.<br /> Trong những năm 60 - 70 của thế kỷ 20, sự phát triển vượt bậc của công nghệ<br /> chế tạo dụng cụ quang học đã tạo tiền đề cho nội soi phát triển mạnh mẽ, từ<br /> chẩn đoán đến phẫu thuật nội soi. Cho đến năm l967 Messerklinger Ở áo,<br /> Wigand ở Đức đã đề xuất và hoàn thiện đầy đủ kỹ thuật phẫu thuật nội soi mũi<br /> xoang.<br /> Năm 1972, Hellmich phát triển kỹ thuật nội soi xoang hàm bằng 2 đường<br /> phối hợp qua hố nanh và qua khe dưới. Đến năm 1978 khi Messerklinger (áo)<br /> và Terrier (Thuỵ Sỹ ) cùng độc lập công bố các công trình của mình về phẫu<br /> thuật mũi-xoang dưới sự dẫn đường của ống nội soi thì phẫu thuật nội soi chức<br /> năng mũi xoang mới thực sự ra đời và nhanh chóng phát triển trên toàn thế giới.<br /> Ở Hoa Kỳ, cho đến năm 1984 phẫu thuật mới được D.W.Kennedy áp dụng và<br /> phát triển.<br /> 1.1.2. Ở Việt nam:<br /> Kỹ thuật phẫu thuật nội soi mũi xoang chỉ mới được áp dụng từ đầu thập<br /> kỷ 90 ở miền Nam và từ năm 1993 ở miền Bắc. Bùi Minh Đức đã nhấn mạnh<br /> vai trò của nội soi trong chẩn đoán các bệnh mũi - xoang. Ngô Ngọc Liễn, Võ<br /> Thanh Quang đã nêu rõ vai trò của phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang<br /> trong một số bệnh lý mũi xoang. Nguyễn Tấn Phong đã giới thiệu các kỹ thuật<br /> 9<br /> <br /> nội soi xoang hàm trong Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang. Võ Văn<br /> Khoa cũng đã đề cập tới nội soi xoang hàm trong luận án tiến sỹ Ngiên chít đặc<br /> điểm lâm sàng, mô bệnh học trong viên xoang mạn tính. Nghiêm Thị Thu Hà<br /> trong luận văn thạc sỹ y học đã Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong<br /> chẩn đoán viêm xoang hàm mạn tính . Và Phạm Kiên Hữu trong luận văn tiến<br /> sỹ đã nghiên cứu PT NSMX qua 213 trương hợp mổ tại bệnh viên nhân dân Gia<br /> Định.<br /> 1.2.<br /> <br /> GIẢI PHẪU SINH LÝ :<br /> <br /> 1.2.1. Giải phẫu bình thường:<br /> 1.2.1.1.Giải phẫu xoang: [2], [6]<br /> <br /> Hình 1.1. Vị trí các xoang<br /> 1.2.1.1.a.Giải phẫu xoàng hàm.<br /> Xoang hàm là một hốc chiếm gần hết bề dầy của mỏm tháp xương hàm<br /> trên, có thể coi xoang hàm giống hình tháp 3 mặt, 1 đáy và 1 đỉnh.<br /> -<br /> <br /> Các mặt của xoang hàm:<br /> <br /> +<br /> <br /> Mặt trên: Tương ứng với sàn của ổ mắt. Chạy từ sau ra trước có<br /> <br /> rãnh và ống dưới ổ mắt.<br /> +<br /> <br /> Mặt trước: Lõm vào, lõm này tương ứng với hố nanh, ở phần trên<br /> <br /> của mặt này gồ lên tạo bởi ống trên ổ mắt, mặt này là mặt phẫu thuật trong<br /> các phẫu thuật xoang kinh điển.<br /> <br /> 10<br /> <br /> Thang Long University Library<br /> <br /> +<br /> <br /> Mặt sau: Là mặt chân bướm hàm liên quan tới hố chân bướm hàm,<br /> <br /> đi trong mặt này có dây thần kinh răng sau<br /> -<br /> <br /> Đáy xoang hàm:<br /> <br /> +<br /> <br /> Đáy xoang tương ứng với mặt ngoài của hốc mũi Đáy xoang chia<br /> <br /> làm hai phần: phần dưới và phần trên<br /> +<br /> <br /> Phần dưới: Mỏng được cấu tạo bởi mỏm hàm của xương cuốn<br /> <br /> dưới và mỏm hàm xương khẩu cái khớp lại với nhau.<br /> +<br /> <br /> Phần trên: Có lỗ thông của xoang hàm vùng tương ứng với các<br /> <br /> khuyết xương nằm giữa chân bám của xương cuốn dưới và mỏm móc chỉ có<br /> niêm mạc che phủ. Phần trên có ống lệ tị đi từ trên xuống.<br /> -<br /> <br /> Các bờ của đáy:<br /> <br /> +<br /> <br /> Bờ trên của đáy xoàng: chạy dọc theo bờ tỉ.có của xoang hàm. Nó<br /> <br /> gồ lên bởi 1 hoặc 2 chỗ lồi tròn tạo ra bởi những tế bào sàng hàm của mặt<br /> trong của xương hàm trên.<br /> +<br /> <br /> Bờ trước của đáy xoang: nằm ở phần đáy của một máng thẳng<br /> <br /> đang và sâu đôi khi rất hẹp nằm giữa đường gờ của ông lệ tị và mặt trước<br /> xoang hàm.<br /> +<br /> <br /> Bờ dưới: là một rãnh lõm mà đáy của rãnh chạy xuống dưới thấp<br /> <br /> hơn là sàng mũi. Bờ này liên quan với răng hàm nhỏ và hai răng hàm lớn. Ta<br /> hay gặp các chân của răng hàm lớn này tạo thành những phần lồi vào trong<br /> lòng xoang.<br /> -<br /> <br /> Đỉnh của xoang<br /> <br /> +<br /> <br /> Đỉnh của xoang thường kéo dài ra ngoài đến tận củ gò má của<br /> <br /> xương hàm.<br /> -<br /> <br /> Lỗ xoang hàm<br /> <br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2