ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư cổ tử cung là loại bệnh mà các tế bào ác tính phát sinh và phát triển<br />
tại cổ tử cung. Cổ tử cung là phần phía dưới của tử cung thông với âm đạo. Ung thư<br />
cổ tử cung xảy ra khi các tế bào bất thường ở cổ tử cung phát triển ngoài sự kiểm<br />
soát.<br />
Ung thư cổ tử cung (UT CTC) là loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, chiếm<br />
khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới. Tuổi trung bình phụ nữ bị ung thư<br />
CTC xâm lấn là 48-52 tuổi. [8]<br />
Tỷ lệ mắc bệnh UT CTC thay đổi nhiều theo yếu tố địa lý. Theo thống kê của<br />
Pháp và Mỹ có 17 ca/ 100.000 dân, ở châu Mỹ La Tinh và châu Phi có từ 30 – 75<br />
ca/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong của UT CTC ở các nước công nghiệp phát triển đứng<br />
hàng thứ 6, như ở Pháp hàng năm có khoảng 2000 ca tử vong. [2]<br />
Tại Việt nam: thống kê của bệnh viện K Hà nội cho thấy UT CTC tại Miền<br />
Bắc đứng thứ 3 trong các ung thư ở phụ nữ với 7,7 trường hợp mắc mới mỗi<br />
năm/100.000 dân[1].Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo thống kê của trung tâm ung<br />
bướu thành phố Hồ Chí Minh, UT CTC là ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ với tỷ lệ<br />
35 trường hợp mắc mới mỗi năm /100.000 dân. [3][6]<br />
Điều trị bệnh nhân ung thư CTC theo nhiều phương pháp: xạ trị- phẫu thuậthóa chất, mỗi phương pháp có những chăm sóc khác nhau. Để chăm sóc được bệnh<br />
nhân tốt người điều dưỡng phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời các diễn biến của người<br />
bệnh đưa ra các kế hoạch chăm sóc phù hợp với người bệnh. Từ những vấn đề này<br />
tôi tiến hành làm chuyên đề về chăm sóc đối với bệnh nhân UT CTC được điều trị<br />
ở 2 phương pháp xạ trị và phẫu thuật với mục tiêu:<br />
1. Tìm hiểu về bệnh ung thư cổ tử cung và phương pháp điều trị.<br />
2. Lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh xạ trị và điều trị phẫu thuật bệnh<br />
ung thư CTC.<br />
<br />
1<br />
<br />
CHƯƠNG I<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
1. GIẢI PHẪU<br />
<br />
CTC là một khối mô hình nón cụt, đáy là phần tiếp giáp với eo tử cung, còn<br />
đầu trúc vào trong âm đạo.<br />
<br />
Hình 1 : Tử cung và phần phụ<br />
<br />
Như vậy, phía trước phần trên âm đạo là phía dưới sau bàng quang, 2 bên là<br />
đáy dây chằng rộng (parametre) có niệu quản và bó mạch thần kinh đi qua, phía sau<br />
là lá phúc mạc vén lên phủ trực tràng tạo thành túi cùng Douglas. Phần tiếp theo là<br />
đường bám (rộng khoảng 1/3 – 1/2 cm) của đỉnh âm đạo theo hình vòng cung,<br />
chếch từ 1/3 dưới ở phía trước và lên 2/3 ra phía sau. Cuối cùng, phần mỏm mè là<br />
đỉnh hình nón có lỗ thông ở giữa (lỗ ngoài CTC ) nằm gọn trong âm đạo, hơi chếch<br />
<br />
2<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
xuống dưới và ra phía sau nên túi cùng trước ngắn hơn túi cùng sau và ngược lại,<br />
môi trước CTC lại dài hơn môi sau, còn 2 cùng đồ bên nằm ở 2 bên sườn mỏm mè.<br />
Ống CTC là một khoang ảo dài 2,5 – 3cm, giới hạn phía trên bởi lỗ trong và<br />
phía dưới bởi lỗ ngoài. Mặt trong ống cổ có các nếp lượn sóng ngang theo hướng<br />
chếch sang phải vòng từ phía trước, và phía sau lại chếch sang trái, nó như một<br />
hình gân lá xuất phát từ 1 đường gờ nổi rõ theo chiều dọc ống CTC.<br />
2. CẤU TRÚC MÔ HỌC<br />
<br />
CTC được cấu tạo bởi các bó sợi cơ và rất giàu sợi tạo keo (collagen). Biểu<br />
mô lợp CTC ở ống cổ là loại trụ cao chế nhầy, qua ranh giới tiếp giáp ra phía ngoài<br />
là biểu mô vẩy đa tầng không sừng hóa.<br />
Biểu mô ống CTC: Trong ống CTC có nhiều ống tròn xuyên xuống hạ niêm<br />
và chia nhánh. Lợp lên bề mặt cũng như trong lòng ống tuyến là tế bào hình khối<br />
trụ cao chế nhầy, nhân hình tròn, mịn và đều nhau, chất chế nhầy nằm ở cực ngọn<br />
tế bào giàu nước và một số muối khoáng. Phía dưới màng đáy, biểu mô có các ổ tế<br />
bào hình bầu dục, nhân mịn, nguyên sinh chất hẹp gọi là tế bào dự trữ (Reserve<br />
Cell).<br />
Biểu mô cổ ngoài CTC: phủ lên toàn bộ bề mặt CTC, các túi cùng và âm<br />
đạo là biểu mô lát gai có 5 lớp<br />
Đặc điểm chính của cấu trúc biểu mô vẩy (tính từ đáy đến lớp bề mặt) là:<br />
- Kích thước tế bào to dần và nhân nhỏ dần.<br />
- Độ ưu màu thuốc nhuộm bazơ (màu xanh) giảm dần.<br />
- Xuất hiện glycogen ở lớp trung gian và tăng lên rõ rệt ở các lớp bề mặt<br />
(ứng dụng làm tets Iốt – nghiệm pháp Schiller).<br />
3. YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ CTC<br />
<br />
3.1. Nguyên nhân trực tiếp: [5 ]<br />
Gây nên bệnh ung thư cổ tử cung liên quan đến nguy cơ mắc bệnh như:<br />
nhiễm virut Herpet typ II (HSV2) và virut u nhú ở người(HPV) đặc biệt là virut<br />
HPV16 và HPV 18.<br />
3.2 Các yếu tố nguy cơ khác<br />
Ung thư CTC là ung thư được gây ra bởi nhiều yếu tố phối hợp, ngoài yếu tố<br />
chủ yếu nhiễm HPV, người ta còn kể đến các yếu tố nguy cơ khác như: quan hệ<br />
<br />
3<br />
<br />
tình dục với nhiều bạn tình, liên quan đến số lần chửa đẻ, nhiễm trùng, tác động của<br />
tinh dịch, trạng thái suy giảm miễn dịch, hút thuốc lá, dinh dưỡng.<br />
4. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ CTC<br />
<br />
Đánh giá giai đoạn để có phác đồ điều trị chuẩn<br />
Phân loại giai đoạn ung thư CTC của hiệp hội sản phụ khoa quốc tế (FIGO<br />
– 1995) và phân loại TNM của tổ chức y tế thế giới (UICC – 1988)<br />
Bảng 1.1:<br />
TNM<br />
<br />
FIGO<br />
<br />
Tổn thương<br />
<br />
Tx<br />
<br />
Không đánh giá được u nguyên phát<br />
<br />
T0<br />
<br />
Không có bằng chứng về khối u nguyên phát<br />
<br />
Tis<br />
<br />
0<br />
<br />
Ung thư tại chỗ<br />
<br />
T1<br />
<br />
I<br />
<br />
Ung thư khu trú tại CTC<br />
<br />
T1A<br />
<br />
I1A<br />
<br />
Ung thư xâm lấn tiền lâm sàng<br />
<br />
T1A1<br />
<br />
IA1<br />
<br />
Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤ 3mm,rộng ≤ 7mm<br />
<br />
T1A2<br />
<br />
IA2<br />
<br />
Xâm nhập dưới lớp màng đáy ≤ 5mm, rộng ≤ 7mm<br />
<br />
T1B<br />
<br />
IB<br />
<br />
Tổn thương khu trú ở CTC chưa lan đến các túi cùng<br />
<br />
T1B1<br />
<br />
IB1<br />
<br />
Đường kính lớn nhất của tổn thương ≤ 4cm<br />
<br />
T1B2<br />
<br />
IB2<br />
<br />
Đường kính lớn nhất của tổn thương > 4cm<br />
<br />
T2<br />
<br />
II<br />
<br />
T2A<br />
<br />
IIA<br />
<br />
Chưa xâm lấn parametre<br />
<br />
T2B<br />
<br />
IIB<br />
<br />
Xâm lấn parametre<br />
<br />
T3<br />
<br />
III<br />
<br />
T3A<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
T3B<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
T4<br />
<br />
IVA<br />
<br />
Ung thư xâm lấn quá CTC nhưng chưa lan đến thành khung<br />
xương chậu hay chưa tới 1/3 dưới âm đạo<br />
<br />
Ung thư xâm lấn đến thành khung xương chậu hoặc tới 1/3<br />
dưới âm đạo hoặc dẫn đến thận ứ nước<br />
Ung thư xâm lấn đến 1/3 dưới âm đạo không lan đến thành<br />
khung chậu<br />
Ung thư xâm lấn đến thành khung chậu hoặc gây thận ứ nước<br />
hoặc mất chức năng<br />
Ung thư xâm lấn bàng quang, trực tràng hoặc lan ra ngoài<br />
<br />
4<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
khung chậu<br />
Di căn hạch vùng (hạch vùng bao gồm hạch quanh CTC, parametre,hạch hố bịt,<br />
hạch chậu gốc, chậu trong, chậu ngoài, trước xương cùng, xương cùng).<br />
Nx<br />
<br />
Không đánh giá được di căn hạch vùng<br />
<br />
N0<br />
<br />
Không di căn hạch vùng<br />
<br />
N1<br />
<br />
Di căn hạch vùng<br />
<br />
Di căn xa<br />
Mx<br />
<br />
Không đánh giá được di căn xa<br />
<br />
M0<br />
<br />
Không có di căn xa<br />
<br />
M1<br />
<br />
IVB<br />
<br />
Di căn xa<br />
<br />
Các phương pháp phân loại này chỉ áp dụng cho ung thư biểu mô tại CTC<br />
và phải được khẳng định bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh.<br />
<br />
Hình 2 : Các tổn thương ung thư cổ tử cung với các giai đoạn<br />
<br />
5<br />
<br />