Luận văn tốt nghiệp: "Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay".
lượt xem 55
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp: "giải quyết các tranh chấp trong thương mại quốc tế ở việt nam hiện nay".', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: "Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay".
- Luận văn tốt nghiệp Giải quyết các tranh chấp Đề tài: trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay
- 1 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam MỞ ĐẦU T r ong kinh doanh, tranh chấp tồn tại như một tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tương lại. Các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào các bên cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thương mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu, xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chưa nói đến vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh. Chẳng hạn như hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải có mã số, mã vạch, và điều này được coi là đương nhiên đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc và do đó có thể gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu nếu không chú ý đến điều đó trong thoả thuận hợp đồng. Hay như quy định về điều kiện cơ sở giao hàng của Hoa Kỳ không hoàn toàn giống với các điều kiện cơ sở giao hàng của Phòng Thương mại quốc tế (Incoterm) mà nếu không nghiên cứu kỹ các bên có thể dẫn đến tranh chấp về các khoản chi phí giao hàng,… Trước khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giờ muốn có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, nó vẫn có thể xảy ra do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra tranh chấp là điều luôn được quan tâm. Nhưng một khi tranh chấp đ ã xảy ra, hoặc để đảm bảo lợi ích cho bản thân trong trường hợp xảy ra tranh chấp, thì vấn đề lựa chọn một phương pháp giải quyết tranh chấp cũng cần được quan tâm thích đáng, sao cho tranh chấp được giải quyết thoả đáng với chi phí về thời gian, công sức và tiền bạc là ít nhất. Một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hay được áp dụng hiện nay là thông qua trọng tài kinh tế. Có nhiều ưu điểm của phương pháp này so với các phương pháp khác: như tính bảo mật, độ tin cậy cao…. khiến nó trở thành một biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến nhất trên thế giới. V à vì vậy có thể nói hoạt động của các trung tâm trong tài đã và đang từng bước góp phần vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo cho việc kinh doanh được ổn đinh. Đ ược sự đồng ý của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, của khoa Thương mại và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Anh Tuấn, em đã về thực tập tốt nghiệp tại TTTTQuốc tế bên cạnh phòng TM & CN Việt nam, để học hỏi nghiên cứu và tìm hiểu sâu thêm về vấn đề "Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay". Sau đây là b ản báo cáo tổng hợp về TTTTQuốc tế: một số nét chính của Trung tâm, kết quả ho ạt động trong thời gian qua và phương hướng hoạt động sắp tới. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các chú, các anh chị ở 1
- 2 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam TTTTtrong thời gian em đến thực tập ở Trung tâm và mong rằng em sẽ tiếp tục được các anh, chị hướng dẫn chỉ bảo trong thời gian tới. 2
- 3 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI 1.1. TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI 1.1.1. Tranh chấp kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm N gay từ xa xưa, khi Nhà nước còn chưa hình thành thì mọi người đã tiến hành các hoạt động sản xuất và trao đổi sản phẩm hàng hoá theo các phương thức giản đơn khác nhau. Hay nói một cách khác, lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế có từ rất lâu trước khi Nhà nước xuất hiện và đưa ra nx chế định để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội cùng với sự ra đời và phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội, tranh chấp cũng phát sinh và đặt ra nhu cầu đ ược giải quyết sao cho công bằng và hợp lý nhất trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội đó. Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều chỉnh nên chúng được gọi theo ngành luật đó. Ví dụ: Tranh chấp về tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động được gọi là tranh chấp lao động. Tương tự như vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai ... những tranh chấp rõ là có liên quan đến lợi ích kinh tế của các bên. Do đó chúng có thể được gọi là tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng. Một đặc trưng của các tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng đó là các chủ thể tham gia vào quan hệ này không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong phạm vi hẹp, quan hệ kinh tế là quan hệ giã các chủ thể kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế. Kể từ khi nước ta có pháp luật về hợp đồng kinh tế, những tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế gọi là tranh chấp 3
- 4 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam kinh tế, đó là sự bất đồng quan điểm của các bên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế. Song trong nền kinh tế thị trường mở cửa và nhiều thành phần kinh tế hiện nay, tranh chấp kinh tế không chỉ đơn thuần là tranh chấp hợp đồng kinh tế, mà còn nhiều loại tranh chấp khác, phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh như: tranh chấp giã công ty và các thành viên công ty; giữa các thành viên công ty với nhau, các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu... Tóm lại: "tranh chấp kinh tế là tranh chấp trong quan hệ kinh doanh " K inh doanh như quy định tại Khoản 2 - Điều 3 - Luật doanh nghiệp "Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời" Chủ thể của các hoạt động kinh doanh là các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, vì thế có thể có một khái niệm về tranh chấp kinh tế như sau: "Tranh chấp kinh tế là những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn xảy ra ở các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trong quá trình thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể doanh nghiệp". 1.1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tế Trong nền kinh tế thị trường mở, nhiều thành phần các quan hệ kinh doanh rất đa dạng và phức tạp. Tranh chấp kinh tế cũng vì vậy mà phức tạp không kém. Việc phân loại tranh chấp kinh tế giúp chúng ta đơn giản hoá được chúng và có cách xa phù hợp. * Theo mối quan hệ giữa các chủ thể thì tranh chấp kinh tế có thể là: - Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. - Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên công ty hoặc giữa các thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể công ty. - Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu. - Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật 4
- 5 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam * Tranh chấp trong hợp đồng kinh tế và tranh chấp ngoài hợp đồng kinh tế. * Tranh chấp kinh tế trong nước và tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài. * Theo lĩnh vực kinh doanh thì gồm: tranh chấp thương mại, tranh chấp về tài chính, tranh chấp đầu tư, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp về vận chuyển hàng hoá... * Theo thẩm quyền giải quyền thì gồm có tranh chấp do Toà án giải quyết và tranh chấp do các tổ chức khác giải quyết. * Theo số lượng đương sự trong tranh chấp gồm có tranh chấp liên quan đến hai bên và tranh chấp liên quan đến nhiều bên. 1.1.2. Tranh chấp thương mại 1.1.2.1. Khái niệm Một cách đơn giản có thể hiểu tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại. Điều 238 Luật thương mại Việt Nam nêu ra khái niệm về tranh chấp thương mại "là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt đồng thương mại". Tại Khoản 2 - Đ iều 5 cũng quy định "hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương m ại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội". Tuy nhiên, hành vi thương mại gồm những hành vi nào là điều đáng quan tâm hơn cả. Hiện nay trên thế giới có nhiều quy định khác nhau về hành vi thương mại: Ở V iệt Nam, Điều 45 Luật thương mại quy định các loại hành vi thương m ại gồm: 1. Mua bán hàng hoá 2. Đại diện cho thương nhân 3. Môi giới thương mại 5
- 6 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 4. Uỷ thác mua bán hàng hoá 5. Đại lý mua bán hàng hoá 6. Gia công trong thương mại 7. Đấu giá hàng hoá 8. Dịch vụ giao nhận hàng hoá 9. Đấu thầu hàng hoá 10. Dịch vụ giám định hàng hoá 11. Khuyến mại 12. Quảng cáo thương mại 13. Trưng bày giới thiệu hàng hoá 14. Hội chợ, triển lãm thương m ại Tuy vậy, ngoại diên của khái niệm hành vi thương m ại ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển có phạm vi rộng hơn nhiều. Ở Anh nói riêng và cộng đồng Anh ngữ nói chung thuật ngữ "Commerce" không đồng nhất với "trade", mà nó bao gồm cả "trade", "bank", "insurrance" , "transport", ... hay nói một cách khác thương mại bao gồm cả việc mua, bán, các sản phẩm vô hình có tính chất đặc thù khác. Tác động thương m ại là hoạt động "thường xuyên, độc lập và mưu cầu lợi nhuận", và theo luật thương mại của Pháp, hoạt động thương m ại bao gồm: 1. Mua bán động sản với mục đích bán lại để kiếm lời 2. Hoạt động trung gian trong việc mua bán động sản và bất động sản. 3. Cho thuê động sản và b ất động sản. 4. Chế tạo và chuyên chở 5. Hoạt động đổi tiền và ngân hàng 6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Và tranh chấp thương mại là tranh chấp trong các ho ạt động trên. Trong giới hạn của bài viết ở đây chỉ làm rõ tranh chấp trong hoạt động thương mại đã được quy định tại luật thương mại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/1998. 6
- 7 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 1.1.2.2. Phân loại tranh chấp thương mại Tranh chấp thương m ại cũng là một tranh chấp kinh tế, do đó tranh chấp thương m ại có thể là: * Theo phạm vi lãnh thổ: Tranh chấp thương m ại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế. * Tranh chấp hai bên và tranh chấp nhiều bên * Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của các bên - Tranh chấp do người mua không thực hiện hay thực hiện không đúng theo quy định của hợp đồng. - Tranh chấp do người bán không thực hiện hay thực hiện không đúng theo quy định hợp đồng. * Tranh chấp hiện tại và tranh chấp tương lai. Tranh chấp hiện tại là tranh chấp đã xảy ra đang cần đ ược giải quyết. Tranh chấp tương lai được hiểu là tranh chấp có thể xảy ra và việc giải quyết được dự liệu trong một điều khoản của hợp đồng. * Theo nghiệp vụ giao dịch - Tranh chấp liên quan đ ến hoạt động mua bán hàng hoá - Tranh chấp liên quan đ ến việc vận chuyển hàng hoá - Tranh chấp liên quan đ ến viêc thanh toán * Theo tính pháp lý của hợp đồng (gồm có giá trị pháp lý và hiệu lực của hợp đồng) - Tranh chấp liên quan đ ến việc áp dụng sai chế độ ký kết hợp đồng V i phạm nguyên tắc ký kết Căn cứ ký kết không hợp pháp Chủ thể ký kết hợp đồng không hợp pháp, hợp lệ - Tranh chấp liên quan đ ến nội dung của hợp đồng - Tranh chấp liên quan đ ến cách thức ký kết hợp đồng * Theo tiến trình thực hiện hợp đồng - Tranh chấp trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng 7
- 8 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam - Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng + D o người bán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã thoả thuận trong hợp đồng (liên quan đến nghĩa vụ giao hàng, cung cấp chứng từ hàng hoá, thông qua kiểm định...). + Do người mua không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng (không mở L/C đúng hạn, thanh toán chậm hay không thanh toán, không hoặc trì hoãn việc nhận hàng). 1.1.2.3. Tranh chấp thương mại. * Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ có do ngành luật thương mại điều chỉnh, vì vậy nó có những đặc trưng khác biệt so với tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động. Thứ nhất, tranh chấp thương mại thường là nguyên nhân phát sinh thiệt hại về vật chất đối với các bên khi các bên có sự thoả thuận thông nhất một cách giải quyết có lợi nhất cho cả hai bên. Khác với các tranh chấp khác, tranh chấp thương m ại thường có giá trị lớn được phát sinh trong việc đầu tư vốn, tài sản nhằm thu lợi nhuận. Tranh chấp nảy sinh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của không những các đương sự mà còn ảnh hưởng đến các chủ thể kinh doanh khác. Thứ hai, quan hệ thương mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thương m ại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Hoạt động thương mại của doanh nghiệp là hoạt động thiết lập một mạng lưới các hành vi thương m ại, mà mục tiêu của các bên khi tham gia vào các quan hệ này là lợi nhuận. Các bên tuy hợp tác, song vẫn canh tranh nhau để thu về được lợi ích nhiều nhất. Chính vì thế sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng trong việc giải thích về quyền và nghĩa vụ, cũng như quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ đó của các bên - đó chính là những tranh chấp thương mại. Thứ ba, tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể được Nhà nước thừa nhận quyền doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đó là các doanh nghiệp. Vì vậy không phải tranh chấp nào phát sinh từ hoạt động 8
- 9 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam kinh doanh cũng là tranh chấp thương m ại. Là tranh chấp thương mại khi các đơn vị kinh tế có đăng ký kinh doanh thuộc tất cả các thành phần kinh tế (các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ kinh doanh cá thể ). Thứ tư, tranh chấp thương m ại có tính chất đa dạng, phức tạp, từ tranh chấp này có thể dẫn đến tranh chấp khác. Đó là tính phức tạp và đa dạng của các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể có lợi ích khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, mua bán trao đổi là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục, các chủ thể cùng một lúc có thể thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế khiến cho những mối quan hệ này tạo thành một chuỗi quan hệ có liên quan đến nhau khiến cho nếu tranh chấp phát sinh ở quan hệ này sẽ rất có thể dẫn đến tranh chấp trong mối quan hệ khác. Chẳng hạn doanh nghiệp A vay tiền của ngân hàng để mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp B và bán sản phẩm cho doanh nghiệp C theo các hợp đồng đã ký. Nếu doanh nghiệp B không cung cấp đúng nguyên vật liệu như đã thoả thuận thì doanh nghiệp A cũng sẽ không giao được hàng cho bên C như trong hợp đồng và không thu hồi được vốn đầu tư đ ể trả cho ngân hàng. Tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp A và doanh nghiệp B; doanh nghiệp A và doanh nghiệp C; doanh nghiệp A và ngân hàng. 1.1.2.4. Tính tất yếu tồn tại tranh chấp th ương mại trong nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, sản phẩm được sản xuất ra để bán, trao đổi trên thị trường, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều là đối tượng tự do mua bán trên thị trường kể cả sản phẩm chất xám. Kinh tế thị trường là nền kinh tế tiền tệ hoá rất cao, mục đích của các chủ thể khi tham gia vào kinh tế thị trường là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng tốt. Trong cơ chế thị trường, các chủ thể kinh tế có quyền tự chủ rất cao và họ có toàn quyền quyết định việc thiết lập các quan hệ kinh tế - thương mại của mình miễn là không trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy các quan hệ thương mại trong nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Tính phức tạp 9
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 10 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp và chồng chéo đan xen của các quan hệ thương mại ẩn chứa một nguy cơ cao phát sinh tranh chấp. Chỉ một trục trặc nhỏ trong "mắt xích" sẽ làm kéo theo hàng loạt các trục trặc khác và làm nảy sinh tranh chấp. Các chủ thể kinh kế khi tham gia vào những quan hệ thương m ại mà họ cho là có lợi, có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vật chất và khi mà mục đích có nguy cơ không đạt được cũng sẽ làm phát sinh tranh chấp. Trong quan hệ thương m ại, quyền lợi của bên này cũng tương ứng với một nghĩa vụ của bên kia, điều đó khiến cho xung đột lợi ích sẽ phát sinh nếu các bên không đi đ ến một thoả thuận thống nhất dung ho à được quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Đảm bảo nguyền tắc cùng có lợi trong quan hệ thương mại. Đặc biệt trong thương mại quốc thế sự khác nhau về tập quán kinh doanh cũng là một lý do quan trọng dẫn đến tranh chấp. Tập quán kinh doanh ở đ ây được hiểu là toàn bộ các quyết định luật pháp, quy tắc thực hành, thông lệ... trong hoạt động thương mại ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế. Một hành vi được coi là hợp pháp ở quốc gia này nhưng rất có thể là hành vi vi phạm pháp luật ở nước khác. Chẳng hạn theo quy định nhập khẩu của Trung Q uốc, hàng hoá nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải in mã số m ã vạch trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá. Các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc nếu không tìm hiểu rõ quy định này và xuất hàng chưa đăng ký và in mã số, mã vạch thì sẽ không được thông qua nhập khẩu và thế là tranh chấp phát sinh. Hay như quy định về hạn ngạch dệt may của Mỹ khác với quy định của EU là ở loại hạn ngạch tính theo số lượng nhập khẩu.... Các rủi ro khách quan như: sự thay đổi pháp luật, cấm vận, chiến tranh, bạo loạt, đình công... ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên làm phát sinh tranh chấp. Mặc dù đó có thể là những trường hợp bất khả kháng, song việc giải quyết hậu quả, phân định mức thiệt hại cho mỗi bên cũng có thể phát sinh tranh chấp. Tranh chấp còn phát sinh khi một bên cho rằng rủi ro không nằm trong các trường hợp được miễn trách. 10
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 11 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trong nền kinh tế thị trường đạo đức kinh doanh không phải lúc nào cũng đ ược các bên tôn trong, đặc biệt là việc giữ chữ tín với bạn hàng. Vì lợi nhuận họ sẵn sàng có những hành động cố tình vi phạm hợp đồng, hoặc lừa đào khách hàng... làm thiệt hại cho đối tác. Bản thân mục tiêu lợi nhuận không mang tính đ ạo đức nhưng cách thức đ ể đạt đ ược lợi nhuận thì có và tranh chấp phát sinh, trong trường hợp này thuộc về lý do chủ quan. Rõ ràng trong nền kinh tế thị trường quan hệ kinh tế trở lên sống động, đa dạng và phức tạp. Mục đích nhằm tối đa hoá lợi nhuận trở thành động lực trực tiếp của các bên tham gia quan hệ kinh tế thương m ại. Trong điều kiện đó, tranh chấp là một vấn đề tất yếu, không thể tránh khỏi, đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết một cách thoả đáng. Điều này vừa là m ột yêu cầu nghiêm ngặt của nguyên tắc pháp chế vừa là một đòi hỏi bức xúc của quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thương mại nói riêng. 1.1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại trong nền kinh tế thị trường Cùng với sự phát triển của kinh tế, tính đa dạng và phức tạp trong quan hệ thương mại làm cho tranh chấp thương mại cũng trở lên phức tạp về nội dung, gay gắt về mức độ tranh chấp và phong phú hơn nhiều về chủng loại xuất phát từ lợi nhuận của các bên và sự hấp dẫn của nền kinh tế, việc giải quyết tranh chấp là hết sức quan trong và cần thiết. 1.1.3.1. ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả. Khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giờ muốn tranh chấp xảy ra bởi tranh chấp đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ, làm gián đoạn quá trình kinh doanh, tốn thời gian chi phí và công sức để giải quyết tranh chấp. Không những thế còn liên quan đến chủ thể khác có quan hệ với các bên tranh chấp, uy tín của chủ thể trên thương trường có thể bị ảnh hưởng, cũng như các yếu tố khác thuộc về bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ hoặc bị lợi dụng... 11
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 12 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả các tranh chấp cho phép hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng như đặt ở mức chi phí thấp nhất. Song, quan trọng đó là phải bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp và chính đáng của các b ên khi tham gia vào kinh tế thương m ại. Giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan hệ x ã hội nói chung và quan hệ kinh tế thương mại nói riêng phải được điều chỉnh bằng pháp luật, phải đảm bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên là hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra bằng cách đặt ra các chế định và chế tài tạo thành một "sân chơi" lành mạnh và công bằng. Khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, biện pháp để giải quyết, nếu không giải quyết kịp thời thì hậu quả sẽ dây dưa kéo dài và thiệt hại rất lớn. Điều đó không những làm thiệt hại, kìm hãm phát triển nền kinh tế mà còn gây nên một khuyết điểm lớn của môi trường kinh doanh, các chủ thể sau tranh chấp có thể "quay lưng" lại với nhau đố kỵ và không tin tưởng lẫn nhau. Một tâm lý yên tâm làm ăn kinh tế, mạnh dạn đầu tư sẽ góp phần cải thiện nền kinh tế. Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp còn có ý nghĩa cực kỳ quan trong việc quản lý x ã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiập, vừa góp phần tạo môi trường pháp lý có kỷ cương. Trong sản xuất kinh doanh tạo niềm tin, thực hiện công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tính hiệu quả được xét ở hai góc độ hiệu quả chuyên môn và hiệu quả kinh tế. Muốn vậy trong khi tiến hành một hình thức giải quyết tranh chấp nào cũng phải tuân thủ một số nguyên tắc. 1.1.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp. Dựa trên cơ sở tự do và tự chủ trong kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật, việc giải quyết tranh chấp phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 12
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 13 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Nguyên tắc tự định đoạt: Theo nguyên tắc này thể hiện trước hết là ở chỗ các bên có quyền thoả thuận phương thức giải quyết tranh chấp có lợi nhật có thể là tự thương lượng, hoặc thông qua trung gian hoà giải, hoặc thông qua một hình thức tài phán. Sau đó các bên có thể không nhất thiết phải tham gia tố tụng mà có thể uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng, có quyền nhờ luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền và lợi ích của m ình. Cuối cùng khi đã đưa tranh chấp ra trọng tài hoặc toà án các bên có quyền hoà giải ho ặc thay đổi nội dung đơn kiện hoặc rút đơn kiện. - Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật: Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên không phân biệt thành phần kinh tế, số vốn, tài sản. - Nguyên tắc hoà giải: Trước hết các bên phải tiến hành tự hoà giải, chỉ khi nào không hoà giải đ ược mới nhờ đến các cơ quan tài phán giải quyết. K hi thụ lý vụ án các cơ quan tài phán cũng tiến hành các biện pháp hoà giải và công nhận ho à giải trước khi xét xử. (Quy định tại Điều 35 pháp lệnh giải quyết vụ án tranh chấp kinh tế, Điều 35 quy tắc tố tụng trọng tài trong nước và Điều 35 quy tắc tố tụng của trung tâm trong tài quốc tế V iệt Nam). - Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hạn chế gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được thực hiện theo chu trình sản xuất khép kín, vì vậy ở bất kỳ một công đoạn nào xảy ra trục trặc đều dẫn đến ảnh hưởng toàn bộ quá trình kinh doanh. Giải quyết tranh chấp không được tiến hành một cách nhanh chóng kịp thời sẽ ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển vững mạnh của chủ thể kinh doanh. Nhanh chóng, kịp thời nhưng phải dứt điểm, đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên. Ngoài ra, xuất phát từ mức độ lợi ích của doanh nghiệp, việc giải quyết tranh chấp phải quan tâm đến một số yêu cầu sau: Thứ nhất, là giải quyết đước tranh chấp với chi phí thấp nhất về tiền bạc và thời gian chi phí để bỏ ra giải quyết tranh chấp cũng là chi phí kinh doanh, vì vậy 13
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 14 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khi phát sinh tranh chấp là nảy sinh thêm chi phí. Đặt ra yêu cầu phải hạn chế ở mức thấp nhất các chi phí không mang lại hiệu quả kinh doanh này. Các bên nên lựa chọn giải quyết với chi phí thấp nhất, đồng thời các cơ quan giải quyết tranh chấp cũng phải tính đến yêu cầu này để đặt ra nhưng quy đ ịnh phù hợp, tạo niềm tin cho người kinh doanh. Thứ hai, phải bảo vệ được uy tín của các bên trong thương trường. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, không bên nào được đưa ra bất kỳ một thông tin nào ngoài phạm vi giải quyết tranh chấp, nhằm hạ uy tín hay ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của đối phương trên thương trường, trước công luận, hay trước tổ chức giải quyết tranh chấp. Thứ ba, giải quyết tranh chấp phải bảo đảm các yếu tố bí mật trong kinh doanh trong hoạt động kinh doanh để có được thành công thì các chủ thể đều có những bí quyết riêng của mình vì vậy họ không muốn đề người khác biết. K hi mà quyền kinh doanh được coi là hợp pháp thì quyền giữ bí mật trong kinh doanh cũng được pháp luật bảo hộ. Trong các phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có thông qua toà án là xét xử công khai nhưng ngay cả trong trường hợp các bên kiện ra to à, thì yêu cầu về tính bảo mật và uy tín cũng được tôn trọng như quy định ở Điều 7 pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế: "Các vụ án kinh tế được xét xử công khai trừ trường hợp cần giữ bí mật Nhà nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ". Trong nền kinh tế, có nhiều phương thức và loại hình giải quyết tranh chấp khác nhau, tất cả đều nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nhất, quyền và lợi ích của các bên đều được bảo đảm. Các khả năng, hình thức và biện pháp giải quyết tranh chấp được quy định trong pháp luật của mỗi quốc gia thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia đó. Đó là việc giải quyết tranh chấp thông qua một cơ quan tài phán có đơn kiện, hoặc giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục đơn kiện. 14
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 15 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 1.1.3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp. a. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng. Đây là biện pháp các bên áp dụng trước khi đi kiện khi pháp sinh tranh chấp. Các bên sẽ đưa ra trao đổi bàn bạc các biện pháp để đi đến thống nhất chung cho việc giải quyết tranh chấp. Các bên có thể trực tiếp hoặc thông qua đại diện gặp nhau đ àm phán để giải quyết những vấn đề phát sinh. Đại diện củ7a mỗi bên có thể là giám đốc, là người được giám đốc uỷ quyền hoặc luật sư thay mặt doanh nghiệp đó tham gia vào quá trình thương lượng. Việc thương lượng có thể tiến hành trực tiếp hoặc thông qua các hình thức trao đổi thông tin. Trong hình thức thương lượng, các b ên có quyền tự do ý trí, bình đẳng, cùng nhau xem xét vấn đề trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành. N ếu các bên đạt được sự thoả thuận thì coi như tranh chấp được giải quyết. Biện pháp thương lượng là biện pháp giải quyết đ ơn giản, tiết kiệm được thời gian và chi phí đối với mỗi bên. Việc thương lượng còn thể hiện sự thiện chí thương lượng của các bên trong việc giải quyết tranh chấp, sau khi đã thoả thuận thống nhất các bên vẫn giữ được mối quan hệ tốt với nhau trong các thương vụ sau này, cũng như giữ được uy tín và bảo vệ được bí mất kinh doanh. Tuy vậy biện pháp này thường chỉ thành công khi các bên cùng có thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên tỏ ra quá nóng vội, khiêu khích thì quá trình thương lượng coi như thất bại. Mặt khác, nếu mâu thuẫn quá phức tạp các bên không giữ được cách đánh giá khách quan thì rất khó thoả hiệp. Hoặc nếu tranh chấp liên quan đến nhiều bên, tranh chấp mà việc giải quyết nó nằm ngoài khả năng của các bên thì phải có một bên thứ ba ho ặc một cơ quan hoà giải mới giải quyết được chứ thương lượng không giúp ích gì nhiều. b. Giải quyết tranh chấp bằng trung gian hoà giải. 15
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 16 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua một người thứ ba gọi là hoà giải viên. Hoà giải viên được các đương sự chọn có nghĩa vụ "trung lập" tạo điều kiện giúp đỡ các bên tranh chấp đạt được một giải pháp để điều hoà lợi ích khắc phục mâu thuẫn bất đồng đã phát sinh. Hoà giải viên sẽ tiến hành họp kín với riêng từng b ên ho ặc họp chung với cả hai b ên đ ể tìm hiểu kỹ nội dung tranh chấp, đưa ra những lý giải, phân tích cho các bên thấy rõ lợi ích của mình và của bên kia để cùng tìm ra một giải pháp thống nhất giải quyết tranh chấp hợp tình hợp lý. Hoà giải viên không có quyền hạn gì để ra quyết định hoặc áp đặt một giải pháp nào đ ối với các bên, cũng như không thể đưa ra các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp mang tính chất tự nguyện, nó mang đầy đủ những ưu điểm của thương lượng. Ngoài ra, hoà giải còn có những ưu điểm khiến không giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn. Chẳng hạn hoà giải viên thường là những chuyên gia am hiểu về vấn đề đang tranh chấp, họ lại có một đánh giá sự việc khách quan hơn, hoà giải viên có thể đưa ra giải quyết cho cả hai bên cùng tham khảo, họ thường có những phân tích chính xác, rõ ràng các vấn đề thực tế trong tranh chấp, từng bước gỡ từng bước "mút" bất đồng. Hoà giải cũng chỉ thành công khi hai bên có thiện chí giải quyết tranh chấp và nhìn chung thể thức này không có giá trị bắt buộc trừ khi các bên đạt được sự thoả thuận. Nếu các bên cứ khăng khăng bảo thủ thì tranh chấp cũng không giải quyết được vì hoà giải viên không đưa ra những quyết định buộc các bên phải thi hành. Người trung gian hoà giải được chọn thông qua sự thống nhất thoả thuận của các bên. Đó có thể là các tranh chấp trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong thương mại quốc tế trung gian hoà giải có thể là một tổ chức Chính phủ như đ ại sứ quán các trung tâm xúc tiến thương mại... hoặc là các tổ chức phi Chính phủ . 16
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 17 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hai phương thức trên có giải quyết tranh chấp thành công hay không đều phụ thuộc rất lớn vào sự tự nguyện và thiện ý của các bên. Thiếu những yếu tố đó việc giải quyết tranh chấp sẽ thất bại. Do đó cần giải quyết bằng những phương thức khác, quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp phải được tuân thủ. Người có quyền lợi bị vi phạm sau khi không thành công trong việc áp dụng của các biện pháp trên (hoặc bỏ qua) có thể kiện ra toà án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền lợi của mình. c. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục toà án. Điều 1 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế đã quy định về quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau "cá nhân, pháp nhân, theo thủ tục do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện vụ án kinh tếư để yêu cầu toàn án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình''. Tranh chấp kinh tế nói chung và tranh chấp thương m ại nói riêng được kiện đối và xét xử ở to à kinh tế. To à án có thẩm quyền xét xử các tranh chấp pháp sinh từ tất cả các mối quan hệ kinh tếư trong nước kể cả thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp. Thẩm quyền giải quyết của toà án được phân cấp, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn. + Thẩm quyền theo cấp: Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị thấp dưới 50 triệu, trừ những tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án kinh tếư thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện. Toà án kinh tế To à án nhân dân tối cao chỉ xét xử giám đốc thẩm và tái thẩm các vụ án kinh tế. Toà án phúc thẩm To à án nhân dân tối cac xét xử phúc thẩm các bản án sơ thẩm của toà án kinh tế Toà án nhân dân cấp huyện. 17
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 18 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp + Thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ: Toà án cấp có thẩm quyền xét xử sơ thẩm là Toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú. Nếu vụ án chỉ liên quan đến bất động sản thì toà án có nơi có bất động sản giải quyết. + Theo yêu cầu giải quyết của nguyên đơn: Nguyên đơn có quyền lựa chọn To à án để yêu cầu giải quyết trong các trường hợp sau: Toà án an có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn hoặc chi nhánh của bị đ ơn. Toà án nơi thực hiện hợp đồng kinh tế nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu To à án nơi cư trú ho ặc có trụ sở của một trong các bị đơn giải quyết vụ án. Nếu vụ án có liên quan đến bất động sản thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có bất động sản hoặc nơi cư trú của bị đ ơn giải quyết, hoặc chọn một trong các nơi nếu liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài xảy ra ở Việt Nam, To à án cũng có thẩm quyền xét xử, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Muốn đ ưa tranh chấp ra kiện ở Toà án nguyên đơn phải có đơn và tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình, đồng thời phải tạm ứng án phí. Trước khi xét xử Toà sẽ tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải thành thì thẩm phán lập biên bản hòa giải thành và coi đây như là quyết định của Toà án, bằng không cũng lập biên bản hoà giải không thành và tiếp tục xét xử. Việc xét xử gồm xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có). Sau phiên sơ thẩm, nếu không nhất trí với quyết định của Toà thì các đương sự vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, trong thời gian 10 ngày, lên Toà án trên một cấp. Bản án phúc thẩm sau khi tuyên thì có hiệu lực pháp luật ngay và không được quyền kháng cáo. Trong m ột số trường hợp đặc biệt sau khi thi hành án, có thể có những phiên giám đốc thẩm và tái thẩm. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại Toà án thường là giải pháp cuối cùng của các bên bởi quyết định của Toà án có tính cưỡng chế rất cao vì được đảm bảo bằng bộ máy thi hành và giám sát thi hành án của Nhà nước. 18
- TTTT quèc tÕ ViÖt Nam 19 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp N goài ra trong quá trình thụ lý và xét x ử , Toà án có thể đưa ra những "biện pháp khẩn cấp tạm thời" như tạm giữ tài sản, phong toả tài khoản... để bảo vệ bằng chứng, bảo đảm việc thi hành án. Tuy nhiên, tranh chấp kinh tế trên thế giới thường ít được kiện ra Toà án vị nhiều lý do. Trước hết đó là trong thủ tục Toà án, quyền tự quyết của các đương sự ở mức thấp nhất so với các phương thức khác, pháp luật can thiệp trong toàn b ộ quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên sẽ phải tuân thủ theo những thủ tục cứng nhắc, bắt buộc, phức tạp và kéo dài, án phí lại thường cao. Thứ hai, một khi đã đ ưa tranh chấp ra To à thì những bí mật kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp sẽ không được bảo toàn, cho dù doanh nghiệp là bên thắng kiện. Thứ ba, khi đã kiện tụng trước Toàn thì quan hệ hợp tác giữa hai bên khó có thể duy trì, doanh nghiệp sẽ mất một đối tác, một bạn hàng nghĩa là mất nguồn lợi do quan hệ kinh tế đem lại. d. Giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục trọng tài Tranh chấp thương mại có thể được giải quyết thông qua trọng tài kinh tế. Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự thoả thuận lập ra nhằm giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp. Trọng tài kinh tế tồn tại từ rất lâu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới như ngày nay vì tố tụng của nó đã mang lại những lợi ích thiết thực cho các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở V iệt N am trọng tài phi Chính phủ vẫn còn chưa quen thuộc với đa số các nhà doanh nghiệp. Phần tiềp theo, người viết sẽ tập trung vào phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại quốc tế. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Nghệ An - Hoàng Thị Kiều Trang
59 p | 368 | 165
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p | 284 | 88
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu mô hình xử lý nước thải thủy hải sản của Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre bằng công nghệ bùn hoạt tính - Trịnh Ngọc Quỳnh
144 p | 309 | 80
-
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ sả (Panicum maximum) với các mức độ phân bón khác nhau
56 p | 154 | 24
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Chợ Mới, tỉnh An Giang
82 p | 29 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Sóc Trăng – PGD Vĩnh Châu
138 p | 93 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh An Giang Phòng Giao dịch Châu Phú
84 p | 30 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu mua sắm tại siêu thị mini Phú Thạnh của người dân xã Tân Phú Thạnh tỉnh Hậu Giang
83 p | 20 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019-2021
77 p | 29 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý việc mua bán, chế tạo máy móc tại một nhà máy cơ khí
169 p | 37 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Công viên Giải trí Kittyd & Minnied làm địa điểm tham quan của khách du lịch
92 p | 27 | 13
-
Tóm tắt Luận văn tốt nghiệp: Sử dụng Struts 1 xây dựng Website quản lý khóa luận tốt nghiệp
23 p | 129 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh ba giai đoạn tại xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng (2018-2021)
90 p | 28 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mạng di động Vinaphone của khách hàng tại huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
98 p | 25 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng tình huống đánh giá năng lực sinh viên khoa Quản lý công nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
95 p | 48 | 11
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý công tác tuần tra giao thông, xử lý vi phạm và các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
67 p | 19 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
26 p | 54 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn