intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài: Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

206
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong kinh doanh, tranh chấp tồn tại như một tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tương lại. Các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào các bên cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thương mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài: Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay

  1. Luận văn Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay Trang 1
  2. MỞ ĐẦU T rong kinh doanh, tranh chấp tồn tại như một tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tương lại. Các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào các bên cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thương mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu, xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chưa nói đến vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh. Chẳng hạn như hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải có mã số, mã vạch, và điều này được coi là đương nhiên đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc và do đó có thể gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu nếu không chú ý đến điều đó trong thoả thuận hợp đồng. Hay như quy định về điều kiện cơ sở giao hàng của Hoa Kỳ không hoàn toàn giống với các điều kiện cơ sở giao hàng của Phòng Thương mại quốc tế (Incoterm) mà nếu không nghiên cứu kỹ các bên có thể dẫn đến tranh chấp về các khoản chi phí giao hàng,… Trước khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giờ muốn có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, nó vẫn có thể xảy ra do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hạn chế đến mức thấp nhất kh ả năng xảy ra tranh chấp là điều luô n được quan tâm. Nhưng một khi tranh chấp đã xảy ra, hoặc đ ể đ ảm bảo lợi ích cho bản th ân trong trường hợp xảy ra tranh chấp, th ì vấn đề lựa chọn một phương pháp giải quyết tranh ch ấp cũ ng cần được quan tâm thích đáng, sao cho tranh ch ấp được giải quyết thoả đáng với chi phí về thời gian, công sứ c và tiền bạc là ít nhất. Một trong những biện pháp giải quyết tranh ch ấp hay được áp dụng hiện nay là thông qua trọng tài kinh tế. Có nhiều ưu đ iểm củ a phương pháp này so với các phương pháp khác: như tính bảo mật, độ tin cậy cao…. khiến nó trở th ành một biện ph áp giải quyết tranh chấp phổ b iến nhất trên thế giới. Và vì vậy có thể nói hoạt động của các trung tâm trong tài đã và đang từng bước góp ph ần vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm b ảo cho việc kinh doanh được ổn đinh. Trang 2
  3. Được sự đồng ý của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, của khoa Thương mại và dưới sự hư ớng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Anh Tuấn, em đã về thực tập tốt nghiệp tại TTTTQuốc tế bên cạnh phòng TM & CN Việt nam, để học hỏi nghiên cứu và tìm hiểu sâu thêm về vấn đ ề "Giả i quyết cá c tranh chấp trong thương mạ i Quố c tế ở Việt Nam hiện nay". Sau đ ây là b ản b áo cáo tổng hợp về TTTTQu ốc tế: một số nét chính của Trung tâm, kết quả hoạt động trong thời gian qua và phương hướng hoạt động sắp tới. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các chú, các anh chị ở TTTTtrong thời gian em đến thự c tập ở Trung tâm và mong rằng em sẽ tiếp tục được các anh, chị hướng dẫn chỉ bảo trong thời gian tới. Trang 3
  4. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI Q UYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI 1.1. TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI 1.1.1. Tranh chấp kinh tế 1 .1.1.1. Khái niệm Ngay từ xa xưa, khi Nhà nước còn chư a hình th ành thì mọi người đ ã tiến hành các ho ạt động sản xuất và trao đổi sản phẩm hàng hoá theo các phương thứ c giản đơn khác nhau. Hay n ói một cách khác, lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế có từ rất lâu trước khi Nhà nước xuất hiện và đưa ra nx chế định để điều ch ỉnh các quan h ệ kinh tế, xã hội cùng với sự ra đời và phát triển của các quan h ệ kinh tế xã hội, tranh chấp cũng phát sinh và đặt ra nhu cầu được giải quyết sao cho công bằng và hợp lý nhất trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội đó. Thuật ngữ "tranh chấp" nó i chung được hiểu là sự bất đồng, m âu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ ph át sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể phát sinh từ nh ững quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên chúng được gọi theo ngành luật đó. Ví dụ: Tranh chấp về tiền lương giữ a người lao động và người sử dụng lao động được gọi là tranh ch ấp lao động. Tương tự như vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai ... những tranh chấp rõ là có liên quan đ ến lợi ích kinh tế của các bên. Do đó chúng có thể đ ược gọi là tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng. Mộ t đặc trưng của các tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng đó là các chủ th ể tham gia vào quan hệ này không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhu ận. Trong phạm vi hẹp, quan hệ kinh tế là quan h ệ giã các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế. Kể từ khi nước ta có ph áp luật về hợp đồng kinh tế, những tranh chấp ph át sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế gọ i là tranh chấp kinh tế, đó là sự bất đồng quan điểm của các bên về việc thực hiện quyền và n ghĩa vụ ph át sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế. Song trong nền kinh tế th ị trư ờng m ở cử a và n hiều thành phần kinh tế hiện nay, tranh chấp kinh tế không chỉ đ ơn thuần là tranh chấp Trang 4
  5. hợp đồng kinh tế, mà còn nhiều loại tranh ch ấp khác, phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh như: tranh ch ấp giã công ty và các thành viên công ty; giữa các thành viên công ty với nhau, các tranh ch ấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu... Tóm lại: "tranh chấp kinh tế là tranh chấp trong quan hệ kinh doanh " Kinh doanh như quy định tại Khoản 2 - Điều 3 - Lu ật doanh nghiệp "Là việc thực hiện một, mộ t số hoặc tất cả các công đoạn của qu á trình đ ầu tư, từ sản xu ất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nh ằm mụ c đ ích sinh lời" Ch ủ th ể của các ho ạt động kinh doanh là các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, vì thế có th ể có một khái niệm về tranh chấp kinh tế như sau: "Tranh ch ấp kinh tế là những b ất đồng, xung đột, m âu thuẫn xảy ra ở các doanh nghiệp, đ ơn vị kinh tế trong qu á trình thành lập, tổ chức hoạt động và giải th ể doanh nghiệp". 1 .1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tế Trong n ền kinh tế thị trường mở, nhiều th ành ph ần các quan hệ kinh doanh rất đ a dạng và phứ c tạp. Tranh ch ấp kinh tế cũng vì vậy m à p hức tạp không kém. Việc phân loại tranh chấp kinh tế giúp chú ng ta đơn giản ho á được chúng và có cách xa phù h ợp. * Theo mối quan hệ giữa các chủ thể thì tranh chấp kinh tế có thể là: - Tranh ch ấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nh ân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. - Tranh ch ấp giữa các công ty với các th ành viên công ty ho ặc giữa các thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể công ty. - Các tranh chấp liên quan đ ến việc mua b án cổ phiếu, trái phiếu. - Các tranh chấp khác theo quy đ ịnh của pháp lu ật * Tranh chấp trong hợp đồng kinh tế và tranh chấp ngoài hợp đồng kinh tế. * Tranh chấp kinh tế trong nước và tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài. * Theo lĩnh vự c kinh doanh th ì gồm: tranh chấp thương mại, tranh chấp về tài chính, tranh chấp đầu tư, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp về vận chuyển hàng hoá... Trang 5
  6. * Theo thẩm quyền giải quyền thì gồm có tranh ch ấp do Toà án giải quyết và tranh chấp do các tổ chức khác giải quyết. * Theo số lượng đương sự trong tranh ch ấp gồm có tranh ch ấp liên quan đến hai bên và tranh ch ấp liên quan đ ến nhiều bên. 1.1.2. Tranh chấp thương mại 1 .1.2.1. Khái niệm Một cách đ ơn giản có th ể h iểu tranh chấp thương m ại là tranh chấp ph át sinh trong lĩnh vực thương mại. Điều 238 Luật thương mại Việt Nam n êu ra khái niệm về tranh ch ấp thương mại "là tranh chấp phát sinh do việc không thự c hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt đồng thương mại". Tại Khoản 2 - Điều 5 cũng quy định "hoạt động thương m ại là việc thự c hiện mộ t hay nhiều hành vi thương mại củ a thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng ho á, cung ứng d ịch vụ thương m ại và các hoạt động xúc tiến thương m ại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội". Tuy nhiên, hành vi thương m ại gồm những hành vi nào là điều đáng quan tâm hơn cả. Hiện nay trên th ế giới có nhiều quy định kh ác nhau về hành vi thương mại: Ở Việt Nam, Điều 45 Luật thương m ại quy định các loại hành vi thương mại gồm: 1 . Mua b án hàng hoá 2 . Đại diện cho thương nhân 3 . Mô i giới thương mại 4 . Uỷ thác mua bán h àng hoá 5 . Đại lý mua bán h àng hoá 6 . Gia công trong thương mại 7 . Đấu giá hàng ho á 8 . Dịch vụ giao nhận h àng hoá 9 . Đấu thầu hàng hoá 10. Dịch vụ giám định hàng hoá 11. Khuyến m ại Trang 6
  7. 12. Qu ảng cáo thương mại 13. Trưng bày giới thiệu hàng hoá 14. Hộ i ch ợ, triển lãm thương mại Tuy vậy, ngo ại diên của khái niệm h ành vi thương mại ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển có ph ạm vi rộng h ơn nhiều. Ở Anh nói riêng và cộng đồng Anh ngữ nói chung thuật ngữ "Commerce" không đồng nh ất với "trade", m à nó bao gồm cả "trade", "bank", "insurrance" , "transport", ... hay nó i mộ t cách khác thương m ại bao gồm cả việc mua, bán, các sản phẩm vô hình có tính chất đặc thù khác. Tác động thương mại là hoạt động "thường xuyên, độc lập và mưu cầu lợi nhu ận", và theo luật thương mại của Pháp, hoạt động thương mại bao gồm: 1 . Mua b án động sản với mục đích bán lại để kiếm lời 2. Hoạt động trung gian trong việc mua bán động sản và bất động sản. 3 . Cho thu ê động sản và b ất động sản. 4 . Chế tạo và chuyên chở 5 . Hoạt động đổi tiền và n gân hàng 6 . Hoạt động sản xuất kinh doanh củ a các doanh nghiệp Và tranh chấp thương m ại là tranh ch ấp trong các hoạt động trên. Trong giới hạn củ a b ài viết ở đây chỉ làm rõ tranh chấp trong ho ạt động thương mại đã được quy định tại lu ật thương mại Việt Nam có h iệu lực từ ngày 01/01/1998. 1 .1.2.2. Phân loại tranh chấp thương mại Tranh chấp thương mại cũng là một tranh chấp kinh tế, do đó tranh chấp thương mại có thể là: * Theo ph ạm vi lãnh thổ: Tranh ch ấp thương m ại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế. * Tranh chấp hai bên và tranh ch ấp nhiều bên * Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của các bên - Tranh ch ấp do người mua không th ực hiện hay thực hiện không đ úng theo quy định của hợp đồng. - Tranh chấp do người bán không thực hiện hay thực hiện không đúng theo quy định hợp đồng. Trang 7
  8. * Tranh ch ấp hiện tại và tranh chấp tương lai. Tranh chấp hiện tại là tranh chấp đ ã xảy ra đ ang cần đ ược giải quyết. Tranh chấp tương lai đ ược hiểu là tranh chấp có th ể xảy ra và việc giải quyết đ ược dự liệu trong một đ iều kho ản củ a hợp đồng. * Theo nghiệp vụ giao d ịch - Tranh chấp liên quan đ ến hoạt động mua bán hàng ho á - Tranh chấp liên quan đ ến việc vận chuyển hàng hoá - Tranh chấp liên quan đ ến viêc thanh toán * Theo tính pháp lý của hợp đồng (gồm có giá trị ph áp lý và hiệu lực củ a hợp đồ ng) - Tranh chấp liên quan đ ến việc áp dụng sai chế độ ký kết hợp đồng Vi phạm nguyên tắc ký kết Căn cứ ký kết không hợp pháp Chủ thể ký kết hợp đồng không hợp pháp, h ợp lệ - Tranh chấp liên quan đ ến nội dung của hợp đồng - Tranh chấp liên quan đ ến cách thứ c ký kết hợp đồng * Theo tiến trình thự c hiện hợp đồng - Tranh chấp trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồ ng - Tranh chấp trong quá trình thự c hiện hợp đồng + Do người bán không thự c hiện hoặc thực hiện không đ ầy đủ ngh ĩa vụ của mình nh ư đã thoả thu ận trong h ợp đồng (liên quan đến nghĩa vụ giao h àng, cung cấp chứng từ hàng hoá, thông qua kiểm định...). + Do người mua không thực hiện ho ặc thực hiện không đúng ngh ĩa vụ của mình trong hợp đồng (không m ở L/C đúng hạn, thanh toán chậm hay không thanh toán, không hoặc trì hoãn việc nhận h àng). 1 .1.2.3. Tranh chấp thương mại. * Tranh ch ấp thương mại là tranh chấp phát sinh từ nh ững quan hệ có do ngành luật thương m ại điều ch ỉnh, vì vậy nó có những đặc trư ng khác biệt so với tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động. Th ứ nh ất, tranh ch ấp thương mại thường là nguyên nhân ph át sinh thiệt h ại về vật ch ất đối với các bên khi các bên có sự tho ả thuận thông nhất một cách giải Trang 8
  9. quyết có lợi nh ất cho cả hai b ên. Kh ác với các tranh chấp kh ác, tranh chấp thương mại thư ờng có giá trị lớn đ ược ph át sinh trong việc đ ầu tư vốn, tài sản nhằm thu lợi nhu ận. Tranh chấp nảy sinh sẽ ảnh hưởng đến ho ạt động kinh tế của không những các đương sự m à còn ảnh hưởng đến các chủ th ể kinh doanh khác. Th ứ h ai, quan h ệ thương m ại và bất đồng giữa các bên trong quan h ệ thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Ho ạt động thương mại củ a doanh nghiệp là ho ạt động thiết lập một m ạng lưới các hành vi thương m ại, m à mục tiêu của các b ên khi tham gia vào các quan hệ n ày là lợi nhuận. Các bên tuy hợp tác, song vẫn canh tranh nhau đ ể thu về được lợi ích nhiều nh ất. Ch ính vì th ế sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng trong việc giải thích về quyền và ngh ĩa vụ, cũng như qu á trình thực hiện quyền và n gh ĩa vụ đó của các bên - đó chính là những tranh ch ấp thương mại. Th ứ b a, tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh giữ a các chủ thể được Nh à nước thừ a nhận quyền doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đó là các doanh nghiệp. Vì vậ y không phải tranh chấp nào phát sinh từ ho ạt động kinh doanh cũng là tranh ch ấp thương mại. Là tranh chấp thương m ại khi các đơn vị kinh tế có đăng ký kinh doanh thuộc tất cả các thành phần kinh tế (các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ kinh doanh cá th ể ). Th ứ tư, tranh chấp thương mại có tính chất đa dạng, phứ c tạp, từ tranh chấp này có thể dẫn đến tranh ch ấp khác. Đó là tính phức tạp và đa dạng của các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể có lợi ích khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, mua bán trao đổi là hoạt động diễn ra thư ờng xuyên, liên tục, các chủ th ể cùng một lú c có th ể thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế khiến cho những mối quan hệ này tạo thành một chuỗi quan hệ có liên quan đến nhau khiến cho nếu tranh chấp phát sinh ở quan hệ này sẽ rất có thể dẫn đến tranh chấp trong mối quan hệ khác. Chẳng hạn doanh nghiệp A vay tiền của ngân hàng để mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp B và bán sản phẩm cho doanh nghiệp C theo các hợp đồng đã ký. Nếu doanh nghiệp B không cung cấp đúng nguyên vật liệu như đã thoả thuận thì doanh nghiệp A cũng sẽ không giao được hàng cho bên C như trong hợp đồng và không thu hồ i được vốn đầu tư để trả cho ngân hàng. Tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp A và Trang 9
  10. doanh nghiệp B; doanh nghiệp A và doanh nghiệp C; doanh nghiệp A và ngân hàng. 1 .1.2.4. Tính tất yếu tồn tại tranh chấp thương mạ i trong n ền kinh tế thị trường. Kinh tế th ị trường là một kiểu tổ chứ c kinh tế xã h ội, sản phẩm được sản xuất ra đ ể bán, trao đổi trên thị trường, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều là đối tượng tự do mua b án trên thị trường kể cả sản phẩm chất xám. Kinh tế th ị trường là nền kinh tế tiền tệ hoá rất cao, mục đích của các chủ thể khi tham gia vào kinh tế thị trư ờng là lợi nhuận, lợi nhu ận càng cao càng tốt. Trong cơ ch ế th ị trường, các chủ thể kinh tế có quyền tự chủ rất cao và h ọ có toàn quyền quyết đ ịnh việc thiết lập các quan hệ kinh tế - thương mại của mình miễn là không trái với quy định củ a ph áp luật. Chính vì vậy các quan hệ thương mại trong nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Tính phức tạp và chồng chéo đan xen củ a các quan h ệ thương mại ẩn chứ a một nguy cơ cao phát sinh tranh chấp. Ch ỉ mộ t trục trặc nhỏ trong "mắt xích" sẽ làm kéo theo hàng loạt các trục trặc khác và làm nảy sinh tranh ch ấp. Các chủ thể kinh kế khi tham gia vào những quan hệ thương mại mà họ cho là có lợi, có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vật chất và khi m à mục đích có nguy cơ không đạt được cũng sẽ làm ph át sinh tranh chấp. Trong quan hệ thương mại, quyền lợi của bên này cũng tương ứng với một ngh ĩa vụ của bên kia, điều đó khiến cho xung đột lợi ích sẽ ph át sinh nếu các bên không đi đ ến một thoả thu ận thống nhất dung hoà được quyền lợi và nghĩa vụ củ a họ. Đảm b ảo nguyền tắc cùng có lợi trong quan hệ thương mại. Đặc biệt trong thương mại quố c thế sự khác nhau về tập quán kinh doanh cũng là một lý do quan trọng dẫn đ ến tranh chấp. Tập quán kinh doanh ở đ ây được hiểu là toàn bộ các quyết đ ịnh luật pháp, quy tắc thực hành, thông lệ... trong ho ạt động thương mại ở mỗ i quố c gia, mỗi khu vự c kinh tế. Một h ành vi được coi là hợp pháp ở quốc gia n ày nhưng rất có th ể là hành vi vi phạm pháp luật ở nước khác. Ch ẳng hạn theo quy định nhập khẩu của Trung Quốc, hàng hoá nh ập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải in mã số mã vạch trên bao b ì, nh ãn hiệu hàng hoá. Các doanh nghiệp xuất kh ẩu vào th ị trường Trung Quốc nếu không tìm hiểu rõ quy Trang 10
  11. định này và xuất hàng chưa đăng ký và in m ã số, mã vạch thì sẽ không được thông qua nh ập khẩu và th ế là tranh chấp phát sinh. Hay như quy đ ịnh về hạn ngạch d ệt may của Mỹ khác với quy định của EU là ở loại hạn ngạch tính theo số lượng nhập khẩu.... Các rủ i ro khách quan như: sự thay đổ i ph áp luật, cấm vận, chiến tranh, bạo loạt, đình công... ảnh hưởng đ ến việc thực hiện hợp đồng của các bên làm ph át sinh tranh chấp. Mặc d ù đó có th ể là những trư ờng hợp bất khả kháng, song việc giải quyết hậu quả, phân định mức thiệt hại cho mỗi bên cũng có thể phát sinh tranh chấp. Tranh chấp còn phát sinh khi một bên cho rằng rủi ro không nằm trong các trường hợp đ ược miễn trách. Trong n ền kinh tế th ị trường đạo đức kinh doanh không ph ải lú c n ào cũng được các bên tô n trong, đ ặc biệt là việc giữ chữ tín với bạn hàng. Vì lợi nhuận họ sẵn sàng có những h ành động cố tình vi phạm hợp đồng, hoặc lừa đào kh ách hàng... làm thiệt hại cho đối tác. Bản thân mục tiêu lợi nhu ận không mang tính đạo đức nhưng cách thức đ ể đ ạt đ ược lợi nhuận thì có và tranh chấp ph át sinh, trong trường hợp n ày thuộc về lý do chủ quan. Rõ ràng trong nền kinh tế thị trường quan hệ kinh tế trở lên sống động, đa dạng và phức tạp. Mục đích nhằm tố i đa hoá lợi nhu ận trở thành động lực trự c tiếp của các bên tham gia quan hệ kinh tế thương mại. Trong điều kiện đó, tranh chấp là mộ t vấn đề tất yếu, không thể tránh khỏi, đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết mộ t cách thoả đáng. Điều n ày vừa là một yêu cầu nghiêm ngặt củ a nguyên tắc pháp chế vừa là mộ t đò i hỏ i bứ c xúc củ a quan hệ kinh tế nó i chung và q uan h ệ thương m ại nói riêng. 1.1.3. Giải quyết tranh chấ p thương mạ i trong nền kinh tế thị trường Cùng với sự ph át triển của kinh tế, tính đa dạng và ph ức tạp trong quan h ệ thương m ại làm cho tranh ch ấp thương mại cũng trở lên phức tạp về nội dung, gay gắt về mức độ tranh chấp và phong ph ú hơn nhiều về chủng loại xuất ph át từ lợi nhu ận củ a các bên và sự h ấp dẫn của nền kinh tế, việc giải quyết tranh chấp là h ết sứ c quan trong và cần thiết. Trang 11
  12. 1 .1.3.1. ý ngh ĩa của việc giả i quyết tranh chấp kịp th ời và hiệu quả. Khi bắt đầu một th ương vụ, các chủ th ể không bao giờ muốn tranh chấp xảy ra bởi tranh chấp đồng ngh ĩa với sự ảnh hưởng đ ến hoạt động kinh doanh củ a họ, làm gián đoạn quá trình kinh doanh, tốn thời gian chi phí và công sức để giải quyết tranh ch ấp. Không những thế còn liên quan đến chủ thể khác có quan hệ với các bên tranh chấp, uy tín của chủ thể trên thương trường có th ể b ị ảnh hưởng, cũng như các yếu tố khác thuộc về bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ hoặc b ị lợi dụng... Giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu qu ả các tranh chấp cho phép h ạn ch ế đến mức tối thiểu sự gián đoạn củ a sản xu ất kinh doanh cũng như đặt ở mứ c chi phí thấp nh ất. Song, quan trọng đó là phải bảo vệ m ột cách có h iệu qu ả lợi ích h ợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào kinh tế th ương mại. Giải quyết tốt tranh ch ấp là động lực thú c đ ẩy sự phát triển của nền kinh tế. Muốn có một n ền kinh tế phát triển thì các quan hệ xã hội nó i chung và quan h ệ kinh tế th ương mại nó i riêng ph ải được điều chỉnh bằng pháp luật, phải đảm bảo bằng pháp lu ật. Việc đầu tiên là h ạn ch ế các tranh ch ấp có thể xảy ra b ằng cách đ ặt ra các ch ế đ ịnh và chế tài tạo thành một "sân chơi" lành mạnh và cô ng b ằng. Khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, biện ph áp đ ể giải quyết, nếu khô ng giải quyết kịp th ời thì h ậu quả sẽ dây d ưa kéo dài và thiệt hại rất lớn. Điều đó không những làm thiệt h ại, kìm h ãm phát triển nền kinh tế mà còn gây nên một khuyết điểm lớn của môi trường kinh doanh, các chủ thể sau tranh chấp có th ể "quay lưng" lại với nhau đố k ỵ và không tin tưởng lẫn nhau. Mộ t tâm lý yên tâm làm ăn kinh tế, mạnh dạn đ ầu tư sẽ góp phần cải thiện n ền kinh tế. Giải quyết h ậu quả kịp thời tranh ch ấp còn có ý n ghĩa cự c kỳ quan trong việc quản lý xã hộ i bằng pháp luật, vừa th áo gỡ khó khăn cho các doanh nghiập, vừa góp ph ần tạo mô i trường pháp lý có k ỷ cương. Trong sản xuất kinh doanh tạo niềm tin, thực hiện công bằng và b ình đ ẳng cho các doanh nghiệp trong nước và ngo ài nước. Th ực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tính hiệu qu ả được xét ở hai góc độ h iệu qu ả chuyên môn và hiệu quả kinh tế. Muốn vậy trong khi tiến h ành mộ t hình thức giải quyết tranh ch ấp n ào cũng phải tu ân thủ mộ t số n guyên tắc. Trang 12
  13. 1 .1.3.2. Các nguyên tắc giả i quyết tranh chấp. Dựa trên cơ sở tự do và tự chủ trong kinh doanh, bình đ ẳng trước pháp luật, việc giải quyết tranh chấp phải đảm b ảo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tự định đoạt: Theo nguyên tắc này thể hiện trước hết là ở chỗ các b ên có quyền thoả thuận phương thứ c giải quyết tranh chấp có lợi nh ật có th ể là tự thương lượng, hoặc thông qua trung gian ho à giải, hoặc thông qua m ột hình thức tài phán. Sau đó các b ên có thể không nhất thiết phải tham gia tố tụng m à có thể u ỷ q uyền cho người khác tham gia tố tụng, có quyền nhờ lu ật sư ho ặc người khác b ảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cuố i cùng khi đ ã đưa tranh ch ấp ra trọng tài hoặc toà án các bên có quyền hoà giải ho ặc thay đổi nội dung đơn kiện hoặc rút đơn kiện. - Nguyên tắc b ình đẳng trước pháp luật: Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên không phân biệt thành phần kinh tế, số vốn, tài sản. - Nguyên tắc hoà giải: Trước hết các bên ph ải tiến hành tự hoà giải, chỉ khi nào không hoà giải được mới nhờ đến các cơ quan tài ph án giải quyết. Khi thụ lý vụ án các cơ quan tài phán cũng tiến h ành các biện pháp hoà giải và công nh ận ho à giải trước khi xét xử . (Quy đ ịnh tại Điều 35 ph áp lệnh giải quyết vụ án tranh chấp kinh tế, Điều 35 quy tắc tố tụng trọng tài trong nư ớc và Điều 35 quy tắc tố tụng của trung tâm trong tài quốc tế Việt Nam). - Nguyên tắc giải quyết tranh ch ấp nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hạn chế gián đo ạn quá trình sản xuất kinh doanh. Ho ạt động kinh doanh được thực hiện theo chu trình sản xuất khép kín, vì vậy ở bất k ỳ một công đo ạn nào xảy ra trụ c trặc đều dẫn đến ảnh hưởng toàn bộ qu á trình kinh doanh. Giải quyết tranh chấp không được tiến hành mộ t cách nhanh chóng kịp thời sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại và p hát triển vững m ạnh của chủ th ể kinh doanh. Nhanh chóng, kịp thời nhưng phải dứt đ iểm, đạt hiệu quả thi hành cao nhằm b ảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên. Ngo ài ra, xuất ph át từ m ức độ lợi ích của doanh nghiệp, việc giải quyết tranh chấp phải quan tâm đ ến mộ t số yêu cầu sau: Thứ nhất, là giải quyết đước tranh chấp với chi phí thấp nhất về tiền bạc và thời gian chi phí để bỏ ra giải quyết tranh chấp cũng là chi phí kinh doanh, vì vậy khi phát Trang 13
  14. sinh tranh chấp là nảy sinh thêm chi phí. Đặt ra yêu cầu phải hạn chế ở mức thấp nhất các chi phí không mang lại hiệu quả kinh doanh này. Các bên nên lựa chọn giải quyết với chi phí thấp nhất, đồng thời các cơ quan giải quyết tranh chấp cũng phải tính đến yêu cầu này để đặt ra nhưng quy định phù hợp, tạo niềm tin cho người kinh doanh. Th ứ hai, ph ải bảo vệ được uy tín của các b ên trong th ương trường. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, khô ng b ên nào được đ ưa ra bất kỳ m ột thông tin nào ngoài phạm vi giải quyết tranh ch ấp, nh ằm hạ u y tín hay ảnh hưởng tiêu cự c đến hình ảnh củ a đố i phương trên thương trường, trước công luận, hay trước tổ chức giải quyết tranh chấp. Th ứ ba, giải quyết tranh chấp ph ải bảo đảm các yếu tố bí m ật trong kinh doanh trong hoạt động kinh doanh đ ể có được thành công thì các chủ th ể đều có những b í quyết riêng của mình vì vậy họ không muốn đ ề n gười khác biết. Khi mà quyền kinh doanh được coi là hợp pháp thì quyền giữ b í m ật trong kinh doanh cũng được ph áp luật b ảo hộ. Trong các phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có thông qua toà án là xét xử công khai nhưng ngay cả trong trường hợp các bên kiện ra toà, thì yêu cầu về tính bảo m ật và u y tín cũng được tôn trọng như quy định ở Điều 7 ph áp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế: "Các vụ án kinh tế được xét xử công khai trừ trường hợp cần giữ bí m ật Nhà nước hoặc giữ bí m ật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ ". Trong n ền kinh tế, có nhiều phương thức và loại hình giải quyết tranh chấp khác nhau, tất cả đều nh ằm giải quyết mộ t cách có hiệu quả nh ất, quyền và lợi ích của các bên đều được b ảo đảm. Các khả n ăng, h ình thức và b iện pháp giải quyết tranh chấp được quy định trong pháp luật củ a mỗi quố c gia thích ứng với đ iều kiện kinh tế xã hội của quốc gia đó. Đó là việc giải quyết tranh chấp thông qua một cơ quan tài phán có đ ơn kiện, hoặc giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục đơn kiện. 1 .1.3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp. a. Giải quyết tranh chấp bằng th ương lư ợng. Đây là biện pháp các b ên áp dụng trước khi đi kiện khi ph áp sinh tranh chấp. Các bên sẽ đưa ra trao đổi bàn bạc các biện pháp để đi đ ến thố ng nhất chung cho việc giải quyết tranh chấp. Các bên có thể trực tiếp hoặc thông qua đại diện gặp Trang 14
  15. nhau đàm phán để giải quyết những vấn đề phát sinh. Đại diện củ7a mỗi bên có thể là giám đốc, là n gười được giám đốc uỷ quyền hoặc luật sư thay mặt doanh nghiệp đó tham gia vào quá trình thương lượng. Việc thương lượng có thể tiến hành trự c tiếp ho ặc thông qua các hình thức trao đổ i thông tin. Trong hình thứ c thương lượng, các bên có quyền tự d o ý trí, bình đẳng, cùng nhau xem xét vấn đ ề trên cơ sở những quy định củ a pháp lu ật hiện hành. Nếu các bên đạt được sự thoả thuận thì coi như tranh chấp được giải quyết. Biện pháp thương lư ợng là biện pháp giải quyết đơn giản, tiết kiệm được thời gian và chi phí đối với mỗi bên. Việc th ương lượng còn thể hiện sự thiện chí thương lượng của các bên trong việc giải quyết tranh chấp, sau khi đã thoả thuận thống nhất các bên vẫn giữ được mối quan hệ tốt với nhau trong các thương vụ sau này, cũng như giữ được uy tín và b ảo vệ được bí m ất kinh doanh. Tuy vậy biện pháp này th ường chỉ th ành công khi các bên cùng có thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp, n ếu mộ t trong các b ên tỏ ra quá nóng vội, khiêu khích th ì quá trình thương lượng coi như th ất b ại. Mặt kh ác, nếu mâu thuẫn qu á phức tạp các bên không giữ được cách đ ánh giá kh ách quan thì rất khó thoả hiệp. Ho ặc nếu tranh ch ấp liên quan đến nhiều bên, tranh chấp mà việc giải quyết nó nằm ngoài kh ả n ăng của các b ên thì phải có mộ t bên thứ ba hoặc m ột cơ quan ho à giải mới giải quyết đ ược ch ứ th ương lượng không giúp ích gì nhiều . b . Giải quyết tranh chấp b ằng trung gian ho à giải. Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp giữ a các b ên thông qua một người thứ ba gọi là hoà giải viên. Ho à giải viên được các đương sự chọn có n gh ĩa vụ "trung lập" tạo điều kiện giúp đỡ các bên tranh ch ấp đạt được một giải pháp đ ể điều hoà lợi ích khắc phụ c m âu thuẫn bất đồng đã ph át sinh. Hoà giải viên sẽ tiến hành họp kín với riêng từng b ên hoặc họp chung với cả hai bên đ ể tìm hiểu kỹ nội dung tranh ch ấp, đưa ra nh ững lý giải, ph ân tích cho các bên thấy rõ lợi ích của mình và của bên kia để cùng tìm ra một giải ph áp thống nhất giải quyết tranh ch ấp hợp tình h ợp lý. Hoà giải viên không có quyền hạn gì đ ể ra quyết định ho ặc áp đặt mộ t giải ph áp nào đố i với các bên, cũng như không th ể đưa ra các biện ph áp kh ẩn cấp tạm thời. Trang 15
  16. Hoà giải là hình thức giải quyết tranh ch ấp mang tính chất tự nguyện, nó mang đ ầy đủ những ưu đ iểm củ a thương lượng. Ngo ài ra, ho à giải còn có những ưu đ iểm khiến không giải quyết tranh ch ấp dễ dàng h ơn. Ch ẳng hạn hoà giải viên thường là những chuyên gia am hiểu về vấn đề đang tranh chấp, họ lại có một đánh giá sự việc khách quan hơn, hoà giải viên có thể đưa ra giải quyết cho cả hai bên cùng tham kh ảo, họ thường có những phân tích chính xác, rõ ràng các vấn đề thự c tế trong tranh chấp, từng bước gỡ từng bước "mú t" bất đồng. Hoà giải cũng ch ỉ thành công khi hai b ên có thiện chí giải quyết tranh chấp và nhìn chung thể thức này không có giá trị bắt buộc trừ khi các bên đạt được sự thoả thu ận. Nếu các bên cứ khăng khăng b ảo thủ thì tranh chấp cũ ng không giải quyết đ ược vì hoà giải viên không đưa ra những quyết đ ịnh buộ c các bên phải thi hành. Ngư ời trung gian hoà giải được chọn thông qua sự thống nhất thoả thu ận củ a các b ên. Đó có thể là các tranh ch ấp trong lĩnh vực chuyên m ôn củ a họ. Trong ho ạt động kinh tế đối ngo ại, đ ặc biệt trong thương m ại quố c tế trung gian ho à giải có thể là một tổ chức Chính phủ như đại sứ qu án các trung tâm xú c tiến thương mại... hoặc là các tổ chức phi Chính phủ . Hai phương thức trên có giải quyết tranh chấp th ành công hay không đều phụ thuộc rất lớn vào sự tự nguyện và thiện ý của các bên. Thiếu những yếu tố đó việc giải quyết tranh ch ấp sẽ thất bại. Do đó cần giải quyết bằng những phương thức kh ác, quyết đ ịnh của cơ quan giải quyết tranh ch ấp phải đ ược tuân thủ. Người có quyền lợi b ị vi phạm sau khi không th ành công trong việc áp dụng của các biện pháp trên (hoặc bỏ qua) có thể kiện ra toà án hoặc trọng tài để b ảo vệ quyền lợi củ a mình. c. Giải quyết tranh chấp theo thủ tụ c to à án. Điều 1 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế đã quy định về quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau "cá nhân, pháp nhân, theo thủ tục do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện vụ án kinh tếư để yêu cầu to àn án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình''. Tranh ch ấp kinh tế nói chung và tranh chấp thương mại nó i riêng đ ược kiện đối và xét xử ở toà kinh tế. Toà án có th ẩm quyền xét xử các tranh ch ấp ph áp sinh Trang 16
  17. từ tất cả các mối quan hệ kinh tếư trong nước kể cả thủ tụ c giải quyết phá sản doanh nghiệp. Th ẩm quyền giải quyết củ a toà án được phân cấp, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn. + Thẩm quyền theo cấp: To à án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ th ẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị thấp dư ới 50 triệu, trừ nh ững tranh chấp có yếu tố nước ngo ài. To à án nhân d ân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án kinh tếư thuộ c thẩm quyền của To à án nhân d ân cấp huyện. To à án kinh tế Toà án nh ân dân tố i cao ch ỉ xét xử giám đốc thẩm và tái thẩm các vụ án kinh tế. To à án phúc thẩm Toà án nhân dân tố i cac xét xử phúc thẩm các bản án sơ thẩm của toà án kinh tế Toà án nhân dân cấp huyện. + Thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ: Toà án cấp có thẩm quyền xét xử sơ thẩm là Toà án nơi b ị đơn có trụ sở ho ặc cư trú . Nếu vụ án chỉ liên quan đến b ất động sản th ì toà án có n ơi có b ất động sản giải quyết. + Theo yêu cầu giải quyết củ a nguyên đơn: Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án để yêu cầu giải quyết trong các trư ờng hợp sau: Toà án an có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú củ a bị đ ơn hoặc chi nhánh của bị đ ơn. To à án n ơi thực hiện hợp đồng kinh tế nếu các bị đ ơn có trụ sở hoặc nơi cư trú kh ác nhau, thì nguyên đơn có th ể yêu cầu To à án nơi cư trú hoặc có trụ sở củ a một trong các bị đơn giải quyết vụ án. Nếu vụ án có liên quan đến b ất độn g sản thì nguyên đơn có th ể yêu cầu To à án nơi có b ất động sản ho ặc nơi cư trú củ a b ị đơn giải quyết, hoặc chọn một trong các nơi n ếu liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngo ài xảy ra ở Việt Nam, To à án cũng có thẩm qu yền xét xử, trừ trường hợp điều ước quố c tế m à Cộng hoà xã hộ i chủ n gh ĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Trang 17
  18. Muốn đưa tranh ch ấp ra kiện ở Toà án nguyên đơn phải có đơn và tài liệu chứng minh cho yêu cầu củ a m ình, đồng th ời ph ải tạm ứng án phí. Trước khi xét xử Toà sẽ tiến h ành hoà giải. Nếu hoà giải thành thì thẩm phán lập biên bản hòa giải thành và coi đây như là quyết định của Toà án, bằng không cũng lập biên bản hoà giải không thành và tiếp tục xét xử. Việc xét xử gồm xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có). Sau phiên sơ thẩm, nếu không nhất trí với quyết định của Toà thì các đương sự vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, trong thời gian 10 ngày, lên To à án trên một cấp. Bản án phúc th ẩm sau khi tuyên th ì có hiệu lực pháp lu ật ngay v à không được quyền kháng cáo. Trong một số trường h ợp đặc biệt sau khi thi hành án, có th ể có những phiên giám đốc thẩm và tái thẩm. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại To à án thường là giải pháp cuối cùng của các b ên bởi quyết định của Toà án có tính cưỡng chế rất cao vì được đảm bảo bằng bộ m áy thi hành và giám sát thi h ành án của Nhà n ước. Ngoài ra trong quá trình thụ lý và xét xử , To à án có thể đưa ra những "biện pháp kh ẩn cấp tạm thời" như tạm giữ tài sản, phong toả tài khoản... để b ảo vệ b ằn g chứng, bảo đảm việc thi hành án. Tuy nhiên, tranh chấp kinh tế trên th ế giới thường ít được kiện ra Toà án vị nhiều lý do. Trước h ết đó là trong thủ tục Toà án, quyền tự quyết của các đương sự ở mức thấp nhất so với các phương thức khác, pháp lu ật can thiệp trong to àn bộ quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên sẽ phải tu ân thủ theo những thủ tục cứng nhắc, bắt buộc, phức tạp và kéo dài, án ph í lại thư ờng cao. Thứ h ai, mộ t khi đã đư a tranh ch ấp ra To à th ì những bí mật kinh doanh cũng như u y tín của doanh nghiệp sẽ không được bảo toàn, cho dù d oanh nghiệp là bên thắng kiện. Thứ ba, khi đ ã kiện tụng trước Toàn th ì quan h ệ hợp tác giữa hai bên khó có thể duy trì, doanh nghiệp sẽ m ất một đối tác, một b ạn hàng ngh ĩa là m ất nguồn lợi do quan hệ kinh tế đem lại. d . Giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục trọng tài Tranh chấp th ương mại có thể được giải quyết thông qua trọng tài kinh tế. Đây là m ột ph ương thức giải quyết tranh chấp do các b ên tự thoả thuận lập ra nhằm giải quyết d ứt điểm các vụ tranh chấp. Trọng tài kinh tế tồn tại từ rất lâu và Trang 18
  19. phát triển m ạnh m ẽ trên thế giới như ngày nay vì tố tụng của nó đã mang lại những lợi ích thiết thực cho các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam trọng tài phi Ch ính phủ vẫn còn chư a quen thuộ c với đa số các nhà doanh ngh iệp. Phần tiềp theo, người viết sẽ tập trung vào phương pháp giải quyết tranh chấp b ằng trọng tài, đặc biệt trong lĩnh vự c thương m ại quố c tế. Trang 19
  20. 1.2. TRONG TÀI KINH TẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TH Ủ TỤC TRONG TÀI. 1.2.1. Trọng tài. 1 .2.1.1. Khái niệm. Theo từ điển lu ật học của Black's "Trọng tài là cơ quan xét xử do các bên đương sự thoả thuận thành lập đ ể giải quyết tranh chấp giữa ch ính các b ên đương sự đó. Thành phần củ a trong tài do các b ên đương sự tho ả thuận giải quyết định " Theo Điều 1, Nghị đ ịnh 116/CP về tổ chức và ho ạt động củ a trọng tài kinh tế quy đ inh: "Trọng tài kinh tế là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh ch ấp về hợp đồng kinh tế; các tranh chấp giữa công ty và các thành viên công ty; giữa các thành viên củ a côn g ty với nhau; các tranh ch ấp liên quan đến việc mua b án cổ phiếu, trái phiếu. Ở Việt Nam và các nước xã hộ i chủ n ghĩa trước đây còn có hệ thống trọng tài kinh tế của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân d ân cùng cấp và chịu sự ch ỉ đạo, giám sát củ a trọng tài kinh tế cấp trên. Các cơ quan trọng tài n ày hoạt động như một cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý công tác h ợp đồng kinh tế và xử lý các vi phạm hợp đồng kinh tế. 1 .2.1.2. Các hình thức trọng tài kinh tế. Đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh ch ấp vốn đ a dạng và phức tạp, tạo điều kiện cho các bên tranh chấp thực hiện quyền lựa chọn của mình đố i với các hình thức trọng tài kinh tế trong nền kinh tế th ị trường có th ể được phần ra theo những tiêu thứ c sau: a. Căn cứ vào quy chế tổ chức gồm trọng tài vụ việc (trọng tài AD -HOC) và trọng tài thường trực Trọng tài AD-HOC: Là loại hình trọng tài không có cơ quan thường trực do các b ên tranh chấp lập ra để giải quyết vấn đề mà họ yêu cầu. Trọng tài AD - HOC không có quy chế hoạt động riêng và ch ỉ giải quyết vấn đề xong thì giải tán. Khi áp d ụ ng h ình thứ c trọ ng tài AD - HOC, c ác b ên ph ải tự tho ả thu ận và lập ra quy tắc tố tụ ng, lự a chọn trọng tài viên và đ ịa đ iểm xét xử . Về cơ b ản các b ên kh ông b ị ràng bu ộ c b ởi các quy đ ịnh ph áp lý về tố tụng khi m à h ọ vẫn Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2