intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác - Lenin về thời kì quá độ lên CNXH. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này vào thời kì quá độ lên CNCH ở nước ta như thế nào

Chia sẻ: Tạ Thúy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

891
lượt xem
148
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Su thắng lợi của cuộc kháng chiến trường kỳ và gian khổ, đất nước ta tiếp tục con đường mà mình đã lựa chọn đó là đi lên CNXH. Chúng ta đang vững bước tiến vào thế kỷ mới, nhưng để tiến đến được CNXH thì chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đố là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai cùng các cường quốc năm châu, đó là bước quá độ để chúng ta có thể tiến đến chế độ mới- chế độ xã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài phân tích quan điểm chủ nghĩa Mác - Lenin về thời kì quá độ lên CNXH. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này vào thời kì quá độ lên CNCH ở nước ta như thế nào

  1. Trường Đại học Thương Mại Khoa Marketing ---------- BÀI THẢO LUẬN Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin 2 GVHD: Thầy Phạm Duy Hải Lớp: 1201MNLP0210 Nhóm: 10 Đề tài 10: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kì quá độ lên CNXH. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta như thế nào Hà Nội, 2012 Page 1 of 21
  2. Mục lục Trang Biên bản họp nhóm thảo luận Danh sách thành viên……………………………………………………… ……..3 Bảng phân công nhiệm vụ + đánh giá ……………………………………… ……4 Lời mở đầu………………………………………………………………… ……..5 I, Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH………….6 1. Tính tất yếu tiến lên CNXH…………………………………………..............6 2. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH………………………..6 3. Nội dung của thời kỳ quá độ………………………………………………….7 4. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN………………………..8 II, Vận dụng vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam……………………………………10 1. Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn CNTB ở Việt Nam…………………..………………………..10 2. Các nhiệm vụ cơ bản…………………………………………………………14 3. Các giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi thời kỳ quá độ…………………16 a, phát triển lực lượng sản xuất………………………………………………16 b, giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN………………………………………..17 c, giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại………17 d, giải pháp cho một số lĩnh vực khác………………………………………..18 4. Một số thành tựu của thời kỳ quá độ lên CNXH……………………………..19 Kết luận…………………………………………………………………………..21 Page 2 of 21
  3. Danh sách thành viên 1. Nguyễn Thị Phương Thảo 2. Nguyễn Thị Thu Thảo 3. Đỗ Quang Thế 4. Tạ Đình Thiện 5. Nguyễn Thị Thịnh 6. Lương Thị Thoa 7. Nguyễn Thị Thơm (Thư ký) 8. Nguyễn Thị Huyền Thu 9. Tạ thúy Thúy (Nhóm trưởng) 10. Nguyễn Thị Thúy Page 3 of 21
  4. BẢNG PHÂN LOẠI Họ và tên Nhiệ m vụ Đánh Ký tên TT giá Nguyễn Thị -Phát triển lực lượng sản xuất Tốt 1 Phương thảo -Xây dựng quan hệ sản xuất mới Nguyễn Thị Thu -Nhiệm vụ mở rộng quan hệ quốc tế Tốt 2 Thảo -giải pháp thực hiện quan hệ sản xuất mới Đỗ Quang Thế -Các điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua CNTB 3 Trung bình Tạ Đình Thiện -Tính tất yếu tiến lên CNXH 4 Trung bình Nguyễn Thị -Tính tất yếu tiến lên CNXH ở Việt Nam Tốt 5 Thịnh Lương Thị Thoa -Đặc điể m và thực chất của thời kỳ quá độ 6 Khá Nguyễn Thị - điều kiện qua độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Tổt 7 Thơm việt Nam -Tổng hợp, xây dựng bản word Nguyễn Thị -giải pháp phát triển lực lượng sản xuất, mở rộng Tốt 8 Huyền Thu nền kinh tế quốc tế Nguyễn Thị -Nội dung thời kỳ quá độ lên CNXH Tốt 9 Thúy Tạ Thúy Thúy - quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB Tốt 10 -Tổng hợp, xây dựng bản word, xây dựng slide Thư kí Nhóm trưởng Nguyễn Thị Thơm Tạ Thúy Thúy Page 4 of 21
  5. Lời mở đầu Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến trường kỳ và gian khổ, đất nước ta tiếp tục con đường mà mình đã lựa chọn đó là đi lên CNXH. Chúng ta đang vững bước tiến vào thế kỷ mới, nhưng để tiến đến được CNXH thì chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đố là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai cùng các cường quốc năm châu, đó là bước quá độ để chúng ta có thể tiến đến chế độ mới- chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên chúng ta còn rất nhiều việc phải làm, còn nhiều chông gai. Đòi hỏi ta phải có nhận thức đúng đắn, phải nêu được những nhiệm vụ cần làm. Để làm được điều đó thì tất cả chúng ta cần có nhận thức nhận thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ tiến lên CNXH.  Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong toàn bộ nền các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,, tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng bước được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất- kỹ thuật của xã hội. Page 5 of 21
  6. I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH 1. Tính tất yếu tiến lên CNXH Tính tất yếu của thời kỳ tiến lên CNXH được lí giải từ các căn cứ sau;  Một là: CNTB và CNXH khác nhau về bản chất CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Còn CNXH xây dựng trên cơ sở công hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu, không còn các giai cấp đối kháng, không còn chế độ áp bức, bóc lột. muốn có được xã hội như vậy thì ta cần phải có một khoảng thời gian nhất định.  Hai là: CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Nhưng muốn tiền đề đó phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những nước chưa trải qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên XHCN thì thời kỳ quá độ có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là là tiến hành công nghiệp hóa XHCN  Ba là: Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCH. Dù sự phát triển của CNTB có ở mức cao đến mấy thì cũng chỉ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành các quan hệ xã hội mới- XHCN. Do vậy, cần phải có thời gian để xây dựng, phát triển các quan hệ đó.  Bốn là: XDCN xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó. Thời lỳ quá độ ở những nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình độ cao thì tương đối ngắn, còn những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải kéo dài hơn và gặp phải nhiều khó khăn phức tạp hơn 2. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH  Đặc điểm Page 6 of 21
  7. - Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu săc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo - Trên lĩnh vực chính trị: các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. trong xã hooij lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau. - Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản…. , các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau  Thực chất Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, không còn là giai cấp thống trị và những thế lực thù địch chống phá CNXH với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. cuộc đấu tranh này diễn ra trong hoàn cảnh mới là giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà nước và nó diễn ra trong mọi lĩnh vực 3. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH - Trên lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội. cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo ý muốn chủ quan nóng vội mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của Page 7 of 21
  8. các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với ttrinhf độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. đối với những nước này , nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ là tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở các nước khác nhau với điều kiện khác nhau có thể tiến hành với những nội dung, hình thức, bước đi khác nhau Trên lĩnh vực chính trị: tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng XHCN. Tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệ m vụ của mỗi thời kỳ lịch sử - Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: Tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới. - Trong lĩnh vực xã hội: phải khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nahwfm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quân hệ tốt đẹp giữa người với người 4. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền, thấy được quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội có thể thắng lợi ở một số nước riêng lẻ chứ không thể thắng lợi cùng một lúc ở tất cả cả nước. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo V.I.Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là: Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh làm điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Page 8 of 21
  9. Thứ hai, điều kiện bên ngoài, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nước tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản. Các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đường gián tiếp với một loạt những bước quá độ thích hợp, thông qua “chính sách kinh tế mới”. Chính sách kinh tế mới là con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, được áp dụng ở Liên Xô từ mùa xụân 1921 thay cho “ chính sách cộng sản thời chiến” được áp dụng trong nhửng năm nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc. - Chính sách kinh tế mới của Lê nin: +) Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong chính sách cộng sản thời chiến +) thiết lập quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp…. thay cho Chính sách cộng sản thời chiến +) Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá dộ, khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho chính sách cộng sản thời chiến, sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước, chuyển các xí nghiệp nhà nước sang chế độ hạch toán kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế với các nước phương Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật…. “Chính sách kinh tế mới” của lê nin có ý nghĩa to lớn:  Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga Xô viết đã làm khôi phục nhanh chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và chính trị.  Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về CNXH, về thời kỳ quá độ lên CNXH. Ở nước ta từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng “chính sách kinh tế mới ” của lê nin phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta. Tóm lại: thời kỳ quá độ lên XHCN là thời kì tất yếu trên con đường phát triển của hình thái kinh tế- xã hội củ nghĩa cộng sản. Đó là thờikyf có những đặc điểm riêng với những nội dung knh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội XHCN chỉ có thể có được trên cơ sở hoàn thành những nội dung đó. Page 9 of 21
  10. II, Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam 1. Tính tất yếu tiến lên CNXH và điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam  Tính tất yếu tiến lên CNXH ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ 1954 ở - miền bắc và từ 1975 trên phạm vi nhà nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành thắng lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH Thời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan đối với - mọi quốc gia xây dựng CNXH, dù xuất phát ở trình độ cao hay thấp  Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử, bởi: Một là, phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế- xã hội: công xã nguyên thủy, chiế m hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã hội sau cao hơn hình thái xã hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cho dù ngày nay, CNTB đang nắ m ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị trường nhưng vẫn không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất xã hội hóa ngày càng caocủa lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Sự phất triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của xã hội mới - chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng Page 10 of 21
  11. dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề để “ làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no, và sống một đời hạnh phúc”, nhằ m thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.  Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở Việt Nam Trước đây, miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của đất nước, trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dý thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta” Sẽ là sai lầ m và phải trả giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản, bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Vì vậy, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam đã nói rõ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn” quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” không phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, coi thường quy luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội” hoặc coi nhẹ sản xuất hàng hóa,... Page 11 of 21
  12. Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để tìm ra con đường, hình thúc, bước đi thích hợp. Phát triển theo con đường “rút ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở chủ nghĩa tư bản không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không thể thực hiện quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hiện hàng loạt các hình thức quá độ. Sự cần thiết khách quan và vai trò tác dụng của hình thức kinh tế quá độ được Lênin phân tích sâu sắc trong lý luận về chủ nghĩa tư bản nhà nước. Thực hiện các hình thức kinh tế quá độ, các khâu trung gian... vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, vừa cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nó là hình thúc vận dụng các quy luật kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể. Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ”  Điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB Phân tích tình hình đất nước và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu, nước ta vẫn có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.  Về khả năng khách quan Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệ m quản lí yếu kém ..., nhờ đó ta có thể thực hiện “ con đường rút ngắn”. Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan của loài người. Đi trong dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận được sự Page 12 of 21
  13. đồng tình, ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người, của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.  Về những tiền đề chủ quan Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thông minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, công nghệ, công nhân lành nghề có hàng chục ngàn người ... là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lí thuận lợi và những cơ sở vật chất - kĩ thuật đã được xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước phát triển. Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội còn phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân Việt Nam đã chiến đấu, hi sinh không chỉ vì độc lập dân tộc mà còn vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Quyết tâm của nhân dân sẽ trở thành lực lượng vật chất để vượt qua khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó với nhân dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng được củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là những nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi côngcuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Page 13 of 21
  14. 2. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta a, phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mới được thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế. Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng trở thành nhiệ m vụ trung tâm của suốt thời kì quá độ. Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Phát triền lực lượng lao động xã hội : trong lao động con người có khả năng sử dụng và quản lí nền sản xuất xã hội hóa cao, với kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. bới vậy: “muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN” CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con đường quá độ đi lên CNXH ở những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển. tuy nhiên, chiến lược, nội dubg, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp ở mỗi nước phải được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế trong từng thời kỳ Chỉ có hoàn thành nhiệ m vụ CNH, HDDH dất nước mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ biến b, xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN Phải từng bước xây dựng những quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể chủ quan,duy ý mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Page 14 of 21
  15. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sỏ hữu tất yếu phải đa dạng, cơ cấu nền kinh tế phải có nhiều thành phần. đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lần bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. chỉ có thể cải tạo quan hệ sỏ hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công hữu thuần nhất một cách nhanh chóng Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần đản bảo các yêu cầu sau: - xây dựng quan hệ sản xuất mới phải dựa trên kết quả của lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lí và phân phối sản phẩ m, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó - tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất , cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội c. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Đứng trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín mà phải tích cực đẩy mạnh hoạt động ngoại giao. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, đa phương hóa quan hệ quốc tế nhằ m thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài, mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường lien doanh, liên kết…. nhờ đó , khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước khác. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, tích cực khai thác thị trường thế giới, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực…. Tuy nhiên, phải xử lí đúng đắn mối qua hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại. Page 15 of 21
  16. 3. Các giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi thời kỳ quá độ a, phát triển lực lượng sản xuất Trước tiên ta cần chú ý đến việc phát triển lực lượng lao động xã hội mà điểm cần lưu ý là làm thế nào để phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất vì nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được rút ngắn. vai trò này được thực hiện trên các khía cạnh sau: - Khắc phục điểm yếu của nền kinh tế nước ta hiện nay là lao động thiếu kĩ năng và năng suất thấp, nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế thành công cũng như củng cố các cơ sở tăng trưởng bền vững - Đây là cách thức đúng đắn để đạt được mục tiêu phát triển con người - Phát triển nguồn nhân lực là tạo lập cơ sở quan trọng hàng đầu để nhanh chóng tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức Đại hội Đảng IX coi phát triển nhân lực vừa là một chiến lược phát triển lâu dài, vừa là điể m độ phá phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn tới. Đại hội IX đã xác định phương hướng hệ thống các giải pháp lớn, nhằ m giải quyết một số vấn đề. Dưới đây là một số vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, đó là những vấn đề về hai lĩnh vực: giáo dục, đào tạo và khoa học- công nghệ: Trước hết, về phương hướng và giải pháp đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo - Phát triển kinh tế dựa trên tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới sẽ là một trong những yếu tố quyết định phương hướng và cải cách giáo dục - Cải cách căn bản chương trình giáo dục, đào tạo. chương trình giáp dục mới phải đảm bảo cung cấp đầy đủ nền tảng tri thức phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương trình phổ cập giáo dục cũng cần phổ cập ngoại ngữ và tin học cơ bản - Ưu tiên thiết lập cơ sở hạ tầng cho giáo dục - Thay đổi phương pháp dạy và học - Mối liên hệ cần thiết giữa việc cung cấp nhân lưc được đào tạo với nhu cầu sử dụng sẽ được thiết lập thông qua việc phát triển thị trường lao động và thị trường sản phẩm khoa học, công nghệ. - Giúp đông đảo người nghèo được tiếp cận tri thức. - Tích cưcj thực hiện chủ trương “xã hội hóa công tác giáo dục, đào tạo”. Tiếp tục phát huy vai trò của trường bán công, dân lập và các cách thức truyền tải Page 16 of 21
  17. giáo dục khác. Khuyến khích khu vực doanh nghiệp tham gia vào việc phát triển hệ thống đào tạo nghề. Đối với lĩnh vực khoa học- công nghệ Hệ thống khoa học- công nghệ cần được đổi mới căn bản và toàn diện để đáp ứng được nhu cầu phát triển. ba nhiệ m vụ cần được ưu tiên trong giai đoạn tới là: - Lựa chọn hướng phát triển khoa học công nghệ ưu tiên. Đồng thời, trong giai đoạn trước mắt cũng cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng khoa học công nghệ phù hợp, có khả năng thu hút nhiều lao động. - Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực - Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nhiên cứu, ứng dụng khoa hoc- công nghệ với các nhu cầu kinh tế xã hội b, Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng CNXH là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa - Thứ nhất: giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu về tư liệu sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản. nhưng trước hết ta không thể xóa bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân, thay vào đó là sử dụng lâu dài sở hữu tu nhân, hợp tác với các chế độ khác để xây dựng CNXH. - Thứ hai là giải pháp cho vấn đề quản lý: nhà nước ta là nhà nước XHCN, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của kinh tế thị trường - Thứ ba: giải pháp cho vấn đề phân phối:trước hết ta phải bảo vệ quyền lợi chân chính của người lao động bằng cách khắc phục nạn thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động. c, giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Việt Nam sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Page 17 of 21
  18. Nhiệ m vụ của đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội Mở rộng quan hệ nhiều mặt, quan hệ song phương, đa phương với các nước, các vùng lãnh thổ….. theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau Để bảo hiểm cho nền kinh tế chúng ta cần xây dựng một cơ cấu và cơ chế kinh tế thích hợp, làm cho nền kinh tế nước ta trong khi hội nhập kinh tế quốc tế mà vẫn không bị hòa tan, không phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường thế giới, tự tạo cho mình một thế đứng vững chắc về kinh tế tài chính để chúng ta có thể tự xoay sở trước diễn biến không lành mạnh và những tác động tiêu cực của kinh tế thế giới tới nền kinh tế của nước ta. d, Giải pháp cho một số lĩnh vực khác - phát triển và lành mạnh hóa xã hội, tạo động lực háp triển sản xuất, tăng năng suất lao động, bình đẳng trong quan hệ xã hội, giải quyết việc làm. - Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - Đầu tư ngân sách cho phát triển khoa học- công nghệ - Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh bảo vệ độc lạp toàn vện lãnh thổ - Củng cố và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng trong sạch, vững mạnh Page 18 of 21
  19. IV, Một số thành tựu của thời kỳ quá độ lên CNXH Năm 2008 đánh dấu mốc phát triển của nền kinh tế VN chuyển từ nhóm nước có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu nhập trung bình dưới (nhóm 2). Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân trên đầu người của VN giai đoạn 1990-2008 Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám thống kê VN, WB và IMF So với các nước trong khu vực, VN có mức tăng trưởng cao thứ ba, sau Trung quốc và Ấn độ. Dưới đây là tốc độ tăng trưởng kinh tế VN so với tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới, kinh tế các nước và nhóm nước. Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN so với tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới và nhóm nước theo khu vực ĐVT:% Nguồn: IMF (năm 2008, số ước tính của IMF) Do tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao nên xu hướng kinh tế VN là đang dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp (khu vực II), giảm tỷ trọng nông nghiệp (khu vực I), tỷ trọng khu vực dịch vụ (khu vực III) tương đối ổn định qua các năm gần đây. Kết quả này cũng cho thấy, nền kinh tế VN đang chuyển theo hướng công nghiệp hóa. Page 19 of 21
  20. Hình 1: Cơ cấu kinh tế VN theo khu vực ngành kinh tế Những đóng góp về phát triển kinh tế nêu trên đã góp phần cải thiện mức sống dân cư và giảm tỷ lệ nghèo đói tại VN. Tỷ lệ nghèo chung và nghèo thực phẩ m giai đoạn 1993-2006 có thể xem Hình dưới đây. Chuẩn nghèo thay đổi theo các năm. Chuẩn nghèo của Chính phủ VN thời kỳ 2006-2010 là 200.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị. Chuẩn nghèo thực phẩm là 146.000 đồng/người/tháng đối với nông thôn và 163.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị. Nhìn vào Hình 2, cho thấy, tỷ lệ nghèo chung và nghèo thực phẩ m giảm đáng kể, từ 58,1% nghèo chung năm 1993, xuống còn 16% năm 2006. Tỷ lệ nghèo thực phẩ m (đói) từ 24,9% năm 1993, xuống còn 4,9% năm 2006. Đây là một thành tích đáng khích lệ về giảm nghèo tại VN đã được các tổ chức quốc tế công nhận. VN là một trong số ít các nước đã và đang thực hiện tốt chiến lược thiên niên kỷ-tăng trưởng và giảm nghèo. Hình 2: Tỷ lệ nghèo của VN giai đoạn (1993-2006) Page 20 of 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2