Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục đích của đề tài là xác định một số đặc điểm về quy luật kết cấu của các trạng thái rừng và mối quan hệ giữa tổ thành loài cây cao, loài cây tái sinh với loài cây cho LSNG, nhằm phát triển nguồn LSNG trên địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------- NGUYỄN VĂN HỒNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG VÀ XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ THÀNH LOÀI CÂY GỖ, LOÀI CÂY TÁI SINH VỚI LOÀI CÂY GỖ, LOÀI CÂY TÁI SINH CHO LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG HƯƠNG SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------- NGUYỄN VĂN HỒNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG VÀ XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ THÀNH LOÀI CÂY GỖ, LOÀI CÂY TÁI SINH VỚI LOÀI CÂY GỖ, LOÀI CÂY TÁI SINH CHO LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG HƯƠNG SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ NHÂM HÀ NỘI, 2010
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------- NGUYỄN VĂN HỒNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG VÀ XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ THÀNH LOÀI CÂY GỖ, LOÀI CÂY TÁI SINH VỚI LOÀI CÂY GỖ, LOÀI CÂY TÁI SINH CHO LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG HƯƠNG SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI - 2010
- Công trình được hoàn thành tại: KHOA SAU ĐẠI HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ NHÂM Phản biện 1: ……………………………………………………… ……………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… ……………………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………………… ……………………………………………………… Luân văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Vào hội ……..giờ…..ngày……tháng…….năm….. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện - Trường Đại học Lâm nghiệp
- i LỜI NÓI ĐẦU Để kết thúc khóa học và đánh giá chất lượng học viên trước khi ra trường, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, khoa sau Đại học, tôi đã tiến hành thực hiện luận án: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho LSNG trong rừng tự nhiên thuộc Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, Thành phố Hà Nội”. Sau một thời gian làm việc với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng với nỗ lực của bản thân, đến nay luận án đã hoàn thành. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô trong trường và các thầy, cô trong khoa Sau đại học, đặc biệt là thầy PGS.TS. Vũ Nhâm đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp. Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề tài mới chỉ phần nào giải quyết được một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh của trạng thái rừng tại Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Do vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là một hệ sinh thái có khả năng tự tái tạo, tự phục hồi và có khả năng vận động phù hợp với điều kiện ngoại cảnh. Ngoài khả năng trên rừng còn cung cấp nhiều loài lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho đời sống nhân dân ở gần rừng. Trong tự nhiên rừng là một hệ sinh thái có cấu trúc bền vững và nó còn có giá trị nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nhu cầu gỗ và lâm sản ngoài gỗ (LSNG) ngày càng tăng kéo theo việc khai thác và sử dụng rừng quá mức, công tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả ở nhiều địa phương khiến các khu rừng giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Những tác động này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tồn tại của rừng làm xáo trộn các quy luật cấu trúc rừng. Diễn thế rừng đi theo chiều hướng tiêu cực bởi sự thiếu hụt các loài cây có giá trị, đất đai bị thoái hoá, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định. Sự mất rừng kéo theo sự suy thoái về các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đặc biệt là nguồn tài nguyên nước. Tại nhiều nơi hiện nay thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Từ đó, cuộc sống và sự phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư trong khu vực bị ảnh hưởng, gây khó khăn cho công tác bảo vệ và phát triển rừng. LSNG lại là một phần tử của hệ sinh thái, nó góp phần tạo nên tính phức tạp của cấu trúc rừng. Từ xưa đến nay LSNG không chỉ giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái mà nó còn giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống hàng ngày của các hộ gia đình trung du và miền núi nước ta. Giá trị kinh tế - xã hội của LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực thực phẩm, nguyên liệu làm thủ công mỹ nghệ, dược liệu đến giải quyết công ăn việc làm và phát triển ngành nghề bảo tồn và phát
- 2 triển kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hoá, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt cho người dân dặc biệt là dân nghèo vùng sâu vùng xa. LSNG ở Việt Nam đã được xuất khẩu sang gần 90 quốc gia trên thế giới, song sản phẩm của chúng ta lại có sức cạnh tranh thấp do cơ sở chế biến có quy mô nhỏ, không gắn liền với vùng nguyên liệu ổn định, công nghệ và thiết bị sản xuất còn lạc hậu, bao bì mẫu mã chưa hấp dẫn. Bên cạnh đó việc gây trồng LSNG còn mang tính chất nhỏ lẻ ở mức hộ gia đình, việc khai thác còn mang tính chất tự phát, phân tán, việc quản lý của nhà nước còn hạn chế, chưa nắm bắt nguồn tài nguyên LSNG trên từng vùng, từng địa phương và trên cả nước. Như chúng ta đã biết: Bảo tồn và phát triển LSNG phải gắn liền với bảo vệ, phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng. Các loài cho LSNG là thành phần cấu trúc không tách rời hệ sinh thái rừng, vì vậy việc khai thác LSNG thực chất là khai thác hệ sinh thái rừng, là thể hiện sự lợi dụng tổng hợp hệ sinh thái rừng. Do vậy thực tế đặt ra là làm thế nào để có thể kinh doanh tổng hợp lợi dụng toàn diện tài nguyên rừng. Quần thể di tích Hương Sơn- Mỹ Đức là một trong những thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội, không những thế đây còn là niền tự hào của thiên nhiên Việt Nam. Quần thể di tích của rừng đặc dụng Hương Sơn nằm trong dãy núi đá vôi xen với hệ sinh thái thung lũng nhỏ, ven các suối và các thuỷ vực suối Yến. Vấn đề quản lý, bảo vệ hệ sinh thái rừng đang là những thách thức lớn đối với Ban quản lý cũng như chính quyền xã Hương Sơn. Vậy xuất phát từ tính bền vững của cấu trúc hệ sinh thái, giá trị của LSNG và thực trạng diễn ra thì một trong những mục tiêu đặt ra là cần phải xác định được, mối quan hệ giữa tổ thành các loài cây trong hệ sinh thái rừng,
- 3 đặc biệt là loài cây gỗ, cây tái sinh với loài cây cho LSNG, nhằm xác định được quan hệ giữa chúng, sự xuất hiện loài, cá thể và ảnh hưởng lẫn nhau. Nhằm góp phần giải quyết một trong những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho LSNG trong rừng tự nhiên thuộc Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn, Thành phố Hà Nội”
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là hình thức thể hiện bên ngoài của những mối quan hệ bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở đề xuất biện pháp tác động phù hợp. Nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành ba dạng cấu trúc: cấu trúc hình thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. 1.1.1.1. Về quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính là một quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và đã được nhiều nhà lâm học nghiên cứu từ những năm đầu của thế kỷ 20. Để nghiên cứu mô tả quy luật này, hầu hết các tác giả đã dùng phương pháp giải tích, tìm các phương trình toán học dưới dạng nhiều phân bố xác suất khác nhau. Phải kể đến các công trình như sau: Meyer (1952), đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là phương trình Meyer hay gọi là hàm Meyer. Richards P.W (1968) trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp đường kính, Ông coi dạng phân bố là một dạng đặc trưng của rừng tự nhiên. Rollet (1985) đã xác lập phương trình hồi quy số cây theo đường kính. Tiếp đó nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình của đường cong phân bố. Bally (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [3] biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Prođan.M và Patatscase (1964), Bill và Kem k.A (1964)
- 5 đã tiếp cận phân bố này bằng phương trình logarit chính thái. Diatchenko Z.N (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [3] sử dụng phân bố Gamma biểu thị phân bố số cây theo đường kính lâm phần Thông ôn đới. Đặc biệt, để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các hàm khác như Loetsch (1973) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [3] dùng hàm Beta để nắm phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazin đã dùng hàm Weibull mô phỏng phân bố N/D1.3. Nhiều tác giả khác dùng hàm Hepesbol, hàm Poisson, hàm Logarit chuẩn, hàm Pearson. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về dạng phân bố đem lại kết quả toàn diện và đa dạng nhất về quy luật kết cấu đường kính lâm phần rừng. 1.1.1.2. Về quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/H) Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng từ đó rút ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng như: P.W.Richards (1952), Rollet (1979), Meyer (1952), đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards P.W (1968) trong cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. 1.1.1.3. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính thân cây (H/D1.3) Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với mỗi cỡ kính cho trước luôn tăng theo tuổi đó là kết quả tự nhiên của sự sinh trưởng. Trong mỗi cỡ kính xác định, ở các tuổi khác nhau, cây rừng thuộc cấp sinh truởng khác nhau, cấp sinh trưởng giảm khi tuổi các lâm phần tăng lên,
- 6 dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đường cong quan hệ giữa H và D có thể thay đổi dạng và luôn dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Rollet (1971), đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính bằng hàm hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài Thông theo mô hình của Schumarcher. Tiourin, A.V (1972) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [3] đã phát hiện hiện tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao cho các cấp tuổi khác nhau. Curtis.R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đường kính (D) và tuổi (A) theo dạng phương trình: 1 1 1 Logh d b1 b2 b3 (1.1) d A dA Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1932) nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả cho thấy, khi dãy phân hoá thành các cấp chiều cao, thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi. Vì những nhân tố này đã được phản ánh trong kích thước của cây, nghĩa là đường kính và chiều cao trong quan hệ đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và tuổi. Nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích toán học tìm ra những phương trình: Naslund.M (1929), Assmarr.E (1936), Hohenadl.W (1936), Michailov.F (1934,1952), Prodan.M (1944), Krenn.K (1946), Meyer.H.A (1952)… dùng phương pháp giải tích toán học và đề nghị sử dụng các dạng phương trình dưới đây để mô tả quan hệ H/D. H a b1 d b2 d 2 (1.2) H a b1 d b2 d 2 b3 d 3 (1.3)
- 7 d2 H 1.3 (1.4) a b d 2 H a b log d (1.5) H a b1 d b2 log d (1.6) H k db (1.7) Petterson H. (1955) (theo Nguyễn Trọng Bình, 1996), đề xuất phương trình tương quan: 1 b a (1.8) 3 * h 1,3 d Như vậy, biểu thị sự tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây có thể sử dụng nhiều dạng phương trình. Việc sử dụng phương trình nào cho thích hợp nhất cho từng đối tượng thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu đường cong chiều cao thì mỗi dạng cây trồng sử dung một dạng phương trình thích hợp, dạng phương trình thường được sử dụng là dạng phương trình Parabol và phương trình logarit. Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và đặc điểm rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, đã có nhiều công trình nghiên cứu đạt hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. 1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng Tái sinh rừng là một vấn đề quan tâm trong nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu, hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Khi đề cập đến vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra tái sinh có diện tích từ 1-4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc
- 8 đo đếm có nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (Mus, 1945) nhiêm vụ đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu Anh (4 m2), để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các biện pháp tiếp theo. Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp “điều tra chuẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh. Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Bara (1954), Budowski (1956) có nhận định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này, nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở rừng thứ sinh, môt hiện tượng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên, nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N (1952, 1964) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới nếu thiếu ánh sáng thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, sự nảy mầm và phát triển của cây nảy mầm thì ảnh hưởng là không rõ ràng. Ngoài ra các tác giả nhận định: Thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở
- 9 những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số lượng loài cây có giá trị về kinh tế không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài cây xuất hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có biện pháp tác động thích hợp. 1.1.3. Lâm sản ngoài gỗ. Lâm sản ngoài gỗ là một thuật ngữ để chỉ tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật khác gỗ, được khai thác từ rừng tự nhiên hay rừng trồng nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Nghiên cứu của Peter (1989) chỉ ra rằng việc khai thác nhựa của rừng nguyên sinh ở Peru đã cho kết quả là thu nhập cao hơn so với bất kỳ kiểu sử dụng đất nào. Nghiên cứu bổ sung của Heinzman (1990) cho biết việc khai thác họ cau dừa vùng Penten của Guatemana cũng cho thu hoạch quan trọng. Năm 1989, Mendelsohn đã căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG và phân thành 5 nhóm bao gồm: - Nhóm các sản phẩm thực vật ăn được. - Nhóm cho keo dán và nhựa. - Nhóm cho thuốc nhuộm và ta nanh. - Nhóm cây cho sợi. - Nhóm cây làm thuốc Hội nghị Quốc tế tháng 11/1991 tại Bangkok đã chia LSNG làm 6 nhóm: - Nhóm 1. Các sản phẩm có sợi.
- 10 - Nhóm 2. Sản phẩm làm thực phẩm: gồm các sản phẩm có nguồn gốc thực vật như. - Nhóm 3. Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật - Nhóm 4. Các sản phẩm chiết xuất - Nhóm 5. Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm. - Nhóm 6. các sản phẩm khác. Nhận thức được tầm quan trọng của LSNG, hội nghị Môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED), họp tại Rio de Janero năm 1992, đã thông qua chương trình nghị sự và các nguyên tắc về rừng, đã xác định LSNG là đối tượng quan trọng, một nguồn lợi môi trường cho phát triển lâm nghiệp bền vững cần được chú trọng hơn nữa. Từ đó đến nay việc phát triển LSNG được các nhà khoa học nghiên cứu, bàn luận sôi nổi trong cả lĩnh vực lý luận lẫn thực tiễn sản xuất. Những nghiên cứu về khai thác cũng chỉ ra rằng, việc thu hoạch các LSNG từ tự nhiên hoang dã và từ các loại hình canh tác khác còn nhiều bất cập, đặc biệt là về phương diện dụng cụ và thiết bị, công nghệ, việc chuẩn bị trước khai thác, xử lý sau thu hoạch và những đòi hỏi của chế biến trung gian. Do chưa quan tâm đến công nghệ sau thu hoạch nên thường gây lãng phí cả về số lượng và chất lượng trong quá trình thu hái và cất trữ sản phầm (FAO, 1995). Về chế biến những nghiên cứu về LSNG nhìn chung ít xem xét các sản phẩm có giá trị thương mại, mà lại tập trung vào việc thay thế các sản phẩm mới, chúng đòi hỏi kinh phí nghiên cứu lớn, các phương tiện phức tạp. Do tính chất đặc thù và đa dạng của LSNG nên những nghiên cứu về thị trường LSNG còn rất ít ỏi. Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, mặc dù LSNG có giá trị to lớn, nhưng những người sản xuất ra LSNG thì lại thu được hiệu quả rất thấp do sự hạn chế tiếp cận thông tin thị trường một cách có tổ
- 11 chức hoặc thiếu các giải pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm theo đòi hỏi của thị trường. Nhìn chung những nghiên cứu về LSNG trên thế giới đã và đang được phát triển nhanh chóng đề cập khá rõ nét về nhiều khía cạnh cho việc phát triển LSNG. Vai trò quan trọng của LSNG đã được khẳng định trong đời sống kinh tế - xã hội của cả người dân ở đồng bằng và miền núi. Tuy nhiên, nhiều nơi trên thế giới việc bảo tồn LSNG có khai thác lại chưa được chú ý đúng mức, chưa thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thu hoạch, công nghệ sau thu hoạch cũng lạc hậu. 1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề suất một số giải pháp kỹ thuật phù hợp cho rừng, tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng phát triển. Trong những năm gần đây vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả đề cập: Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Thái Văn Trừng (1978) đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới thành 5 tầng: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Trong những năm gần đây, do có sự hỗ trợ của các phần mềm toán học thống kê, nên có rất nhiều công trình nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nổi bật là các công trình nghiên cứu của các tác giả sau: 1.2.1.1. Về phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
- 12 Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) [5] đã chọn hàm Pearson với 7 họ đường cong khác nhau để biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đường kính rừng tự nhiên. Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) [13] sử dụng hàm Mayer và hàm phân bố khoảng cách biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh. Nguyễn Văn Trương (1983) [18] sử dụng phân bố Poisson nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc đường kính thân cây rừng cho đối tượng rừng hỗn giao khác tuổi. Nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm (1988) [10] và Vũ Tiến Hinh (1990) cho thấy, có thể dùng phân bố Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho những lâm phần thuần loài, đều tuổi như Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề,... Phạm Ngọc Giao (1995) [3] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thiết ứng của hàm Weibull và xây dựng mô hình cấu trúc đường kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa. Lê Sáu (1996) đã dùng phân bố weibull để mô phỏng cho hầu hết các phân bố thực nghiệm như phân bố N/D1.3 ở các ô tiêu chuẩn cho kết quả tốt. Nguyễn Ngọc Lung (1999) đã thử nghiệm 3 hàm phân bố: Poisson, Charlier, Weibull khi nghiên cứu số cây theo cỡ đường kính cho rừng Thông ba lá ở Việt Nam đã rút ra kết luận: Hàm Charlier là hàm phù hợp nhất và có cách tính toán đơn giản. 1.2.1.2. Về phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/H) Kết quả nghiên cứu của tác giả Đồng Sỹ Hiển (1974) [5] cho thấy, phân bố số cây theo chiều cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ rừng loại IV. Bảo Huy (1993) [4], Đào Công Khanh (1996) [6], Lê Sáu (1996) [12], Trần Cẩm Tú (1999) [17] đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán
- 13 cây. Các tác giả đã đi đến nhận xét chung là phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ răng cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull. 1.2.1.3. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính Đã có rất nhiều tác giả đề cập mối quan hệ tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực, tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau: Đồng Sỹ Hiền (1974) [5] đã sử dụng phương trình logarit hai chiều hoặc hàm mũ để mô tả H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một phương trình chung cho cả nhóm loài cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau. Vũ Đình Phương (1975, 1987) cho rằng có thể lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ đề tự nhiên từ phương trình Parabol bậc 2 mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi. Phạm Ngọc Giao (1995) [3] sử dụng phương trình logarit một chiều để mô tả quan hệ H/D của các lâm phần Thông đuôi ngựa. h =a + b*logd (1.9) Bảo Huy (1993) [10] đã thử nghiêm 4 dạng phương trình để mô tả quan hệ H/D: h =a + b*d (1.10) h =a + b*logd (1.11) Logh = a + b*d1.3 (1.12) Logh = a + b*logd1.3 (1.13) Kết quả là phương trình dạng: Logh = a + b*logd1.3 đã được chọn để mô tả tương quan H/D cho từng loài ưu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu. Lê Sáu (1996) [12] sử dụng hàm Weibull mô phỏng phân bố đường kính và chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng. Trần Cẩm Tú (1999) [17] thử nghiệm hàm Weibull, Meyer và hàm khoảng cách, cuối cùng tác giả
- 14 chọn hàm khoảng cách để mô phỏng, vì hàm này khi kiểm tra cho tỷ lệ chấp nhận cao nhất. Nguyễn Thị Hải Yến (2002) nghiên cứu các lâm phần Cao su ở các tuổi khác nhau, đã thử nghiệm ba dạng phương trình: h = a + b*logd (1.14) h = ao + a1*d + a2*d2 (1.15) h = k*db (1.16) Phương trình được chọn là phương trình được sử dụng đơn giản, hệ số tương quan cao nhất, sai số nhỏ nhất. Cuối cùng tác giả chọn hàm (1.14) để thể hiện quan hệ giưa H/D cho các lâm phần Cao su. 1.2.1.4. Nghiên cứu quy luật tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực (DT /D1.3) Phạm Ngọc Giao (1995) [3] đã xây dựng mô hình động thái tương quan giữa Dt và D1.3 để xác lập phương trình DT=a + b*D1.3, tại một thời điểm nào đấy với tham số b của phương trình là một hàm của chiều cao tầng trội với lâm phần Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc. Vũ Đình Phương (1985) (theo Nguyễn Trọng Bình, Phùng Nhuệ Giang, 2003), đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực tồn tại ở dạng phương trình đường thẳng. Tác giả đã thiết lập phương trình DT/D1.3 cho một số loài cây lá rộng như: Ràng ràng, Lim xanh, Vạng trứng, Chò chỉ ở lâm phần hỗn giao khác tuổi phục vụ công tác điều chế rừng. Ngoài ra cũng có rất nhiều tác giả đề cập tới quy luật này như: Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, Nguyễn Ngọc Lung… 1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng Ở nước ta, chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên. Một số kết quả về nghiên
- 15 cứu tái sinh thường được đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật trong các báo cáo khoa học. Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện Điều Tra Quy Hoạch rừng đã điều tra tình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), và Lạng Sơn (1969), đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964), bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969, 1984), đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh tương ứng là: trên 12000 cây/ha, 8000-12000 cây/ha, 4000- 8000 cây/ha, 2000- 4000 cây/ha và dưới 2000 cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975, 1984) đã tổng kết và rút ra nhận xét: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Khi nghiên cứu về tái sinh rừng không thể không nhắc tới hiện tượng tái sinh lỗ trống. Theo Phạm Đình Tam (1987): Số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới những lỗ trống khác nhau, lỗ trống càng lớn cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Đây là một trong những đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới. Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế. Trường hợp chỉ có 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn