Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
lượt xem 9
download
Luận văn "Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM đồng thời làm rõ các nhân tố có tác động và ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM; Phân tích thực trạng huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- SINH VIÊN: PHẠM QUANG LÂM LỚP: CQ54/18.01 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Phân tích chính sách Tài chính Mã số: 18 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN THỊ THẢO Hà Nội - 2020
- Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................... ii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ......................................................................................... 4 1.1. Một số vấn đề về hoạt động huy động vốn của NHTM ..................... 4 1.1.1. Khái niệm huy động vốn ................................................................ 4 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn .......................................... 5 1.1.3. Phân loại các nguồn vốn huy động ................................................ 5 1.2. Một số vấn đề về chính sách huy động vốn của NHTM .................. 10 1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn ....................................... 10 1.2.2. Đặc điểm của chính sách huy động vốn ....................................... 10 1.2.3. Vai trò của chính sách huy động vốn đối với NHTM ................... 12 1.2.4. Nội dung của chính sách huy động vốn ....................................... 13 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng ..17 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ............................... 21 1.3. Kinh nghiệm điều hành chính sách huy động vốn của một số Ngân hàng khác .................................................................................................. 25 Chương II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ... 28 2.1. Tổng quan về Sở giao dịch 1 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................................................................................... 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam. ................................................. 28 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 1 ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................................... 30 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây................................................................................ 31 2.2. Thực trạng chính sách huy động vốn của ngân hàng ....................... 33 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính 2.2.1. Một số những văn bản pháp lý liên quan đến công tác huy động vốn .................................................................................................... 33 2.2.2. Thực trạng cụ thể về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 34 2.2.3. Lãi suất huy động tiền gửi hiện đang được áp dụng tại BIDV và một số ngân hàng khác .......................................................................... 51 2.3. Đánh giá chung ............................................................................... 52 2.3.1. Kết quả đã đạt được ..................................................................... 52 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại ...................................................................... 53 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................................................. 56 3.1. Định hướng phát triển chính sách huy động vốn của ngân hàng ...... 56 3.2. . Giải pháp nâng cao chính sách huy động vốn ................................ 57 3.2.1. Xây dụng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn ......................... 57 3.2.2. Tăng cường hoạt động marketing, quảng cáo............................... 58 3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng .................... 58 3.2.4. Chính sách sản phẩm, dịch vụ huy động ...................................... 59 3.2.5. Cải thiện cơ sở vật chất , mở rộng mạng lưới giao dịch ............... 60 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................. 61 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 61 3.3.2. Kiến nghị với NHNN................................................................... 62 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam . 64 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình tài chính (2017-2019) ................................................... 31 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh (2017-2019).................................. 31 Bảng 2.3. Nguồn vốn huy động 2017, 2018, 2019 ........................................ 40 Bảng 2.4. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng .................................................... 44 Bảng 2.5. Huy động tiền gửi từ khách hàng theo kỳ hạn 2017,2018,2019 .... 45 Bảng 2.6. Huy động tiền gửi khách hàng theo đồng tiền 2017,2018,2019 .... 47 Bảng 2.7. Bảng chi phí huy động vốn của ngân hàng ................................... 49 Bảng 2.8. Cân đối giữa cho vay và huy động vốn ......................................... 50 Bảng 2.9. Bảng lãi suất một số ngân hàng .................................................... 51 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào thời điểm hiện tại, Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, vì vậy nguồn vốn là một trong những vấn đề cấp thiết được ưu tiên hàng đầu. Để thực hiện những mục tiêu phát triển chung của đất nước, xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế cần phát triển một cách bền vững, ổn định, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đã đề ra. Muốn đạt được mục tiêu như vậy, những nguồn vốn lớn là cần thiết để đầu tư vào nền kinh tế. Trong nền kinh tế có sức cạnh tranh lớn như hiện nay, việc đa dạng các chủ thể cũng như các kênh cung cấp vốn là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần vốn của các chủ thể sử dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được là trung gian Tài chính - Ngân hàng thương mại là một trong những kênh quan trọng nhất để huy động nguồn vốn, đồng thời là kênh có hiệu quả nhất. Vì trong nền kinh tế phát triển, vai trò của Ngân hàng được phát huy một cách tối đa khi các thành phần trong nền kinh tế hoạt động một cách sôi nổi, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối nguồn vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, bên cạnh công cụ lãi suất, đòi hòi các Ngân hàng phải có những biện pháp để gia tăng hiệu quả của công tác huy động vốn. Một mặt, đối với hầu hết các Ngân hàng nói chung, nguồn vốn tự có chưa thể đáp ứng nhu cầu hoạt động được. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn của thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải huy động vốn từ bên ngoài. Mặt khác, dù có tiềm lực lớn, nhưng việc thu hút các nguồn vốn từ nên kinh tế là điều không đơn giản, vì sự canh tranh lớn giữa các NHTM, các tổ chức kinh tế, dẫn đến sự khó khăn trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn được chú trọng ở hầu hết các ngân hàng. Tuy nhiên, đi kèm với đó là những rủi ro của Ngân hàng nếu như nguồn vốn SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính không được huy động một cách hiệu quả: Rủi ro lãi suất, tính thanh khoản, rủi ro tín dụng, cùng với đó là hạn chế khả năng sinh lời và có thể mất ổn định trong hoạt động của Ngân hàng. Cho nên các Ngân hàng đã đưa ra những tiêu chí cho việc huy động vốn như: chí phí hợp lý, tính ổn định cao, kết cấu quy mô phù hợp với Ngân hàng và thị trường Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những kiến thức đã học ở trường và trong thời gian thực tập vừa qua, tìm hiểu tình hình thực tế tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đề tài “Phân tích chính sách huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là đề tài luận văn được em chọn để phân tích nhằm thực hiện khóa luận tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn của NHTM đồng thời làm rõ các nhân tố có tác động và ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM. - Phân tích thực trạng huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Từ những thực trạng cũng như đánh giá để tìm ra nguyên nhân. Kiến nghị và đề xuất một số giải giáp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng 3. Đối tượng nghiên cứu Chính sách huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam Phạm vi thời gian: Thời gian từ năm 2017 đến năm 2019 SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2017 đến 2019 Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn. Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, các website chính thức 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu luận văn có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chính sách huy động vốn của NHTM Chương 2: Phân tích tình hình huy động vốn của Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chương 3: Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. Một số vấn đề về hoạt động huy động vốn của NHTM 1.1.1. Khái niệm huy động vốn Khái niệm về vốn của NHTM Vốn của các NHTM là tất cả những giá trị về mặt tiền tệ mà ngân hàng huy động để đầu tư cho vay và phục vụ cho các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Về bản chất, nguồn vốn huy động của NHTM là tài sản thuộc nhiều chủ sở hữu khác nhau. Trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi được khách hàng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Khái niệm về huy động vốn của NHTM Huy động vốn là một trong những hoạt động mang tính nền tảng với mục đích tạo dựng và phát triển nguồn vốn cho ngân hàng, cũng như hình thành tài sản nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sử dụng nhiều kênh huy động vốn khác nhau: - Nhận tiền gửi: Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các NHTM - Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu NH, trái phiếu Ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng. SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính - Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại NH Nhà nước… 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM Ở hầu hết các ngân hàng, nguồn vốn huy động chiếm trên 50% tổng nguồn vốn. Đây cũng chính là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để duy trì hoạt động cũng như là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Nhưng vốn huy động có sự ổn định thấp, vì khách hàng có thể rút tiền của họ bất kì lúc nào mà không có sự ràng buộc. Chính vì vậy, ngân hàng phải dự trữ một lượng thanh khoản nhất định để đáp ứng được như cầu rút tiền của khách hàng. Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào lớn Để có quyền sử dụng nguồn vốn, các ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền một khoản lãi. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải trả những khoản chi phí như phí bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, với số vốn huy động được, ngân hàng không có quyền sử dụng hết mà bắt buộc phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buôc của Ngân hàng Nhà nước quy định. Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh Các ngân hàng thương mại không được phép sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tư. Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh hơn tiền gửi tiết kiệm 1.1.3. Phân loại các nguồn vốn huy động 1.1.3.1. Phân loại theo tiền gửi Tiền gửi huy động được từ dân cư SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính - Khái niệm: Dân cư là đối tượng giàu tiền năng đối với hoạt động huy động tiền gửi của NHTM. Dân cư với tư cách là chủ thể của những nguồn tài chính và NHTM với vai trò là trung gian tài chính có quan hệ với dân cư như là người đi vay và người cho vay. Có thể hiểu “Huy động tiền gửi dân cư là quá trình các NHTM động viên nguồn tài chính từ cá nhân dân cư bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn”. Đặc điểm: Tuy rằng đây là nguồn huy động những khoản tiền gửi nhỏ riêng lẻ những được bù lại bởi số lượng khách hàng lớn, điều này là do bản chất nhàn rỗi của những khoản tiền này từ chính những cư dân tích trữ lại như một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Mặt khác, vì cư dân là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế nên xét trên một phương diện tổng thể, tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ có thể tạo ra nguồn vốn có quy mô lớn cho NHTM, đối với ngân hàng thì đó là những nguồn mà ngân hàng tổ chức huy động từ dân cư để được tái đầu tư sinh lời thông qua ngân hàng cho nên chi phí của vốn huy động từ dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn vốn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để NHTM xác định lãi suất cho vay. Tiền gửi cư dân là một trong những nguồn có chi phí thấp nhất mà ngân hàng huy động được cùng với tính ổn định cao làm tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng. Vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn có thời hạn tương đối dài, sẽ là tiền đề để NHTM cho vay trung và dài hạn, điều này được quy định bởi hành vi tích luỹ của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay, các nguồn khác nhau như vay từ NHNN và các tổ chức kinh tế xã hội thì thời hạn là rất ngắn SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính hoặc không có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các tổ chức này. Tiền gửi huy động được từ các tổ chức và các đối tượng khác Khái niệm: Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản vốn này tạm thời được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn những chưa có nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn. Đặc điểm: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài và nếu có chỉ là một lượng nhỏ mà thôi. Như tiền gửi có kỳ hạn nói chung, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có sự thỏa thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó. Như vậy, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thoả thuận. Tuy nhiên trên thực tế, do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt, các NHTM thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước hạn nhưng không được hưởng lãi hoặc lãi thấp hơn. 1.1.3.2. Phân loại theo kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn Khái niệm: SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi vào ngân hàng và rút ra bất kì khi nào theo nhu cầu mà không cần báo trước cho ngân hàng. - Đặc điểm: Loại tiền gửi này là một kênh cho những khách hàng cá nhân với một số vốn đang nhàn rỗi, chưa có kế hoạch sử dụng trong tương lai co thể gửi ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời. Loại tiền gửi này cho phép khách hàng linh hoạt và chủ động trong việc gửi và rút tiền bất kì lúc nào tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Vì thế, ngân hàng luôn phảm đảm bảo một lượng tiền dự trữ đủ để chi trả cho khách hàng. Do đó, lãi suất của loại tiền gửi này là khá thấp. Khách hàng thường có xu hướng duy trì số dư không lớn ở loại tài khoản tiền gửi này. Dù vậy, nếu như ngân hàng thu hút được một số lượng khách hàng lớn, thì thông qua hình thức này, ngân hàng vẫn có thể huy động được một số vốn đáng kể. Tiền gửi có kì hạn - Khái niệm: Là loại tiền gửi mà kỳ hạn rút tiền đã được ngân hàng xác định trước đối với khách hàng gửi tiền. Khách hàng chỉ có thể rút tiền khi khoản tiền đáo hạn. - Đặc điểm: Đối tượng chính của loại hình tiền gửi này là đối tượng khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi nhưng có thu nhập ổn và thường xuyên hàng tháng, đáp ứng đủ cho việc chi tiêu. Khách hàng gửi tiền nhằm tìm kiếm thêm một khoản lợi nhuận và bên cạnh đó cũng vì mục đích an toàn. Đối với loại tiền gửi này, lãi suất cao đóng vai trò chính trong việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính lời. Với kỳ hạn gửi tiền càng dài thì mức lãi suất mà khách hàng gửi tiền nhận được sẽ càng cao. Khách hàng không được phép rút tiền trước thời hạn đã cam kết với ngân hàng khi gửi tiền. Tuy nhiên, để tạo thêm sự thu hút và linh hoạt cho khách hàng, hầu hết các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn nếu như có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời gian gửi tiền thực tế Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phổ biển hiện nay là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng…. 1.1.3.3. Phân loại theo loại tiền Tiền gửi bằng nội tệ (VND) - Khái niệm: Là loại tiền gửi mà các NHTM huy động được bằng Việt Nam Đồng. - Đặc điểm: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các ngân hàng thương mại nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm. Tiền gửi bằng ngoại tệ - Khái niệm: Là loại tiền gửi mà các NHTM huy động được bằng những đồng tiền của nước ngoài như: USD, FRF, GBP, EUR, DEM…. - Đặc điểm: Những ngoại tệ này rất cần thiết trong hoạt động của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính quốc tế… các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng về văn hoá về phương thức huy động vốn của các NHTM. 1.2. Một số vấn đề về chính sách huy động vốn của NHTM 1.2.1. Khái niệm về chính sách huy động vốn Có thể hiểu, chính sách huy động vốn là những phương thức khác, công cụ khác nhau có được thông qua việc lập kế hoạch và chương trình cụ thể, nhằm thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi từ những chủ thể là cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế để họ gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách huy động vốn bao gồm: quy mô, kết cấu nguồn vốn cần huy động, lãi suất, kỳ hạn… Dựa vào đó, từng bộ phận trong ngân hàng sẽ sử dụng các công cụ phù hợp với nhóm đối tượng huy động, phương thức huy động phù hợp với quy mô, cơ cấu vốn cần thiết nhằm đạt các mục tiêu đề ra. 1.2.2. Đặc điểm của chính sách huy động vốn Các ngân hàng thương mại muốn thực hiện những hoạt động kinh doanh của mình thì một trong những điều cần thiết chính là vốn, trong đó bao gồm vốn tự có và vốn huy động được. Đóng vai trò là một người đi vay, các ngân hàng thương mại phải chứng tỏ được uy tín cũng như sự tín nhiệm đối với người cho vay, chính là những khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, những chính sách huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường phải có những đặc điểm nhất định: Thứ nhất, đối với các ngân hàng thương mại, quy định về vốn chủ sở hữu là rất thấp, chỉ 8% tổng tài sản được quy đổi theo mức rủi ro ( theo quy định của Basel ) so với những tổ chức kinh tế khác ( phải đáp ứng trên 50% tổng nhu cầu về vốn ). Vì vậy, bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay rồi SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính thực hiện những hoạt động cho vay lại cùng với việc cung cấp những dịch vụ tài chính khác. Chính vì tỷ lệ vốn chủ sở hữu rất thấp, các ngân hàng thương mại càng phải chú trọng vào việc huy động vốn từ nền kinh tế. Ngược lại, hầu hết những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng thương mại huy động rồi phân phối tới những kênh có nhu cầu sử dụng vốn khác. Do vậy, hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng chính là hiệu quả sử dụng nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thứ hai, các ngân hàng thương mại có đa dạng các nguồn công cụ cũng như phương thức để đạt hiệu quả cao trong hoạt động huy động vốn, từ đó tối đa hoá lượng vốn huy động được. Đối với các tổ chức kinh tế khác thì điều này là không thể có. Trong khi luật pháp quy định cấm các tổ chức phi ngân hàng không được huy động tiền gửi không kì hạn, thì ngân hàng thương mại lại có thể huy động vốn ở tất cả các kỳ hạn mà không bị hạn chế. Các ngân hàng thương mại cũng có thể huy động vốn thông qua kênh phát hành chứng khoán trong khi chịu sự kiểm soát của cả Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Ngân hàng Trung Ương (đối với các tổ chức phi ngân hàng thì chỉ chịu sự kiểm soát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước). Các ngân hàng thương mại cũng có quyền tham gia vào thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đi vay (các tổ chức phi ngân hàng hiếm khi được tham gia vào thị trường này). Ngân hàng thương mại cũng được phép vay từ Ngân hàng Trung Ương (trong khi các tổ chức phi ngân hàng không được phép vay từ nguồn này). Thứ ba, mạng lưới chi nhánh của ngân hàng phải được phủ rộng khắp để huy động vốn và cung cấp dịch vụ tài chính cho những khách hàng ở mọi nơi. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động kinh doanh cho vay và dịch vụ tài chính khác thì ngân hàng phải tiếp cận gần nhất tới khách hàng mục tiêu bằng cách triển khai thiết lập mạng SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính lưới chi nhánh rộng khắp (mạng lưới hữu hình hoặc vô hình), đây là đặc điểm của ngân hàng phải cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho mọi khách hàng có nhu cầu trong nền kinh tế. Chính đặc điểm này làm cho ngân hàng dễ thu hút được một lượng vốn lớn hơn so với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác đồng thời làm giảm bới đi chi phí để huy động vốn. 1.2.3. Vai trò của chính sách huy động vốn đối với NHTM Huy động vốn là hoạt động “sống còn” của NHTM, tạo tiền đề để ngân hàng có vốn phục vụ cho những mục đích kinh doanh an toàn và hiệu quả. Nguồn vốn NHTM gồm 2 loại chính phân chia theo hình thức sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn có từ huy động. Không giống với các loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, trong khi đó, vốn có được từ huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng và khối lượng của nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và số lượng các khoản cho vay và đầu tư. Phải khẳng định rằng huy động vốn là một trong những hoạt động không thể thiếu và quan trọng nhất của NHTM. Đối với các NHTM, nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hình thành cơ sở ban đầu để kinh doanh. Nếu như hoạt động huy động vốn không được chú ý, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ theo đó mà bị ảnh hưởng tiêu cực, kết quả là ngân hàng bị giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường, thậm chí có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản. Nói cách khác, vốn huy động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh khoản, quyết định năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, tôn trọng các cam kết của ngân hàng với khách hàng. Do đó, hoạt động huy động vốn là một khâu quan trọng của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại của ngân hàng. SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài chính 1.2.4. Nội dung của chính sách huy động vốn Để hoạt động huy động vốn đạt được hiểu quả một cách tối đa thì việc có một chính sách huy động tốt là điều thiết yếu. Trong những giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, những chính sách cũng cần theo đó mà thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn. Một vài những yếu tố có thể kể đến trong việc cân nhắc một chính sách huy động phù hợp: Chính sách thu hút khách hàng Sự phát triển của nền kinh tế, đi kèm với đó là sự cạnh tranh trên thị trường tài chính, các NHTM cũng phải vận động và chuyển mình để phù hợp với xu hướng thị trường. Thế độc quyền trong kinh doanh của NHTM dần bị phá vỡ bởi các tổ chức phi Ngân hàng và tác động của cơ chế chính sách kinh tế thời mở của Việt Nam. Để thoát khỏi tình trạng thất bại trong hoạt động kinh doanh của mình, NHTM phải áp dụng Marketing vào hoạt động của mình. Bên cạnh đó phải đưa ra những chính sách thu hút khách hàng cũng như thu hút các nguồn vốn hấp dẫn, đủ tính hiệu quả. Chính sách thu hút vốn ở các ngân hàng thương mại đều khác nhau tại mỗi giai đoạn nhất định, phụ thuộc phần lớn vào bối cảnh của nền kinh tế, nhu cầu về sử dụng nguồn vốn của người đi vay, hay tính chất mùa vụ ngành nghề của khách hàng ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng tại mỗi thời điểm có nhu cầu sử dụng vốn khác nhau. Tuỳ vào từng thời điểm, nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ khác nhau. Khi ngân hàng có nhu cầu lớn về vốn, bên cạnh các chính sách hiện đang được ban hành, các NHTM sẽ phải tập trung hơn và những biện pháp cần thiết nhằm tối đa hoá số vốn huy động được. Hoặc trong trường hợp khác, nhu cầu về vốn của ngân hàng giảm, tuy nhiên ngân hàng không được phép từ chối tiền gửi khách hàng. Chính vì vậy, chính sách hạ, cắt giảm lãi suất sẽ làm cho khách hàng mất hứng thú khi gửi tiền vào ngân hàng, từ đó SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính giảm lượng tiền gửi. Những chính sách mà NHTM hay áp dụng bao gồm những chính sách như Marketing, Lãi suất, danh mục dịch vụ ngân hàng cung cấp, đi kèm với đó là những chính sách về mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Chính sách về lãi suất Lãi suất là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho chủ sở hữu vốn khi được quyền sử dụng vốn của họ. Nói cách khác, đó là giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một kỳ hạn nhất định mà ngân hàng phải trả cho người sở hữu nó. Như vậy, lãi suất là một phần chi phí của việc huy động vốn. Lãi suất chính là công cụ chính để ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn của những cá nhân hoặc tổ chức trong nền kinh tế từ đó tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng. Đồng thời cũng là công cụ để ngân hàng điều chỉnh lượng vốn vay cũng như để thực thi những chính sách tiền tệ. Tại mỗi thời điểm khác nhau thì mức lãi suất ngân hàng đưa ra cũng khác nhau, vừa để giữ chân khách hàng cũ và cùng với đó là thu hút những khách hàng mới. Nhưng tuy nhiên, ngày nay do sự canh tranh lớn từ thị trường nhiều ngân hàng, lãi suất không còn là công cụ hữu hiệu nhất mà thay vào đó là chất lượng công tác phục vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ là thứ được các NHTM quan tâm hàng đầu. Chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh Như đã đề cập ở trên, ngân hàng có một lợi thế lớn hơn trong việc huy động vốn so với nhưng tổ chức tài chính phi ngân hàng đó chính là ngân hàng sở hữu một mạng lưới rộng khắp các chi nhánh, phòng giao dịch. Điều này là cơ sở giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
- Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài chính cũng như đáp ứng mục tiêu tiếp cận sát đối với nhiều khách hàng ở các vị trí địa lý khác nhau. Mặc dù ngày nay, nhiều công cụ số hoá vầ trực tuyến được các NHTM áp dụng một cách triệt để. Thế nhưng vẫn không thể phủ nhận được tầm quan trọng của việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch. Thực tế đã chứng minh, các NHTM có số lượng chi nhánh lớn sẽ gây dựng được niềm tin và cảm giác an toàn hơn đối với những khách hàng. Trong chính sách mở rộng mạng lưới chi nhánh, không thể bỏ qua yếu tố về vị trí địa lý, nơi đặt các chi nhánh. Nếu một chi nhánh được đặt tại một khu đô thị, nhà máy, khu đông dân cư… sẽ là lý tưởng để ngân hàng có thể huy động được tối đa lượng tiền gửi từ người dân. Bên cạnh đó, yếu tố phát triển kinh tế cũng được ngân hàng quan tâm. Ở những nơi kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao, ngân hàng cũng sẽ chú ý để ưu tiên mở rộng chi nhánh tại đó. Tại những vùng địa lý khác nhau người dân cũng sẽ có những phong tục sinh hoạt khác nhau. Chính vì lẽ đó, NHTM cần phải quan tâm từ đó đưa ra những chính sách giao dịch để phù hợp với từng điều kiện sống của người dân, tối đa hoá lượng vốn huy động được và khuyến khích được người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Để làm tốt được việc này, cần một sự nỗ lực rất lớn của hệ thống ngân hàng, tuy nhiên kết quả mà nó đem lại không chỉ là hiệu quả trong công tác huy động vốn mà còn góp phần thực hiện những mục tiêu khác mà ngân hàng đưa ra. Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các cá nhân, các tổ chức xã hội Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thương mại trong việc hoạch định chiến lược hợp lý. Điều đặc biệt là với các tổ chức, các cá nhân, các doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp các ngân SV: Phạm Quang Lâm Lớp: CQ54/18.01
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho chung cư City Garden
67 p | 610 | 221
-
Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng: Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
59 p | 831 | 142
-
Luận văn tốt nghiệp: Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam
109 p | 258 | 89
-
Luận văn Tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ kỹ thuật DKC
133 p | 380 | 89
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP đề tài : “HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM”
0 p | 259 | 52
-
Luận văn tốt nghiệp Đại học: Hoàn thiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tại khách sạn Dream Hotel - Vĩnh Phúc
60 p | 262 | 41
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế: Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
94 p | 68 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp: Cổng báo cáo tổng hợp trực tuyến phục vụ HTTT chỉ đạo ngành Y tế cộng đồng
0 p | 186 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Samdo Việt Nam
113 p | 23 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng: Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đô Thành
72 p | 16 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán doanh nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Thương Mại Trường Ngân
90 p | 16 | 10
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển và hợp tác lao động quốc tế
87 p | 22 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Trần Hoàng Gia
101 p | 18 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
101 p | 11 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Quốc tế: Tăng cường thu hút FDI vào ngành Logistics của Việt Nam
104 p | 18 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính Doanh nghiệp: Quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Icommerce Việt Nam
101 p | 16 | 5
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Tài chính doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2
101 p | 11 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn