Luận văn đề tài: Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2003
lượt xem 14
download
Từ xa xưa, trong suốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nước, Việt nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt nam giữ vị trí quan trọng với 80% dân số và 73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . . chúng ta không thể có con đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp mạnh và phát triển bền vững (cả về kinh tế, xã hội và sinh thái), dựa vào công nghệ cao từng bước Hiện đại hoá vươn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2003
- LUẬN VĂN: Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2003
- Lời nói đầu Từ xa xưa, trong suố t quá trình lịch sử xây d ựng và phát triển đất nước, Việt nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việ t nam giữ vị trí quan trọng với 80% dân số và 73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . . chúng ta không thể có con đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp mạ nh và phát triển bền vững (cả về kinh tế, xã hộ i và sinh thái), dựa vào công nghệ cao từng bước Hiệ n đại hoá vươn lên trong cạnh tranh ngay cả trên th ị trường trong nước và nước ngoài ” (trích bài Nói chuyện của phó thủ tướng Nguyễn Công Tạng tạ i hội ngh ị báo cáo sinh viên về giải quyế t việc làm và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thông tin công tác tư tưởng số 7 /2001) và “nông nghiệp Việt nam trong thế kỷ XXI phải ph ấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng hoá cao mức xuấ t khẩu cao" (Nghị quyết của chính phủ số 09/2001/NQ-CP) Hoạ t động ngoạ i thương có vai trò rất lớn trong sự phát triển thần kỳ của một số nước như Nhật bản, các nước NICs . . . và là các vấn đề tốt để hội nhậ p vào xu thế phát triển nền kinh tế thế giới . Việt nam đang trong giai đoạn xây d ựng nên kinh tế thị trường, thực hiện chính sách “mở cửa" giao lưu làm ăn kinh tế với các nước trên thế giới, tiến hành Công nghiệp hoá - Hiệ n đại hoáđất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa . Vì vậ y hoạt động ngoại thơng có ý nghĩa chiến lược và là một b ộ phận trọng yế u trong nền kinh tế . Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước đang thực hiện việc chuyển đổi nên kinh tế theo hướng xuấ t khẩu . Hơn nữa để góp phần vào công cuộc chuyển mình của đấ t nước thì Hiện đại hoá nông nghiệp, đổ i mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát triển sả n xuất theo hư- ớng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sông nhân dân . Sản xuât lúa gạo hàng hoá cũng đang là một vấ n đề nóng bỏng đặt ra trong nông nghiệp hiện nay . Tuy nhiên, việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng như hiệu quả xu ất khẩu gạo ở Việt nam còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc như giá gạo xuất khẩ u, chất lượng gạo xuất khẩu, lợi ích của những người làm ra hạt gạo . . . . Như vậy việc xuất khẩu phải chịu tác động của rất
- nhiều các nhân tố cả tầ m vi mô và vĩ mô . Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạ t động xuất khẩu cũng như trước đòi h ỏi thực tế của việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác xuấ t khẩu, cũng như kiến thức được trang bị tại trường và việc tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại Ban kinh tế vĩ mô - Việ n nghiên c ứu và quản lý kinh tế Trung ương. Em mạ nh dạn xem xét và nghiên cứu về các vấn đề ảnh hưởng đến việc xuất khẩu gạo của Việt nam và đề tài được chọn là : Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo c ủa Việ t Nam trong giai đoạn 1989-2003 Hy vọng với đ ề tài này s ẽ góp phần nhìn nhận và tháo gỡ khó khăn trong việc đẩ y mạnh và nâng cao hiệu quả xuấ t kh ẩu gạo của Việt nam trong thời gian tới . Với đ ề tài thì đây là một vấn đề không phải là mới nhưng phức tạp vì liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội . Vì vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót trong nộ i dung cũng như cách trình bầy rấ t mong các thầy cô và bạn đọc góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn . Xin trân thành cả m ơn . A) Cơ sở lý luận về xuấ t khẩu hàng hoá Đối v ới mỗi nước, mỗi quốc gia nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá thì rất cao như- ng khả năng sản xuất các loại hàng hoá phục v ụ cho tiêu dùng (về số lượng) thì không thế đáp ứng được nhu c ầu này và chính vì vậy mà họ p hải trao đổi (xuấ t - nhậ p khẩu) các hàng hoá mình có để đổi lấy cái mình không có để p hục vụ cho nhu cầu đó . Mặt khác nếu như chúng ta không nhập khẩu những hàng hoá mà mình không sẵn có và việc sản xuấ t lại gặp nhiều khó khăn thử hỏi có thể sản xuấ t được những loại hàng hoá đó một cách có hiệu quả hay không . Xuấ t phát từ vấn đề như v ậy đã thúc đấy hoạ t độ ng ngoại thương phát triển và từ khía cạnh đó các nhà học thuyế t về kinh tế đã lý luận về lợi ích thu được từ ngoại thương của mỗ i quốc gia tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại thương . Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh c ủa mỗi quốc gia để q uyế t định việc sản xuất hay mua bán sả n phẩm .
- Đối v ới nước ta, tuy nề n kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế và yếu kém so với nhiều nước đang phát triể n c ũng như c ác nước phát triể n hiệ n nay, nhưng để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, cũng như v iệc tham gia vào phân công lao độ ng quốc tế thì việc hoạt độ ng ngoạ i thương là vấ n đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế nước nhà . Trên cơ sở đ ó, việc sản xuấ t và xuất khẩu gạo là một vấn đề mà Nhà nước đang quan tâm . Đối với vấn đề này thì nước ta có nhiều khả năng và lợi thế so với các nước khác, để đạt được những mục tiêu cho sự phát triể n kinh tế và tạo điề u kiệ n cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiệ n đ ại hoá đa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa theo con đường mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra và lựa chọn thì vấn đề này đòi hỏi phải được quan tâm đúng mực vì không những nó cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm cho việc tiêu dùng nội địa mà còn mang về nguồn ngoại tệ c ho đất nước . Những thuận lợi của vấn đề này được thể hiệ n thông qua một số mặt sau . + Với nước ta việc sản xuất lúa nước đã có từ rất lâu trong lịch sự p hát triển c ủa đất nước do đó việc sản xuất lúa nước là không thể thiế u được trong nền kinh tế hiện nay của nước ta thể hiện ở chỗ 80% dân số và 73% nguồn lao động làm việc trong ngành nông nghiệp . Hơn nữa điều kiện về khí hậu, đất đai tạo ra nhiề u thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp lúa nước. Còn đố i với người lao động là những con người cần cù, chịu khó không ngại gian khổ trong lao động sản xuấ t, các kỹ sư về ngành nông nghiệp cũng tích cực trong việc nghiên cứu, tìm tòi và đa ra một số giống mới có chất lượng và năng suất để đa vào trồng cấy . Từ đó nâng cao sản lượng lúa nước góp phần củng cố ổn định an ninh lương thực và tăng sản lượng gạo xuấ t khẩ u trong những năm tới . + Về vị trí đ ịa lý nước ta nằm ở vị trí rất thuận lợi có sự chênh lệch về đ ịa tô so với các nước khác trong khu vực cũng như các nước khác trên thế giới, là đầ u mối giao thông cho việc lưu chuyển hàng hoá trên thế g iới, nhất là lưu chuyển hàng hoá sang các nước châu phi theo đường biển và các nước khác như Indonexia, do đó giao thông tương đố i thuận tiện đ ể có thể hoạt đ ộng sả n xuất không chỉ đố i với mặ t hàng lúa gạ o mà còn v ới nhiều mặt hàng khác . Hơn nữa hoạ t động ngoạ i thương tạo ra tiềm năng
- cho sự phát triể n của đất nước, tạo nguồn vố n cho sự p hát triển c ủa nước nhà, tạo đà và làm cú "huých" để đa đấ t nước thoát khỏ i "vòng luẩn quẩn" trong hoạt động kinh tế cũng như nhiều lĩnh v ực khác . Với các lợi thế như vậy thì hoạ t động ngoại thương nói chung và hoạt độ ng xuất khẩu lúa gạo nói riêng cuả nớc ta hiện nay là vấn đề đợc cọi trọng và chú ý hơn nữa, Nhà nước tạo điề u kiệ n để cả i thiệ n và hoàn thiện hệ thống phục vụ c ho việc xuất khẩu này . Chúng ta cần phải đầ u tư hơn nữa trong việc nghiên c ứu và lai tạo giống mới có năng suất và chấ t lượng nhằ m tạo thế trong việc giao dịch cũng nhằm tăng khả năng cạ nh tranh trên thị trường thế giới và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, xây dựng được một số thị trường truyền thống . Trên cơ sở như v ậy, vấn đề nghiên cứu đối với đ ề tài đặt ra ở đề tài là phân tích và nghiên cứu các vấn đề về thực trạng đố i với sản xuất c ũng như xuất khẩu gạo . Qua đó nghiên c ứu và tìm hiểu một số mô hình để thấy rõ hơn nữa đ ối v ới vấ n đề này .
- Chương I : Thực trạng xuấ t khẩu gạo của Việt nam trong thời gian từ năm 1989 - 2003 I. Đánh gía chung v ề tình hình của Việt nam đối với sảnxuất và tiêu dùng gạ o trong thời gian qua . 1. Về tình hình sản xuất Từ năm 1991 chúng ta đã giải quyế t được vấn đề lương thực, đủ ăn và bắt đầu tham gia vào thị trờng lúa gạo thế giới. Sản lợng lúa bình quân thời kỳ 1987-1991 đạt 17,2652 triệu tấn ; th ời kỳ 1 992-1996 đạt 22,504 triệu tấn; thời kỳ 1997 -2000 đạ t 28,61 triệu tấn và năng suất lúa trong thời kỳ này cũng liên tục tăng : 1987 -1991 là 29,8 tạ / ha ; năm 1992 -1996 là 34,3 tạ/ha; năm 2000 đạt 40,8 tạ/ha và năm 2001 khoảng 42,62 tạ /ha . So sánh với mộ t số nớc trên thế giới, tốc độ tăng năng suất lúa của Việ t nam tơng đố i cao . Sản lượng lúa cả nớc đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 2000 (lúa đông xuân tăng 1,46 triệu tấn, lúa hè thu giảm 214 nghìn tấn và lúa mùa tăng khoảng 69 nghìn tấn ). Nguyên nhân chính của việc tăng sản lợng lúa năm 2001 là tăng năng suất, còn diện tích tăng không đáng kể. Tổng diện tích lúa cả năm đạt 7673,3 nghìn ha, chỉ tăng 0,26% (20 nghìn ha) so với năm 2000, Trong khi đó các tỉnh phía Nam đạt 5083,5 nghìn ha giảm 21 nghìn ha (chủ yếu lúa hè thu và lúa mùa), các tỉnh phía Bắc đạt 2589,8 nghìn ha, tăng 41 nghìn ha (1,61%) .Năng suất lúa bình quân cả năm ớc đạt 42,62 tạ/ha, tăng 1,5 tạ /ha so với năm 2000, miền Bắc đạt 46,5 tạ /ha (tăng 2,2 tạ / h a ), miền Nam đạ t 40,5 tạ/ha (tăng 1,29 tạ/ha, nguyên nhân năng suất tăng do cơ cấu giống lúa của các tỉnh niềm Bắc thay đổi nhanh theo hớng tăng tỷ lệ d iện tích các giống lúa lai, lúa thuần có năng suất cao, chủ yế u trong vụ đông xuân .
- Vụ đông xuân, cả nớc gieo cấy 3012 nghìn ha, tăng 4,26% so với vụ đ ông xuân trớc, trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 1162 nghìn ha, tăng 3,64%; các tỉnh phía Nam đạ t 1850 nghìn ha và tăng 4,66% . Theo báo cáo chính thức của các địa phơng, năng suất đạt 51,66 tạ/ ha, tăng 2 ,8 tạ/ha, sản lợng lúa vụ đông xuân đạt 15,56 triệu tấn, tăng 10,33% (1,45 triệu tấn) so với vụ đông xuân 2000, các tỉnh phía Bắc đạt 6,15 triệu tấn, tăng 11,78%; các tỉnh phía nam đạ t 9,41 triệu tấn, tăng 9,4% . Nh ờ vụ lúa đông xuân đợc mùa lớn và toàn diện nên đã bù lại thiệt hại do lũ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long vụ hè thu . Vụ hè thu gieo cấy 2297,8 nghìn ha, giảm 43,4 nghìn ha so với vụ hè thu trớc, trong đó các tỉnh Bắc Trung Bộ đạt 146,8 nghìn ha, tăng gần 6 nghìn ha, miề n Nam giả m 49,3 nghìn ha chỉ đạ t 2151 nghìn ha (97,76% so với vụ trớc) . Diện tích gieo cấy lúa mùa của cả nớc đạ t 2363,5 nghìn ha, giả m 60 nghìn ha so với vụ trớc, chủ yếu do nhiều địa phơng đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển sang gieo sạ lúa đông xuân .Năng suất lúa mùa năm 2001 đạ t 36,39 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ ha sản lợng đạt khoảng 8,6 triệu tấn, tăng trên 69 nghìn tấn so với vụ trớc . Không chỉ riêng năm 2001, mà trong suấ t hơn 10 năm qua, sản xuất lơng thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng của Việt nam đ ạt đợc những kết quả to lớn và ổn đ ịnh chủ yếu do một số nguyên nhân sau : Một là : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, mở rộng quyền tự chủ của hộ gia đình, nông dân phấn khởi đ ẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng lúa hè thu và chiêm xuân ( chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long ) là nguyên nhân chính trong tăng diện tích sản xuất lúa . Năm 1999, Nhà nớc chủ trơng bảo vệ qu ỹ đất hiện có (4,2 triệu ha) và tiếp tục đầu t mở rộng . Sang năm 2001, chính sách đất trồng lúa có những thay đổ linh hoạt hơn, giữ ổ n định 4 triệu ha đất có điều kiện tới tiêu, chủ động .Thuế suất, thuế chuyển quyền sử dụng đấ t sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối giả m từ 10% trớc đây xuống còn 2%.
- Nhờ nh ững thay đ ổi kịp thời và hợp lý của các chính sách đất đai, diện tích đất sản xuất lúa tính đến năm 2000 đã có khoảng 5,7 triệu ha đất nông nghiệp (khoảng 78%) đợc giao cho nông dân; 10,2 triệu hộ nông dân (87%) đợc cấp giấy chứng nhận chuyể n quyền s ử dụng đất .Đây là yế u tố c ơ bản trong việc thâm canh ổn định sản xuất. Hai là : Thực hiện đồng bộ các tiến độ kỹ thu ật trong thâm canh lúa + Thu ỷ lợi hoá : Tuy còn nhiều khó khăn song Nhà nớc đã đầu t cơ sở vậ t chất xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuấ t nông nghiệp . Việc tập trung đầu t khai thác vùng Đồng Tháp Mời, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hu và bán đả o Cà Mau đã tạo ra kế t quả to lớn trong sản xuất lúa. Tính đến năm 2001 diện tích đất canh tác đợc tới đạ t trên 7 triệu ha và diện tích đợc tiêu khoảng 1 triệu ha . + Đa các giống mới vào sản x uất : Đây là tiền đề tăng năng suất lúa trong những năm qua . Tỷ lệ giống mới trong sản xuất chiế m khoảng 90% và đợc bố trí phù hợp với điều kiện sinh thái khác nhau . + Chuyển đổ i cơ cấu mùa vụ : Vấn đề chuyển đổi cơ cấu mùa vụ là một trong nh ững yế u tố c ơ bản đả m bảo cho diện tích và sản lợng tăng vững chắc trong suất những năm qua, đồng th ời đóng vai trò quyế t định để tăng tổng sản lợng trong cả nớc . Vùng đồ ng bằng sông Hồng n ổi lên với trà lúa xuân muộ n, nhiều tỉnh đa tỷ lệ lên đến 60 - 70 % diệ n tích. Phát triển vụ lúa hè thu ở Miền Trung, tránh ma bão và đả m b ảo thu hoạch an toàn .ở đồng bằng sông Cửu Long cũng thay đổi và đi dần vào ổn định với xu hớng tăng dần diện tích chỉ gieo cấy một vụ lúa mùa . + Lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng đạt đợc những thành tích nhất định : á p dụng thành công biện pháp phòng chừ tổng hợp (IPM), sử dụng giống chống chịu, biện pháp canh tác . .. Những chơng trình khuyến nông có ý nghĩa quan trọng trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuậ t cho nông dân và tạo ra phơng thức d ịch vu sản xuất mới ở nông thôn hiện nay
- Ba là : Do tác động đồng bộ của nhiều cơ chế, chính sách mới về đầu t, tín dụng, vật t nông nghiệp và khuyến nông đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, xây dựng kinh tế nông thôn và đóng vai trò rấ t quan trọng trong thành tích sản xuất lơng thực thời gian qua . 2. Về tình hình tiêu dùng Sản lợng lúa tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc . Trong thời gian từ 1991 -2000, tiêu dùng gạo đ ã tăng khoảng 3% .Con số này lớn hơn 2,1% tăng dân số /năm trong cùng thời gian này . Từ năm 1991, Việt nam không những đủ gạo tiêu dùng trong nớc mà còn d thừa để xuất khẩu . Xem biểu đồ về tốc độ phát triển liên hoàn của sản lợng và tiêu dùng của Việ t nam qua các năm . 180 160 140 120 san luong 100 80 san luong tieu 60 dung noi dia 40 20 0 1990 1992 1994 1996 1998
- Biể u đồ về tốc độ tăng liên hoàn của sản xuất và tiêu dùng Qua biểu đồ trên cho chúng ta thấy sản lợng sản xuấ t và mức độ tiêu dùng gạo trong n- ớc, từ đó có thể nhận thấ y sản lợng gạo du thừa để xuất khẩu. Sản lợng thóc dự trữ và tiêu dùng trong nớc từ năm 1991-2000 luân chiếm trên 80% sản lợng thóc sản xuấ t .Luợng thóc này du thừa để đảm bảo an ninh lu ơng thực trong nuớc .Năm 1996 tiêu thụ lúa gạo trong nuớc bình quân đầu nguời 162,2 kg/ngời/năm (nông thôn 14,3 kg và thành thị 11,4 kg/ngu ời/tháng) . Mức tiêu thụ gạo này của nuớc ta đuợc đánh giá là mức tiêu thụ gạo/nguời cao nhấ t thế giới và ít có khả năng tăng mức tiêu thụ này lên nữa . Trong khi đó, s ản luợng thóc bình quân đầu ngời ở nu ớc ta năm 1998 là 364 kg tơng đơng với 236 kg gạo .Nh vậy tính trung bình mỗi ngời dân vẫn d khoảng 50-70 kg gạo .Số lợng gạo này để d ự trữ và xuấ t khẩu . Cùng với việc tăng sản lợng và d thừa trong nớc, sự phát triển của ngành gạo phụ thuộc vào nh ịp độ tăng trởng trong xuấ t khẩu gạo .Vì thị trờng trong nớc không thể tiêu thụ hế t sản lợng gạo tăng lên, giá gạo sẽ giảm đi, trừ khi nhu cầu về gạo ở ngoài nớc tạo ra một lối thoát cho việc tăng lên của sản lợng gạo .Nếu xuất khẩu gạo không đợc phép mở rộng, nông dân sẽ không có động cơ tăng cờng sản xuất mặc dù các chính sách vê lúa gạo vẫn khuyến khích sản xuất nông nghiệp . Chính vì vậy, phát triển ngành gạo trong tơng lai phụ thuộc vào xuất khẩu . II. Thực trạ ng xuấ t khẩ u g ạo của Việt nam từ nă m 1989 đến Nay 1. Số lợng và kim ngạch xuất khẩu . Trong thời gian vừa qua, do sản xuất tăng nhanh và ổn định, mức lơng thực bình quân nói chung và lúa gạo nói riêng liên tiếp đợc cải thiện, Việ t nam không những tự túc đợc l-
- ơng thực trong nớc, mà còn d thừa lơng thực để xuất khẩ u .Năm 1991 đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn đố i với nền kinh tế và ngoại thơng nớc ta .Việt nam xuấ t hiện trên thị trờng gạo thế giới với vị trí là nớc xuất khẩu thứ ba, sau Thái Lan và Mỹ .Nhng trong một số năm gầ n đây sản lợng gạo xuất khẩu của Việ t nam tăng tơng đối và đã vơn lên đứng th ứ hai trên thế giới về xuấ t khẩu gạo chỉ sau Thái Lan . Bảng số lợng và kim ng ạch xuất khẩ u gạo của Việt nam Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Sản lợng Kim ngạch 1989 1420 290 100 100 1990 1624 304,6 114,37 105,03 1991 1033 234,5 63 76,99 1992 1950 417,7 188,77 178,12 1993 1722 361,9 88,3 86,64 1994 1983 424,4 115,16 117,27 1995 1989 530,1 100,25 124,91 1996 3003 868,4 151,06 163,82 1997 3553 891,3 118,32 102,64 1998 3793 1016 106,75 113,99 1999 4550 1012 119,96 99,60 2000 3500 730 76.92 72.13
- 2001 3 729 734 106.54 100.54 2002 3240 726 86.89 98.9 2003 3890 745 120.07 102.6 Nguồn :Niên Giám Thống Kê 2004 (và đối chiếu với số liệu của Bộ Thơng Mại và Tổng Cục Hải Quan) Trên số liệu thực tế, ta thấy sản lợng và kim ngạch xuất kh ẩu của Việ t nam trong những năm từ 1 989 đến nay nhìn chung là tăng nhanh, trong giai đoạn 1991-2000 . Đạ t mức 320,42% về số lợng xuấ t khẩu và 348,97% về kim ngạch . Trong khi sản xuất lúa gạo ở Việt nam tăng mạnh đạ t kỷ lục với mức 4%/ năm th ì xu hớng xuất khẩu còn tăng nhanh hơn nhiều so với sản xuất, xu hớng tăng khối lợng xuấ t khẩu hơn 3 lần, về kim ngạch xuấ t khẩu gấp 3,5 lần . Từ năm 1991 đến năm 1992, nớc ta mới đạt mức xuấ t khẩu trên một triệ u tấn gạo và từ năm 1993 đến năm 1996 đạt mức xuấ t khẩu hàng năm xấp x ỉ hai triệu tấn gạo và năm 1997 đa lên ba triệu tấn gạo xuấ t khẩu . Đến năm 2000 số lợng xuất khẩu đã đạt mức 4,55 triệu tấn một mức kỷ lục đối với xuất khẩu gạo của nớc ta nhng trong khi đó th ì kim ngạch xuất khẩu do gạo đem lại chỉ đạ t 1012 triệu USD, nhng đ ến năm 2001 sản lợng gạo xuất khẩu lại giảm rấ t nhiều so với năm 2000 và chỉ bằng 76,92% và đạt 79,545% so với dự kiế n . Xuấ t khẩu gạo đã và đang đạ t đợc thành tựu đáng kể, sản lợng xuấ t khẩu nhìn chung ngày càng tăng, tuy mộ t vài năm có giảm do các yếu tố biến đổi . Chẳng hạn năm 1992 so với năm 1991 giảm cả về số lợng và kim ngạch do th ị trờng Đông Âu b ị mất và năm 2001 sản lợng giảm 1,05 triệu tấn gạo do lợng gạo còn tồn lạ i của những năm trớc của các nớc và một số nớc nh ập khẩu gạo lớn nh Indonexia, Bangladesh và Philippin lại giảm lợng nhập khẩu vì sự đợc mùa của các nớc này . Trong giai đoạn 2001-2003 giá gạo xuúât khẩu giảm xu ống so với giai đoạn 1996-1999.Đây là vaanns đề mà chúng ta phả i hết sức chú ý.
- Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo từ năm 1989 đến nay có một số sự kiện đáng l- u ý ở đây là : Một là : Vào năm 1992 lượng gạo xuấ t khẩu của Việ t nam giảm và đạt mức th ấp nhấ t, kéo theo kim ngạch cũng ở mức thấp nhất so với các năm khác do giá cả th ị trờng trên thế giới giả m và mộ t nguyên nhân đã trình bầ y ở trên là do th ị trờng Đông âu bị mấ t . Khi đó Pakistan đã thay thế nước xuấ t khẩu gạo thứ ba của Việ t nam trên thị trờng thế giới . Tuy nhiên ngay năm sau, nớc ta đã nhanh tróng giành lạ i vị thế đó của mình với mức xuấ t khẩ u 1,9 triệu tấn, tăng gần 90% so với năm trớc . Hai là : Trong năm 1996 mặ c dù xuấ t khẩu gạo của Việt nam đã đạ t 2,044 triệu tấn, vợt tất cả nhữn g năm trớc đó nhng vị trí th ứ ba lạ i một lần nữa bị ấn Độ chiếm lĩnh (từ 1 triệ u tấn gạo ấ n độ tăng độ t ngộ t lợng xuất kh ẩu gạo lên hơn 4,2 triệu tấn ) Ba là : Trong năm 1997 đẩy mạnh xuấ t khẩu gạo tới mức lớn hơn . Lần đầu tiên, kể từ năm 1991, khối lợng gạ o xuất khẩu của Việt nam vợt mức 3 triệu tấ n mộ t năm, gấ p rỡi năm 1996 và gấp 3 lần năm 1992 . Bốn là : Vào năm 2000 -2003, tuy rằ ng việc xuất khẩu gạo của nớc ta vẫn đứng ở vị trí là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhng có một số vấn đề đáng lu ý là : năm 2000 tuy khối lợng gạo đạ t kỷ lục đố i với xuất khẩu gạo ở nớc ta từ năm 1991 đến nay và khối lợng gạo xuấ t khẩu của năm 2000 tăng gần 20% so với năm 1999 nhng kim ngạch xuất khẩu lạ i giảm và ch ỉ bằng 99,6% năm 1999 lý do là do gía gạo giả m đ ến mức thấp nhất từ trớc đến nay ; trong khi đó năm 2001 lại là năm mà khối lợng gạo xuấ t khẩ u của Việt nam lại giảm rấ t nhiều so với năm 2000 chỉ bằng 76.92% cộng với giá c ả xuấ t khẩu vẫn còn ở mức thấp vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu gạo cũng ở mức thấp còn thấp hơn cả năm 1997 . Nh vậ y trong hơn 10 năm qua (1989 - 2003), Việt nam đã xuấ t khẩ u đợc hơn 30 triệ u tấn gạo với kim ngạch gần 7 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu gạo th ực sự đóng góp phần không nhỏ vào việc thức đẩy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng nh việc tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .
- Cần nói rõ hơn, số liệu xuất khẩu nói trên cha tính phần xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới tây nam sang Lào và Campuchia, nhất là biên giới phía bắc san g Trung Quốc không có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc và thực chất là xuất khẩu lậu . Phơng thức thanh toán phổ biến ở đây là phơng thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc hàng đổi hàng . Lợng xuất khẩu này ớc tính trung bình khoảng 0,25 -0,3 triệu tấn/năm . Chỉ nói riêng năm 2000, sang Trung Quốc ít nhất cũng là 0,5 triệu tấn, sang Lào và Campuchia khoảng 0,1 triệu tấn . 2. Chất lợng và chủng loạ i gạ o xuất khẩu . 2.1. Chấ t lợng gạo xuất khẩu Chấ t lợng gạo có liên quan đến mộ t lo ạt các yếu tố sản xuất nh đất đai, thuỷ lợi, phân bón, giống, chế biến, vận chuyển, b ảo quản . . . Trong đó, giống lúa và công nghệ chế biến sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng và quyết định phẩm chấ t luá gạo hàng hoá . Giả i pháp về giố ng lúa cần đi trớc mộ t bớc, kể cả nghiên cứu triển khai và áp dụng vào thực tiễn nhằm tạo ra tiền đề cơ bản trong sản xuất . Những năm qua, hàng loạ t giống lúa mới chọn tạo và nhập nội đợc hộ i đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia đa vào sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau, đ ã là yế u tố quyết định đa năng suất lúa của nớc ta tăng ổn định và vững chắc . Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu chính của nớc ta , nhng thực tế ở vùng này gieo cấy trên 70 loại giống lúa và trong đó ch ỉ có 5 giống lúa có thể xuất khẩu đ ợc là IR9729, IR64, IR59606, OM997-6 và OM132 . Giố ng lúa chủ lực cho xuất khẩu ở phía Bắc hiện nay là C70, C71, CR203, Q5, ải 32, IR1832 và nói chung đợc gọi là “gạo trắng Việ t nam” có chấ t lợng từ trung bình đến thấp . Bộ giống lúa chất lợng cho xuất khẩu của nớc ta hiện nay khá phong phú, tuy nhiên chúng ta vẫn thiếu những giống có giá trị cao trên thị trờng gạo thế giới (giá từ 700-1000 USD/tấ n). Để khai thác tiềm năng xuấ t khẩu gạo của đất nớc, việc tổ chức, quy vùng sản xuất, nghiên cứu chọn tạo nhằm tìm ra các giống lúa tốt là mộ t trong những khâu quan trọng có ý ngh ĩa quyết định hiệu quả kinh tế của ngành xuấ t khẩu lúa gạo nớc ta .
- Đối với vụ lúa mùa, giống lúa cao sản IR45 (NN43) hiện nay là giống lúa điển hình đạt chất lợng xuất khẩu, khách hàng chấp nhận, nông dân thích trồng vì dễ cấy, chịu phèn và mặn tốt có khả năng cao thời gian sinh trởng ngắn (140 -145 ngày) ởđồng bằng sông Cửu Long, giống lúa ngắn ngày X21 và giống lúa lai hệ 3 dòng HR1 đạ t chấ t lợng xuất khẩu, lạ i có u thế canh tác, năng xuấ t cao (6-10 tấn/ha ), chịu rét thích ứng với nhiều loại đấ t phèn, nặm và kháng phèn tố t . Chấ t lợng gạo xuất khẩu gồm nhiều tiêu thức nh hình dáng, kích c ỡ, mùi vị, tỷ lệ thức, tạp chất . . . nhng trong đó tỷ lệ tấ m đóng vai trò quan trọng, thờng đợc quan tâm tới . Dới đây chúng ta xem bảng phản ánh chất lợng gạo xuấ t khẩu của Việ t nam trong mấ y năm qua và bảng tiêu chuẩn phân lo ại của viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) 1980 . Bảng chất lợng gạo xuất khẩu của Việ t nam (% so với tổng số lợng xuất khẩu trong năm đó ) Tốc độ tăng liên hoàn chất lợng gạo xuấ t khẩu (%) Cao Trung Thấp b ình 1991 1.0 2.5 96.5 100 100 100 1991 14.3 8.7 77.0 143.0 348.0 78.97 1992 35.1 10.0 55.0 245.45 119.94 71.43 1993 40.3 15.2 45.0 114.15 152.0 81.82 1994 51.2 21.4 28.0 127.05 140.79 62.22
- 1995 70.0 13.0 17.0 136.72 60.75 60.71 1996 54.8 22.7 22.5 78.29 174.62 129.41 1997 49.0 13.0 38.0 89.42 57.27 168.89 1998 44.0 8.0 48.0 89.80 61.54 126.32 1999 53.0 11.0 36.0 120.45 137.5 75 2000 30 30 40.0 68.18 375 125 Nguồn : Tổng cục Thống Kê Bảng tiêu chuẩn phân loại gạo của Việ n Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) : 1980 Chiều dài hạ t gạ o chia thành 4 cấp (mm) Cấp 1 - rất dài > 7,50 Cấp 2 - d ài > 6,61 - 7,50 Cấp 5 - trung bình 5,51 - 6.61 Cấp 7 - n gắn < 5,50 Hình dạng hạt gạo : tỷ lệ c hiều dài / rộng (D/R ) Cấp 1 - thon > 3,0 Cấp 3 - trung bình 2,1 - 3,0 Cáp 5 - b ầu 1,1 - 2,0
- Cấp 9 - tròn £ 1 ,0 Kích thớc và hình dáng dạng hạ t gạo Hạt rất dài D >7 Hạt dài 6£D£7 Hạt trung bình 5£D£6 Hạt ngắn D 3 Hạt thon trung bình 2 £ D/R £ 3 Hạt hơi thon D/R < 2 Độ bạc bụng ( 4 loạ i - điểm ) Đi ể m 0 Không có vết đục trong gạo Đi ể m 1 Vết đ ục chiến ít hơn 10% diện tích hạt Đi ể m 5 Vết đ ục chiế m từ 11 -20 % diện tích hạt Đi ể m 9 Vết đ ục chiế m hơn 20% diện tích hạ t Trong mấy năm gầ n đây, chấ t lợng gạo của Việ t nam đã tăng lên, gạo phẩm cấp cao chiế m 40% tổng số gạo xuất khẩu . T ốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao hàng năm là không ổn định . Từ năm 1991 -1995, tố c độ tăng bình quân hàng năm là 0,53 lần (53%/năm) . Từ năm 1996-1998, tốc độ này giả m xuống còn 0,14 lần (14%/năm) nhng tốc độ của cả giai đoạn xuấ t khẩu lại tăng lên gần 0,27 lần (27%/năm) . Trong khi đó tốc độ tăng của gạo
- trung bình và thấp là 0,19 lần (19%/năm), tăng chậm hơn tốc độ tăng của gạo phẩ m cấp cao . Có thể nói rằng gạo phẩm cấp cao của ta xuấ t khẩu cha nhiều, đa phần chỉ là gạo loại trung bình và các loạ i gạo khác . Do đó, kim n gạch thu về thờng không cao . Riêng năm 1999, gạo cấp cao của Việt nam xuất khẩu tăng vợt , chiếm 53%, đã góp phần làng tăng giá gạo xuất khẩu, khiến kim ngạch đạt 1016 triêu USD, tăng 11,35%, mặc dù sản lợng chỉ tăng gần 3% so với năm 1998 . Tóm lại, chấ t lợng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy năm qua tăng lên rõ rệt; các loại gạo 5% tấm tăng từ 0,3 lên 30% trong tổng lợng gạo xuất khẩu . Cả hai cấp gạo có tỷ lệ tấm thấp (5% và 10%) hiện nay chiếm từ 53 - 60% tổng lợng xuất khẩu . Còn gạo có tỷ lệ tấm cao 35 - 45% đã giảm mạ nh từ 92% nay ch ỉ còn chiếm 5% tổng lợng gạo xuấ t khẩu . Năm 1997 cho đến hế t năm 1998 tỷ trọng nhóm gạo xuất khẩu cấp cao lạ i giảm và nhóm gạo cấp thấp (tỷ lệ tấm cao 30 - 45%) lại có xu hớng tăng . Tình hình này không có nghĩa chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam bị tụt lùi . Ngợc lạ i, đó là sự ứng sử hợp lý trong chiếm lợc kinh doanh xuấ t khẩu gạo của ta, căn cứ vào nhu cầu và giá cả thực tế của thị trờng gạo thế giới trong điều kiện giá tăng mạ nh, nhiều nớc nghèo do sức mua hạn chế nên thờng tập trung vào tiêu dùng loạ i gạo có chất lợng thấp, đẩ y giá loại gạo này tăng nhiều hơn so với gạo chất lợng cao . Do vậy, việc tăng tỷ trọ ng gạo xuất khẩu cấp thấp là cách ứng sử tình huống nhằm nâng cấp hiệu quả kinh doanh . Đơng nhiên, trong chiến lợc lâu dài, Việt nam vẫn chủ trơng tăng tỷ trọ ng xuấ t khẩu gạo chất lợng cao theo xu hớng phát triển chung của thị trờng gạo thế giới . Nh vậ y chất lợng gạo là một yết tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh hơn nữa về số lợng gaọ xuất khẩu trong những năm tới, đó là yếu tố quan trọng để c ó thể tìm kiêm đợc cho Việ t nam có đợc một thị trờng xuấ t khẩu gạo vững chắc và ngày càng mở rộng đợc thị trờng về gạo tạo ra tiềm năng cho ngành nông nghiệp nói chung và về gạo nói riêng .Ngoài ra thì công nghệ chế biến cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong xuấ t khẩu gạo .
- 2.2. Chủng loại gạo xuấ t khẩu Về chủng loại gạo xuất khẩu của Việ t nam chủ yếu vẫn là gạo tẻ hạt dài đợc sản xuấ t ở đồng bằng sông Cửu Long . Trong cơ cấu xuất khẩu đó, gạo đặc sản truyền thổng cha đợc chú trọng phát triển . Chúng ta mới chỉ bớc đầu xuất khẩu gạo tám thơm đợc trồng ở miề n Bắc, gạo Nàng Hơng với số lợng nhỏ và không đ ều đặn qua các năm Trong thời kỳ bao cấp trớc đây (1957-1987), xuất khẩu gạo đặc sản của Việt nam không thờng xuyên và với số lợng nhỏ , ở mức trên 10000 tấn /năm . Song năm 1998 và 1999 con số này cũng ch ỉ đạ t 120 và 105 nghìn tấn . Riêng có Vinafood Hà nội xuấ t khẩu trên 500 tấn gạo đặc sản sang th ị trờng Hồng Kông, Xingapore vào năm 1988, trong khi đó khả năng xuất khẩu thực tế có thể đạ t đợc 2000 -3000 tấn . . . vì lợng xuất khẩu quá nhỏ lại không th- ờng xuyên cho nên nhìn chung xuấ t khẩu gạo đặc sản Việ t nam cha đem lạ i hiệu quả lớn . Trong khi đó, Thái Lan những năm qua vẫn đẩy mạ nh xuấ t khẩu gạo đặc sản (mali) với giá cao, gấp 1,5 lần loạ i gạo tốt "Thái 100B" và khoảng 2,5 - 3 lầ n so với đặc sản, với giá 702 USD/tấ n vào thị trờng Tây Âu . Theo FAO, năm 1997 xuất khẩu gạo đặ c sản của Thái Lan đặ t khoảng 400 triệu USD, thị trờng chủ yế u là Mỹ, Hồng Kông, Tây Âu và Xingapore . Theo đánh giá của ngời tiêu dùng, gạo đặc sản mali của Thái Lan không có hơng vị thơm gon độc đáo nh gạ o đặc sản Tám Xoan ở vùng đồng bằng sông Cu Long cuả Việt nam . Về giá trị kinh tế , xuất khẩu gạo đặc sản sẽ bảo đảm tăng nhanh kim ngạ ch xuất khẩu, thị trờng tơng lai, lạ i a chuộng chủng loại gạo quí hiếm này . Vấ n đề chính ở đây vẫn là khả năng phát triển sản xuấ t trong nớc để có thể thoả mãn đợc nhu cầu của th ị trờng nớc ngoài . 3. Thị trờng và giá cả xuấ t khẩ u . 3.1. Thị trờng xuấ t khẩu gạo của Việ t nam Thái Lan và Mỹ là những nớc xuất khẩu gạo truyền thống từ n hiều thập niên nay .
- Do vậ y h ọ đã thiế t lập đợc mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trờng và khách hàng tiêu thụ bằng mộ t hệ thống chính sách củ thể đối với từng khu vực và từng nớc tiêu thụ của mình .Việt nam ch ỉ là nớc xuất kh ẩu gạo lớn kể từ năm 1991 . Từ thực tế đ ó , việc thâm nhập và mở rộng thị trờng của Việt nam trong những năm đầ u đã gặp không ít gian nan vì thờng đụng đến những khu vực thị trờng quen thuộc của các nớc xuất khẩu truyền thống , đặc biệt là Thái Lan . Bảng : Thị tr ờng xuất khẩu của Việt nam trong 3 năm điể n hình (%) Các khu vực tiêu thụ / năm 1991 1993 1996 Châu á 50,0 44,6 79,0 Trung Đông 0,0 10,5 10,0 Châu phi 49,0 35,5 10,0 Châu mỹ 0,9 15,1 09,0 Châu âu 0 ,01 04,8 02,0 Thị trờng khác 0 ,09 0 0 Nguồn : Bộ Thơng Mạ i Qua bảng cho thấ y ngay từ năm 1991, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việ t nam là Châu á và Châu phi và có một số đặc điểm sau Một là : Từ năm 1991 đến năm 1993 thị trờng xuất khẩu gạo của Việ t nam sang Châu á và Châu phi thì không chênh lệch nhau lắ m và so với Thái Lan thì trong thời gian này thì tỷ trọng xuất khẩu của Việ t nam sang Châu á nhỏ hơn của thái lan (năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu của Thái Lan sang thị trờng này là 64,6%, năm 1993 là 55,5%), nhng tỷ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
54 p | 955 | 161
-
Luận văn thạc sĩ: Đánh giá tài nguyên và đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn tại Vườn Quốc Gia Bái Tử Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
17 p | 563 | 116
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng và công tác quản lý môi trường tại công ty CP thủy sản Vinh Quang
42 p | 485 | 99
-
Đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
49 p | 410 | 87
-
Đề tài: Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh nghệ an
109 p | 493 | 81
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả của các loại hình sản xuất cà phê có chứng chỉ tại huyện Cư M'gar, tỉnh Đăk Lăk
113 p | 225 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
134 p | 232 | 47
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng khai thác & quản lý tài nguyên trên lưu vực sông đồng nai đoạn chảy qua TP.Biên Hòa & đề xuất các biện pháp khắc phục
23 p | 280 | 47
-
Luận văn Thạc sỹ: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề câu cá ngừ đại dương ở tỉnh Bình Định
81 p | 182 | 39
-
Đề tài: Đánh giá thực trạng triển khai Đánh giá thự trạ triể BHYT HS - SV tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
62 p | 169 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông Alpha
143 p | 155 | 29
-
ĐỀ TÀI Tên đề tài: Đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty kiểm toán và dịch vụ phần mềm TDK.
13 p | 146 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá mức độ hài lòng công việc của cán bộ nhân viên tại kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
119 p | 126 | 24
-
Luận văn cao học: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc
79 p | 119 | 22
-
Đề tài: Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam
34 p | 151 | 19
-
Luận văn Tốt nghiệp Khai thác vận tải: Đánh giá hoạt động phân phối tại Công ty TNHH Vagabond Việt Nam
95 p | 37 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp : Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021
102 p | 37 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tác dụng của Ropivacaine 0,1% phối hợp với Fentanyl 2MCG/ML gây tê ngoài màng cứng giảm đau trong đẻ
38 p | 120 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn