Luận văn Đặc điểm về tổ chức kế toán ở Công ty Xây dựng Bưu điện
lượt xem 20
download
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có lãi. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kinh doanh, phải xem xét tới tất cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất thì hàng tồn kho chiếm một vị trí...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Đặc điểm về tổ chức kế toán ở Công ty Xây dựng Bưu điện
- Luận văn Đặc điểm về tổ chức kế toán ở Công ty Xây dựng Bưu điện
- Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có lãi. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kinh doanh, phải xem xét tới tất cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất thì hàng tồn kho chiếm một vị trí quan hệ sản xuất trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chỉ cần một sự biến động nhỏ về hàng tồn kho cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến việc quản lý và theo dõi hàng tồn kho, đây là biện pháp hữu hiệu nhất để quá trình sản xuất diễn ra liên tục góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệ. Như vậy tổ chức tốt công tác quản lý hạch toán hàng tồn kho không những đảm bảo cho việc tính toán đầy đủ chính xác giá thành sản phẩm mà còn tác động đến chỉ tiêu chất lượng, sản lượng lợi nhuận... K ế toán với vai trò là công cụ quản lý đắc lực, phải tính toán phản ảnh quản lý làm sao để đáp ứng được yêu cầu trên. V ới tư cách là một sinh viên khoa kế toán, thực tập tại phòng Tài chính kế toán thống kê của công ty Xây dựng Bưu điện Hà nội, trong công tác kế toán đặc biệt là kế toán hàng tồn kho ở Công ty đ ã tương đối đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng tồn kho của Công ty ở một mức độ nhất định. Song bên cạnh đó kế toán hàng tồn kho không thể không mắc phải những hạn chế thiếu sót, nếu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này thì vai trò kế toán hàng tồn kho sẽ có hiệu quả. Bởi vậy trong suốt thời gian thực tập tại Công ty em đã đ i sâu tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng, tìm ra được những mặt mạnh mặt yếu, và mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Xây dựng Bưu điện.
- Nội dung bản báo cáo được chia thành ba phần: Phần I: Tổng quan về Công ty xây dựng Bưu điện. Phần II: Đặc điểm về tổ chức kế toán ở Công ty Xây dựng Bưu điện Phần III: Một số ý kiến ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán ở Công ty Xây dựng Bưu điện.
- PHần I Tổng quan hệ về công ty xây dựng bưu điện I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty XDBĐ. Sau chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử giành thắng lợi vĩ đại mùa xuân 1975, giải phóng miền nam thống nhất đất nước. Cả nước chuyển sang thời kỳ hàn gằn vết thương chiến tranh, xây dựng lại đất nước. Thời kỳ này đòi hỏi thông tin Bưu điện phục vụ đảng, nhà nước, phục vụ nhân dân càng phải đ ược nhanh chóng phát triển theo hướng hiện đại. Các công việc xây dựng lại mạng lưới truyền dẫn, xây dựng các trung tâm Bưu điện tỉnh huyện, các nhà cơ vụ nhà ở, nhà làm việc, các cơ sở lắp đặt tổng đài... bị chiến tranh tàn phá với khối lượng xây dựng khổng lồ, phải được nhanh chóng bắt tay vào xây d ựng. Trước tình hình đó Tổng cục Bưu điện thấy cần thiết phải thành lập một công ty chuyên ngành trực thuộc Tổng cục để đủ sức thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Công ty Xây dựng nhà Bưu điện đã được ra đời trong bối cảnh đó. Ngày 30/10/1976 Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 1948/QĐ thành lập công ty xây dựng nhà Bưu điện và quyết định số 1949/QĐ quy định nhiệm vụ của Công ty xây dựng nhà Bưu điện. Công ty xây dựng nhà Bưu điện được thành lập trên cơ sở hợp nhất các đơn vị xây dựng của ngành là: đội xây dân tộcựng nhà cửa, đội sản xuất gạch Tam đ ảo, và bộ phận tự làm thuộc Ban thiết kế I Cục kiến thiết cơ bản Tổng cục Bưu điện Sau nhiều năm thay đổi trụ sở làm việc từ khu ba tầng Thọ Lão đến Trại Găng để ổn định viẹc chỉ đạo sản xuất, năm 1987 được Tổng cục đầu tư Công ty đã nhanh chóng khởi công xây dựng nhà chỉ đạo sản xuất và nhà kho 3 tầng tại Pháp Vân - Thanh Trì (Công trình do công ty tự thiết kế và thi công), là trụ sở chính của công ty hiện nay. Đến năm 1996 Công ty đổi tên thành Công ty Xây dựng Bưu Điện. Trong thời kỳ này Công ty đã tham gia xây d ựng các công trình lớn của ngành như tuyến vi ba băng rộng Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, đài phát sóng Trung Đồng Hới, cá trung tâm Bưu điện tỉnh huyện của các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La các cơ sở đào tạo và nghiên cứu của ngành ở p hía Bắc. Ngay sau khi thành lập, lãnh đạo công ty đã bắt tay ngay vào tổ chức lực lượng, triển khai đội hình thi công để thực hiện những nhiệm vụ nóng bỏng của ngành giao. Trong một thời gian ngắn với kinh nghiệm chưa nhiều nhưng Công
- ty đã triển khai xây dựng một loạt nhà làm việc tại 18 Nguyễn Du Hà Nội cơ quan Tổng cục Bưu điện, các khu nhà ở tại Tân Mai, Trại Găng, Yên Viên,. Đồng thời triển khai xây dựng các nhà cơ vụ, lắp đặt tổng đài, lắp đặt máy phát tại C27 Ninh Bình, Cao Bằng, xay dựng trạm Vi- Ba Núi Tháp Nam Hà, xây dựng các hầm đặt máy phát tại Lạng Sơn... Cuối những năm 1980 Công ty đã được lãnh đạo tổng cục giao cho nhiệm vụ gấp rút xây dựng tuyến thông tin Vi Ba phục vụ cho chiến đấu bảo vệ biên giới như tuyến Hà nội- Thái nguyên- Bắc cạn- Cao bằng và tuyến Hà nội- Hà bắc- Lạng sơn... góp phần đắc lực cho Ngành và Trung ương chỉ đạo công cuộc bảo vệ biên giới, phát triển văn hoá và đời sống các dân tộc vùng cao. Từ năm 1986 các Doanh nghiệp cùng toàn bộ nền kinh tế từng bước được mở cửa. Đây cũng là giai đoạn ngành Bưu điện thực hiện chiến lược hiện đại hoá và tăng tốc, từng b ước góp phần phá thế bao vây cấm vận của Mỹ, tranh thủ vốn và công nghệ hiện đại nhất của nước ngoài để hiện đại hoá mạng lưới viễn thông. Với Công ty Xây dựng Bưu Điện từ năm 1986 Công ty đã sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế, tăng cường cán bộ giỏi cho công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất,hợp lý hoá dây chuyền sản xuất, công ty thực hiện phương thức khoán đến từng đơn vị và người lao động, tạo ra được sự chủ động năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện chiến lược tăng tốc hiện đại hoá Bưu chính viễn thông của ngành Bưu Điện, trong một thời gian ngắn công ty đã triển khai xây dựng các nhà đặt máy phát sóng Trung Đồng Hới, cải tạo đài Quế Dương, Mễ Trì , cải tạo khu phát hình Tam Đ ảo. Nhiều tuyến vi ba liên tỉnh và nội địa mà các trạm được đặt trên núi cao hàng mét đã được công ty thi công phục vụ cho thông tin Miền núi như tuyến Vi ba Hà Nội- Hoà Bình- Tuyên Quang- Hà Giang, tuyến Vi ba nội tỉnh Sơn La: Sông Mã, Thuận Châu, tuyến Vi ba Na Rì Bắc cạn ,tuyến Chiêm hoá Na Hang ...Công ty đã hoàn thành xuất sắc trong việc xây dựng công trình tuyến thông tin cáp quang Hà Nội Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong chiến lược phát triển công nghệ viễn thông của ngành, công ty đã tích cực tham gia và hoàn thành nhiều công trình đòi hỏi tiến độ thi công nhanh, chất lượng cao như tổng đài quốc tế: AXE 103 Hà Nội, AXE 105 Đà Nẵng, các nhà máy liên doanh sản xuất cáp sợi quang , cáp đồng, lắp ráp tổng đài... dưới sự giám sát kỹ thuật khắt khe c ủa
- chuyên gia nước ngo ài. Công ty tích cực tham gia và hoàn thành tất cả các chương trình về nhà ở của ngành, chương trình xây dựng cơ sở vật chất cho công tác nghiên cứu đào tạo, đ ã xây dựng ho àn chỉnh khu trường Công Nhân Bưu ĐiệnI Nam H à, trung tâm đào tạo Bưu Chính Viẽn Thông I, viện nghiên cứu Khoa Học Kỹ Thuật Bưu Điện... II. đặc điểm hoạt động kinh doanh. 1. Chức năng hoạt động. Công ty xây dựng Bưu điện là một công ty thuộc ngành Xây dựng cơ bản nên nó cũng mang đầy đủ những công năng và nhiệm vụ của ngành xây dựng cơ bản nói chung .Bên cạnh đó cũng là một công ty thuộc chuyên ngành Bưu điện nên cũng có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể là. - Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp Bưu Chính Viễn Thông điện, điện tử, thông gió và điều ho à cấp thoát nước, trang trí nội thất - Xây d ựng các trung tâm Bưu điện tỉnh huyện, các nhà cơ vụ, các nhà máy sản xuất thiết bị Bưu Chính Viễn Thông, các nhà máy lắp đặt tổng đ ài, các nhà trạm, cột phao phục vụ truyền dẫn thông tin. - Sản xuất và xây dựng các sản phẩm nhựa dùng trong xây d ựng và BCVT gồm: + ố ng nhựa sóng các loại d ùng để bảo vệ cáp ngầm, cáp quang, cáp điện, cáp thoát nước. + Các loại thanh profail, các loại nhà nhựa, các loại cửa nhựa nhiều màu có lõi thép theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Châu Âu. 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. - Do Công ty xây dựng Bưu điện là một công ty trực thuộc Tổng cục Bưu chính viễn thông nên hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào quá trình phát triển của lĩnh vực Bưu chính viễn thông. Các công trình mà công ty thực hiện phần lớn là các công trình phục vụ cho hoạt động của ngành BCVT như các tuyến đường cáp thông tin, các trung tâm đào tạo công nhân viên, văn phòng làm việc trong khi đó tỉ lệ đấu thầu ra ngoài ngành còn rất hạn chế. Với những đặc điểm trên thì hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào chiến lược phát triển của ngành và quy mô của ngành BCVT. - Bên cạnh đó, Công ty xây dựng Bưu điện cũng mang đầy đủ các đặc điểm của một doanh nghiệp xây lắp do đó nó cũng chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển chung của cả ngành xây lắp mà một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát
- triển đó có thể kể đến là chính sách phát triển của nhà nước, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của quốc gia. - Sản phẩm của công ty cố định tại nơi sản xuất còn cấc điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm . Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng. Do vậy công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Căn cứ vào các chứng từ kế toán để giải quyết thiệt hại xảy ra.... Mặt khác kế toán phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, tài sản để phát hiện hư hỏng, sai phạm một cách kịp thời. - Sản phẩm sau khi ho àn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đ ơn vị chủ đầu tư. do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ. - Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi công trình phải có chất lượng bảo đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán thiết kế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. 3. Thị trường của Công ty. Công ty thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình chuyên ngành Bưu chính- Viễn thông và sản xuất các sản phẩm nhựa. Đối với sản phẩm xây lắp, công trình thi công ở đâu thì các xí nghiệp chịu trách nhiệm mua vật tư, thuê nhân công phục vụ thi công ở đó. Còn đối với máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ thi công và kinh doanh thì do Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu hay mua trên thị trường cung cấp cho các xí nghiệp. Công ty chủ yếu thực hiện các công trình thuộc các bưu điện tỉnh, huyện từ bắc vào nam bao gồm các công trình do công ty giao các đơn vị thi công và do các đơn vị tự tìm kiếm.Sau đây là một số công trình thi công năm 2000: 1 ) Nhà bưu điện Kinh Môn, Hải Dương 2 ) Cải tạo bưu điện Bắc Giang 3 ) Cải tạo nhà bưu điện hệ I Thái Nguyên 4 ) Nhà bưu điện H àm Yên, Tuyên Quang 5 ) Mạng điện thoại thẻ bưu điện Hưng Yên 4. Quan hệ của Công ty với các bên liên quan.
- Công ty xây dựng Bưu điện là một đơn vị hạch toán độc lập do đó cũng có quan hệ độc lập với cơ quan thuế và ngân hàng. - Quan hệ với Ngân hàng: Công ty tự chịu trách nhiệm về những khoản vay của Công ty mà không được bất kì một cơ quan nào bảo lãnh. Quy mô vốn vay Ngân hàng của Công ty năm 2003 là 43.975946060 đồng và công ty sẽ tự chịu trách nhiệm về khoản vay này mà không được bảo lãnh của bất kì cơ quan nào kể cả Tổng công ty Bưu chính viễn thông. - Quan hệ với cơ quan thuế: Công ty xây dựng Bưu điện là đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tự mình nộp tất cả các khoản thuế cho cơ quan thuế mà không qua một cơ quan nào khác do đó Công ty tự chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế của mình. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế năm 2003 được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Tổng số các khoản phải nộp cho cơ quan thuế năm 2002 là: 3.032.543.549 đồng đạt 92.71% so với kế hoạch. Chỉ tiêu giao nộp ngân sách giảm là do các chính sách ưu đãi đầu tư nên các sản phẩm công nghiệp giảm 50% thuế doanh thu và 100% Thuế lợi tức Đến năm 2003 doanh thu đạt 127.752 triệu đồng tăng 4.3% so với kế hoạch và tăng trưởng so với năm 2002 là 31.3%. Thu về tài chính đạt 11.753.889 đồng các khoản nộp ngân sách 553.667.080 đồng đạt 61.39%. III. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 1. Đặc điểm tổ chức lao động của Công ty. Công ty Xây dựng Bưu Điện với tổng số lao động chính thức hiện có là 341 người trong đó nhân viên quản lý 94 người chiếm gần 1/3 tổng số CBCNV.Là một Công ty có quy mô không lớn lắm về số lượng lao động chính thức tức là những lao động có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên. Nhưng lại là một công ty có số lượng lao động hợp đồng trong thời gian dưới 1 năm là rất lớn do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh của Công ty có sản phẩm ở khắp các địa phương do đó việc sử dụng lao động địa phương là rất nhiều mỗi khi Công ty tiến hành ho ạt động xây lắp tại địa phương đó. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý lao động của Công ty. Cũng do việc thay đổi lao động thường xuyên nên việc đào tạo lao động là không thể tiến hành thường xuyên và có chất lượng cao. Điều này dẫn đến trình độ chuyên môn không đồng đều của những người lao động và có thể ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của công trình. Đây là một khó khăn của Công ty xây dựng Bưu điện nói riêng và của doanh nghiệp xây lắp
- nói chung xong đó cũng là một thuận lợi vì Công ty có thể tận dụng được những lao động nhàn rỗi tại địa phương điều này góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội đồng thời góp phần giảm giá hành sản xuất của công trình. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Trong khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, những năm 1989-1990-1991 ngành XDCB gặp rất nhiều khó khăn. Thời kỳ này có hàng trăm công ty xây lắp không có việc làm , hàng chục vạn công nhân ngành xây dựng phải nghỉ việc. Nhưng công ty xây dựng Bưu điện vẫn tìm đ ủ việc làm ổ n định cho CBCNV, nâng cao thu nhập cho người lao động. Đồng thơi chuyển đổi cơ chế quản lý, sắp xếp lại bộ máy sản xuất để thích ứng với tình hình mới. Công ty đã tổ chức sắp xếp lại lực lượng lao động và bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh kiện toàn, tăng cường đội ngũ cán bộ chỉ huy, cán bộ quản lý có trình độ chuyên sâu vào vị trí thích hợp. Ngoài các đơn vị sản xuất trực thuộc được thành lập theo quyết định của Tổng cục, công ty còn thành lạp thêm các ban chỉ huy công trình để thi công những công trình ở tỉnh xa, như ban chỉ huy 02, 03, 06. Thành lập thêm 3 xí nghiệp trong các lĩnh vực: xây dựng nhà Bưu điện, xây lắp nội thất và công trình thông tin. Thành lập phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm trực tiếp xuất nhập khẩu máy móc vật tư thiết bị hoàn chỉnh, các thủ tục để tổ chức bộ máy quản lý điều hành sản xuất của hai đơn vị mới là:Nhà máy nhựa Bưu điện và xí nghiệp Xây dựng Bưu điện II để đảm bảo theo kế hoạch của công ty từ quý I năm 1999. Bên cạnh đó Công ty còn mở chi nhánh văn phòng đại diện ở phía Nam đóng tại Thnàh PHố Hồ Chí Minh, chi nhánh này hoạt động trên tất cả các lĩnh vực mà Công ty hoạt động, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty. Công ty đã sắp xếp bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh như sau: Bốn phòng quản lý nghiệp vụ và 9 đơn vị sản xuất, được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý Giám Đốc P Giám đốc P Giám đốc P. KD - P. TC - P. Kỹ P. XNK KTTTC thuật TCHC XN Các XN XN XN Nhà XN Xây ban XD XD máy Tư Công lắp CH nhà nhà vấn nhựa trìn nội 02, bưu bưu thiế bưu h thất 03, điện điệ t kế thôn - 06 II nI điện g - Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm, quyền hạn và nghĩa vụ được quy định. - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động cả công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Phòng TC-KTTK làm tham mua cho giám đốc trong lĩnh vực TC-KTTK. Phòng TC-KTTK có chức năng tổ chức, quản lý và sử dụng to àn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, cung cấp số liệu kịp thời giúp giám đốc lãnh đ ạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện chế độ lương, phúc lợi và bảo quản lưu trữ hồ sơ TC-KTTK theo đúng pháp luật.
- - Phòng Kinh tế - kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình, quản lý về an toàn lao động, quản lý đ ào tạo và sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp với các phòng ban trong công ty thực hiện trình tự các xây dựng cơ bản, các hợp đồng, tạo điều kiện cho các đơn vị ho àn thành kế hoạch. - Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp mua máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ thi công và kinh doanh trong lĩnh vực vật tư thiết bị. - Phòng Tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành, đảm bảo tính thống nhất liên tục, có hiệu lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Các xí nghiệp sản xuất của công ty hoạt động theo cơ chế khoán vốn và thoe điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của đ ơn vị, chủ yếu thi công các công trình do công ty giao và công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm. - Các ban chỉ huy do giám đốc công ty thành lập để quản lý, xây dựng công trình cụ thể nào đó và sau khi thanh quyết toán, bàn giao công trình , ban chỉ huy chấm dứt hoạt động nếu không có công trình để quản lý hoặc không đạt các yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, không thực hiện đúng các quy định về quản lý lao động, vật tư, tiền vốn. Chế độ lãnh đạo và quản lý trong công ty là thống nhất. Giám đốc lãnh đạo toàn diện, có sự thống nhất với bí thư Đảng uỷ, chủ tịch công đoàn trên những chủ trương lớn trong sản xuất kinh doanh. Các phó giám đốc và trợ lý phụ trách các công tác, các bộ phận do giám đốc giao. Các phòng và bộ phận tương đương lãnh đạo đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc . IV. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. - Hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy phải luôn thay đổi, lựa chọn phương án thi công thích hợp về mặt tiến độ và kỹ thuật. - Chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài làm cho nguồn vốn đầu tư bị ứ đọng nên Công ty rất dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: Hao m òn vô
- hình, điều kiện tự nhiên... - Sản phẩm của Công ty thường được tiến hành theo đơn đặt hàng theo từng trường hợp cụ thể. Vì vậy công tác sản xuất mang tính cá biệt cao và chi phí lớn. - Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn. Đặc điểm này đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc. Do đó Công ty không thể áp dụng y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ Tài chính ban hành mà phải vận dụng cho phù hợp. Một mặt chế độ kế toán áp dụng công ty vẫn tôn trọng các quy định hiện hành của Nhà nước về Tài chính kế toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán Công ty. Mặt khác, được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính, phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm của Công ty, thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng. Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp đã được bộ Tài chính ký ban hành chính thức taị quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và Công ty Xây dựng Bưu điện đã vận dụng rất đúng và sáng tạo quyết định trên. 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây. Ta có thể thấy rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây qua một số chỉ tiêu tài chính của các năm 1999,2000,2001 và gần đây nhất là hai Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2002 và 2003 (Mời xem bảng 01,02,03,04,05 Phần phụ lục). Nhờ có những bước đi đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đạt được sự phát triển ổn định. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế sau: Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1 .Tổng doanh thu 79.217.131.091 83.959.382.097 84.609.349.603 2 .Tổng lợi nhuận trước thuế 3.969411730 2.484.101.132 1 .701.762.157 3 .Tổng nộp ngân sách 3.032.543.459 3.218.411.224 3 .349.953.756
- Thông qua số liệu có được ở bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh ba năm 2001, 2002, 2003 ta có thể rút ra một số chỉ tiêu sau đây qua đó để thấy được sụ lớn mạnh không ngừng của Công ty qua các năm: Đơn vị: % Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1. Cơ cấu tài sản - TSLĐ/Tổng tài sản 73.7 77.12 82.6 - TSCĐ/ Tổng tài sản 26.3 22.88 17.4 2. Cơ cấu nguồn vốn - Công nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 84.3 86.55 88.8 - VCSH/ Tổng nguồn vốn 15.7 13.45 11.2 3. Tỷ suất sinh lời - LNST/Doanh thu 0.97 1.02 0.93 - LNST/Vốn chủ sở hữu 7.16 7.74 8.93
- PHần II Đặc điểm về tổ chức kế toán ở Công ty xây dựng bưu điện I. đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty. Công ty Xây dựng b ưu điện có loại hình sản xuất phức tạp trên thị trường rộng cả nước do đó tổ chức quản lý đ ược theo dõi đến từng xí nghiệp. Bộ máy kế toán gồm hai cấp: Kế toán tại công ty và kế toán tại các xí nghiệp. Kế toán tại các xí nghiệp có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại xí nghiệp. Kế toán tập hợp chứng từ phát sinh tại các đội trực thuộc xí nghiệp và các bộ phận có liên quan ddể ghi vào sổ kế toán cần thiết. Định kỳ (theo quý) gửi báo cáo về phòng TC-KTTK của công ty. Kế toán công ty tập hợp chứng từ phát sinh ở các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc công ty và các bộ phận có liên quan để ghi chép vào sổ kế toán cần thiết. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán liên quan hạch toán, vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán phó Kế toán tổng hợp Kế toán Kế Kế toán Kế toán toán ngân NVL, CCDC, tiền mặt, tiền TSCĐ hàng và giá thành lương, công nợ sản BHXH, phẩm Thủ quỹ Thủ kho Trong đó :
- - Kế toán trưởng : Phụ trách chung phòng TC-KTTK, chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và phân công việc trực tiếp tới từng nhân viên kế toán, kiểm tra to àn bộ công tác kế toán trong công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính công ty. - Kế toán tổng hợp và kế toán phó có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên xử lý những công việc khác của kế toán trưởng, tổng hợp các báo cáo của các đ ơn vị và lập báo cáo tài chính. Kế toán ngân hàng và công nợ: Theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm các thủ tục vay, trả ngân hàng đúng thời hạn, đẩm bảo an toàn về vốn, theo dõi công nợ phát sinh, lập báo cáo chi tiết các khoản nợ, theo dõi và thanh toán kinh phí giữa công ty và các đơn vị nội bộ. Kế toán NVL, CCDC, giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ theo dõi biến động NVL, CCDC, lập phiếu xuất, nhập NVL,CCD C, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiền mặt, TSCĐ làm nhiệm vụ lập phiếu thu chi tiền mặt theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt, cân đối, đối chiếu với kế toán ngân hàng về tiền vay, kết hợp phong Tổ chức hành chính thanh tra kiểm kê quỹ, theo dõi biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán tiềnlương, BHXH, BHYT, KPCĐ: tính lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ - Thủ kho: Theo dõi nhập, xuất vật tư, hàng hoá, thành phẩm. - Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi, bảo quản quỹ và thực hiện kiểm kê quỹ hàng tháng. 2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty. 2.1 Đặc diểm vận dụng chứng từ kế toán. * N iên độ kế toán bắt đầu từ 1/01/N đến 31/12/N. * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng ngoại thương . * H ình thức kế toán áp dụng: Hình thức chứng từ ghi sổ. 2.2 Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán.
- Trong công tác kế toán công ty sử dụng tất cả các tài khoản trong "Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp" ban hành năm 1999. Hầu như không sử dụng tài khoản ngoài bảng. * K ế toán vật tư hàng hoá: Đánh giá theo giá mua thực tế: Giá vật tư hàng hoá nhập kho = Giá mua + Chi phí mua + thuế NK (nếu - có) - Chiết khấu giảm giá hàng mua. - Giá vật tư hàng hoá xuất kho = Số lượng xuất kho Đơn giá. + Đơn giá xác định theo phương pháp bình quân liên hoàn Giá VTHH trước khi xuất + Giá VTHH sau từng lần nhập Đ ơn giá = SL VTHH trước khi xuất + SL VTHH sau từng lần nhập Công ty áp dụng phương pháp “Kê khai thường xuyên” để hạch toán hàng tồn kho, và áp d ụng phương pháp “Ghi thẻ song song” để hạch toán chi tiết hàng tồn kho. *Tài sản cố định : Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: TSCĐ mua mới = Giá mua + chi phí mua + chi phí khác Nếu nhập khẩu : TSCĐ mua mới = giá mua + thuế + chi phí mua + chi phí khác Phương pháp khấu hao áp dụng: Công ty đã trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của thông tư 1062/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính. Công ty không sử dụng tài khoản tính trích dự phòng. 2.3 Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán. Hiện nay, Công ty Xây dựng bưu điện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đang áp dụng tại công ty có các loại sổ sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ chi tiết.
- Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ hạch toán kế toán theo hình thức CT- GS của công ty Chứng từ Các bảng phân Sổ cái Chứng từ bổ + Tiền lương, BHXH Sổ đăng ký Bảng cân đối phát sinh Sổ chi tiết Sổ tổng hợp Báo cáo kế chi tiết toán ở công ty, do áp dụng máy vi tính vào xử lý số liệu kế toán nên khi nhập số liệu vào máy, máy tính sẽ tự động vào các sổ chi tiết, sổ cái và lập các bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối phát sinh do đó công ty không thực hiện đúng theo trình tự ghi sổ mà Bộ tài chính qui định: Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập CT-GS, căn cứ vào CT-GS để vào Sổ ĐKCTGS, sau đó ghi vào Sổ cái. ở công ty kế toán chỉ vào Sổ ĐKCTGS vào cuối mỗi quí. Sổ ĐKCTGS chỉ có tác dụng đăng kí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý CT-GS và đ ể thuận tiện trong công tác tìm kiếm, kiểm tra chứng từ. Sổ ĐKCTGS không có tác dụng đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh. 2.4 Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo mà công ty áp dụng là: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ii. đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán ở công ty Công tác kế toán tại Công ty XDBĐ thực hiện đúng với chức năng của một đơn vị hạch toán độc lập sản xuất kinh doanh. Và tất nhiên công tác kế toán các phần
- hành kế toán tại Công ty đều có những đặc điểm chung giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, nhưng nó vẫn có những nét đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất chủ yếu phục vụ cho ngành Bưu điện. Qua quá trình tìm hiểu Công ty, những phần hành chủ yếu m à kế toán xem xét là: Kế toán về chi phí nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương, b ảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết quả tiêu thụ. Tất cả các phần hành kế toán đó đều được thực hiện đầy đủ, đáp ứng yêu cầu hạch toán của Công ty. 1. Kế toán vật liệu và công cụ lao động. 1.1 Đặc điểm: Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất. Vật liệu tham gia vào một chu kì sản xuất kinh - doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Còn công cụ, dụng cụ có vai trò tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong Công ty XDBĐ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm vị trí quan trọng nhất trong quá trình tạo ra sản phẩm vì đặc điểm của doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất. Việc mua sắm cụ thể giao cho Xí nghiệp hoặc nhận được từ bên khách hàng đều được hạch toán cụ thể. Do vậy công việc quản lý các chứng từ hoá đơn về thu mua hoặc nhận nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ đều được theo dõi chặt chẽ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được kế toán tính như sau: + Giá trị NVL mua vào = Giá mua chưa có thuế GTGT + Chi phí vận chuyển (Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ) Do đơn vị mua vật tư về sử dụng ngay nên không qua kho, vì vậy giá trị thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp cả kỳ dự trữ : Giá thực tế VL xuất dùng = Số lượng VL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân được tính như sau: Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sử dụng các loại tài khoản sau: TK 152, TK 153, TK 141, TK 331, TK 621, TK 112…
- Tài khoản 152 có tên gọi là nguyên liệu, vật liệu có tác dụng dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ. Số dư bên nợ: phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kì và cuối kỳ. 1.2 Chứng từ và sổ sách cần sử dụng - Chứng từ: + Giấy đề nghị tạm ứng + Hoá đơn bán hàng + Hoá đơn giá trị gia tăng + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Sổ sách: + Sổ chi tiết vật tư + Bảng kê nhập xuất vật tư + Bảng tổng hợp nhập xuất tồn + Sổ chi tiết tài khoản + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái tài khoản
- 1.3 trình tự hạch toán Sơ đồ 04: Vật liệu công cụ Chứng từ kế toán liên quan Sổ chi tiết vật tư Sổ đăng Chứng từ kí CTGS ghi sổ Sổ cái Sổ tổng TK 152, hợp chi 153 tiết Bảng cân Báo cáo đối kế toán Tài Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu luân chuyển: Giải thích: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái Ngoài ra các chứng từ gốc còn đ ược kế toán Xí nghiệp dùng để lập sổ chi tiết vật tư và sổ tổng hợp chi tiết vật tư. Cuối quý kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của nguyên vật liệu nhập xuất, tồn phát sinh trong quý trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ , tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản 152 và tài khoản 153 trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập Bảng cân đối tài kho ản Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Sổ tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng đ ể lập các Báo cáo Kế toán. Nguyên tắc đối chiếu ở đây là phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tổ chức công tác kế toán tại công ty Xây dựng số 1 - thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội
29 p | 523 | 123
-
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Ngữ văn: Đặc điểm truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
85 p | 409 | 82
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo Việt Nam,
188 p | 203 | 58
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, Hà Nội
107 p | 185 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của cơ quan phòng chống tham nhũng ở Việt Nam
26 p | 144 | 36
-
LUẬN VĂN:Đặc điểm về quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán ở
59 p | 139 | 18
-
Nghiên cứu đặc điểm các tổ hợp song tiết Hán Việt (có đối chiếu với tiếng Hán)
18 p | 63 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
195 p | 33 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã - Từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội
118 p | 25 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm truyện ngắn Tô Hoài qua Truyện cũ Hà Nội
124 p | 21 | 8
-
Luận văn: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành Ý
24 p | 67 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam: Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh)
167 p | 34 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tiểu thuyết Tô Nhuận Vỹ
120 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, thành phố Hà Nội
108 p | 30 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm thi pháp của Truyện cổ viết lại sau 1975
100 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn