Luận văn: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN CỦA CÁC NH TMCP TƯ NHÂN TẠI TP.HCM
lượt xem 46
download
Trong thời đại ngày nay, hệ thống NHTM là bộ phận không thể tách rời, tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát triển của một hệ thống NH của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của đất nước đó. Đối với VN, nổi bật hơn cả đó là hệ thống ngân hàng TMCP tư nhân VN. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm1986), Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ký quyết định số 218/CT ngày 3.7.1987...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN CỦA CÁC NH TMCP TƯ NHÂN TẠI TP.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010” TÊN CÔNG TRÌNH: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY TÍN CHẤP CÁ NHÂN CỦA CÁC NH TMCP TƯ NHÂN TẠI TP.HCM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
- MỤC LỤC ---------- Trang bìa. Mục lục. Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục bảng. Danh mục biểu đồ. Tóm tắt đề tài. CHƯƠNG 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP và nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP tư nhân TP.HCM ................................ ................................ ................................ .............. 1 1.1. Giới thiệu hệ thống ngân hàng TMCP. ................................ ................................ ..... 1 1.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP. ................................ ................................ 1 1.1.2. Vị trí và vai trò của ngân hàng TMCP. ................................ ................................ ...... 2 Tổng quan về nợ quá hạn. ................................ ................................ ........................ 4 1.2. 1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn và nợ xấu. ................................ ................................ ............ 4 1.2.2. Phân loại nợ quá hạn. ................................ ................................ ............................... 6 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn. ................................ ................................ ... 11 1.2.4. Tác động của nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP tư nhân ................................ ......... .15 1.2.4.1. Đối với ngân hàng. ................................ ................................ .............................. 15 1.2.4.2. Đối với nền kinh tế. ................................ ................................ .............................. 16 1.2.4.3. Đối với khách hàng. ................................ ................................ ............................. 16 Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới và các mô hình phân 1.3. tích nợ quá hạn................................. ................................ ................................ ................. 17 1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của các nước trên thế giới. ................................ ..... 17 1.3.2. Các mô hình phân tích nợ quá hạn................................. ................................ ......... 21 TÓM TẮT CHƯƠNG I. ................................ ................................ ................................ . 29 CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM. ................................ ...................... 30
- 2.1. Thực trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân tại các ngân hàng TMCP tư nhân TP.HCM. ................................ ................................ ................................ .......................... 30 2.1.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến khủng hoảng kinh tế năm 2008. ................................ ... 30 2.1.2. Giai đoạn từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến năm 2010. ............................ 39 2.2. Các nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. ..................... 43 2.2.1. Nguyên nhân khách quan. ................................ ................................ ...................... 43 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. ................................ ................................ .......................... 47 2.3. Đánh giá và dự đoán tình hình nợ quá hạn tại các ngân hàng TMCP tư nhân trên địa bàn TP.HCM................................. ................................ ................................ .................... 51 2.3.1. Mặt ưu thế của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập. ................................ ................................ ................................ ................................ . 51 2.3.2. Mặt hạn chế của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập. ................................ ................................ ................................ ................................ . 53 2.3.3. Chiều hướng nợ quá hạn từ hoạt động cho vay tín chấp cá nhân tại các ngân h àng TMCP tư nhân TP.HCM trong thời kỳ hội nhập................................. ............................... 56 TÓM TẮT CHƯƠNG II. ................................ ................................ ................................ 59 CHƯƠNG 3: Giới thiệu các giải pháp thiết thực xử lý nợ quá hạn trong vay tín chấp cá nhân. ................................ ................................ ................................ .................. 60 3.1. Các giải pháp phòng ngừa nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. ................................ . 60 3.1.1. Biện pháp liên quan đến yếu tố con người. ................................ .............................. 60 3.1.2. Biện pháp liên quan đến hoạt động quản trị trong ngân hàng. ................................ .. 62 3.2. Các giải pháp xử lý nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân. ................................ ............ 67 3.3. Định hướng quản lý nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2015. ................................ ............. 68 3.4. Một số kiến nghị khác. ................................ ................................ ............................... 71 3.4.1. Đối với hoạt động quản lý của Chính phủ. ................................ .............................. 72 3.4.2. Đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống ngân hàng. ..................... 73 TÓM TẮT CHƯƠNG III. ................................ ................................ .............................. 76 KẾT LUẬN CHUNG ................................ ................................ ................................ ...... 77 Tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT : Trung tâm thông tin tín dụng. CIC : Doanh nghiệp. DN : Doanh nghiệp Nhà nước. DNNN : Dự phòng rủi ro. DPRR NH : Ngân hàng. : Ngân hàng Nhà nước. NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHNN VN : Ngân hàng thương mại. NHTM : Ngân hàng thương mại cổ phần. NHTMCP : Phòng giao dịch. PGD QĐ : Quyết định. : Tổ chức tín dụng. TCTD : Thành phố Hồ Chí Minh. TP.HCM : NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam. Eximbank ACB : NHTMCP Á Châu. : NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. Sacombank CTTC : Cho thuê tài chính : Việt Nam VN
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tiêu chuẩn xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s ........................... 25 Bảng 1.2. Điểm số hạng mục của các ngân hàng ở Mỹ................................ ................ 27 Bảng 1.3. Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm ................................ ............ 27 Bảng 2.1: Nợ quá hạn của các ngân hàng. ............................................................................ 30 Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn / dư nợ của các ngân hàng. ....................................................... 31 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Eximbank và ACB trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005 – 2007 ................................ ................................ ................................ ......................... 32 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay của ACB giai đoạn 2000 – 2007................................ .......... 33 Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo ở Eximbank tr ên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005-2008 ................................ ................................ ................................ .......... 34 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay tín chấp của ACB năm 2006 – 2007 ................................ .... 35 Bảng 2.7: Lợi nhuận hoạt động tín dụng của Eximbank trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005-2008 ................................ ................................ ................................ ................... 36 Bảng 2.8: Lợi nhuận thu về trước thuế của ngân hàng TMCP Á CHÂU giai đoạn 2002 – 2007 ................................ ................................ ................................ ......................... 36 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của Eximbank trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2005-2008 ................................ ................................ ................................ .......... 37 Bảng 2.10: Tỷ lệ độ tuổi vay tín chấp ở ACB năm 2007 ................................ ............. 39 Bảng 2.11: Dư nợ phân theo nhóm ở Vietcombank năm 2008 ................................ ..... 40 Bảng 2.12: Dư nợ phân theo nhóm ở ACB năm 2008 và 2009 ................................ .... 41
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang BIỂU ĐỒ 1: Nợ quá hạn của các ngân hàng giai đoạn 200 - 2002 ................................ .. 31 BIỂU ĐỒ 2: Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ của các ngân hàng giai đoạn 2000 – 2002 .......... 31 BIỂU ĐỒ 3: Tình hình dư nợ của Eximbank và ACB trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005- 2007 ................................ ................................ ................................ .................. 32 BIỂU ĐỒ 4: Dư nợ cho vay của ACB giai đoạn 2000 - 2007 ................................ ...... 33 BIỂU ĐỒ 5:Tỷ lệ dư nợ không có tài sản đảm bảo ở Eximbank trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005 – 2008 ................................ ................................ ................................ . 34 BIỂU ĐỒ 6: Dư nợ cho vay tín chấp cá nhân của ACB năm 2006 – 2007................... 35 BIỂU ĐỒ 7: Lợi nhuận hoạt động tín dụng của Eximbank trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2005 – 2008................................ ................................ ................................ ........ 36 BIỂU ĐỒ 8: Lợi nhuận thu về trước thuế của ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2002 – 2007 ................................ ................................ ................................ ......................... 37 BIỂU ĐỒ 9: Tỷ lệ độ tuổi vay tín chấp ở ACB năm 2007 ................................ ........... 39 BIỂU ĐỒ 10:Dư nợ phân theo nhóm ở Vietcombank năm 2008 ................................ . 40 BIỂU ĐỒ 11: Dư nợ phân theo nhóm ở ACB năm 2008 – 2009 ................................ . 41
- TÓM TẮT ĐỀ TÀI o Lý do chọn đề tài Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, một thực tế không thể tránh khỏi ở bất cứ quốc gia nào là chiều hướng nợ quá hạn gia tăng trong hoạt động tín dụng của ngành NH. Do đó, các NH TMCP tư nhân Việt Nam trên địa bàn TP.HCM cũng đã bộc lộ những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng, thể hiện nh ư sau: + Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), với mục tiêu tăng trưởng tín dụng xấp xỉ 90% trong 2009, thì tăng trưởng tín dụng của ACB chỉ ở mức 10%, nhưng nợ xấu đã tăng 11 lần, ở mức 0,9%. + Nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) trong năm 2008 chiếm 2,87% dư nợ cho vay. + Nợ xấu của Eximbank tính đến cuối năm 2008 chiếm 4,7% tổng d ư nợ và còn nhiều NH khác cũng trong tình cảnh tương tự như các NH trên. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn cao đang gây đau đầu cho các NH TMCP tại TP.HCM. Mặt khác, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các NH 100% vốn nước ngoài được thành lập và được hưởng các chế độ đãi ngộ tại Việt Nam. Từ đó, giải quyết nợ quá hạn lại càng là vấn đề được mọi NH quan tâm hàng đầu. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, đề tài “Giải pháp hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng cho vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM” được thực hiện nhằm bảo đảm tăng trưởng lợi nhuận của các NH TMCP tư nhân tại TP.HCM theo tốc độ tăng trưởng của thế giới và đứng vững trong quá trình hội nhập. o Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 3 mục tiêu: + Nghiên cứu lý luận cơ bản về vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu, các yếu tố ảnh h ưởng đến tình trạng nợ quá hạn và kinh nghiệm của các nước trong hoạt động tín dụng của NHTM. + Phân tích và nhận thức đúng được về thực trạng nợ quá hạn cũng nh ư tính hình hoạt động của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
- + Kiến nghị các giải pháp xử lý nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng. o Phương pháp nghiên cứu – Dữ liệu sử dụng trong đề tài: Dữ liệu thống kê, các báo cáo của NHNN và báo cáo tài chính của các NH TMCP tư nhân Việt Nam, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng. − Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, dự báo kết hợp với phương pháp quy nạp và diễn dịch để làm sáng tỏ vấn đề của đề tài, đưa ra một số mô hình áp dụng. − Kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp hạn chế và xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM. o Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung theo kết cấu như sau: Tóm tắt đề tài. Chương I: Tổng quan về nợ quá hạn và thực trạng nợ quá hạn ở Việt Nam. Chương II: Phân tích tình hình nợ quá hạn do vay tín chấp cá nhân của các ngân hàng TMCP tư nhân Việt Nam tại TP.HCM. Chương III: Giới thiệu các giải pháp thiết thực xử lý nợ quá hạn trong vay tín chấp cá nhân. Kết luận. o Đóng góp của đề tài Giúp các ngân hàng TMCP tư nhân tại TP.HCM tìm ra giải pháp thiết thực, hợp lý giảm thiểu nguy cơ của nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn. Từ đó, các ngân hàng có thể vững vàng vượt qua cuộc khủng hoảng và phát triển mạnh hơn trong tương lai. o Hướng phát triển của đề tài Đề tài có thể được phát triển theo hướng nghiên cứu các hình thức cho vay mới, đặc biệt là vay tín chấp, các dịch vụ tín dụng hiện đại cụ thể theo chuẩn mực quốc tế, quy trình và các điều kiện vay mới để các ngân hàng TMCP có thể tận dụng được tối đa các thế mạnh cũng như khắc phục điểm hạn chế trong quá trình hội nhập, hạn chế rủi ro tín dụng mà cụ thể là hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn.
- Trang 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VÀ NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TƯ NHÂN TP.HCM. 1.1. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP. 1.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng TMCP. Trong thời đại ngày nay, hệ thống NHTM là bộ phận không thể tách rời, tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trình độ phát triển của một hệ thống NH của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế của đất n ước đó. Đối với VN, nổi bật hơn cả đó là hệ thống ngân hàng TMCP tư nhân VN. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm1986), Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ký quyết định số 218/CT ngày 3.7.1987 cho làm th ử việc chuyển hoạt động NH sang hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội, Gia Lai...), sau đó tổng kết và Chủ tịch HĐBT đã ban hành Nghị định 53/HĐBT ngày 26.3.1988 đổi mới mô hình tổ chức bộ máy NH VN, với sự ra đời của hệ thống NH chuyên doanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới NH được hoàn thiện thông qua việc công bố hai Pháp lệnh NH vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh NHNN VN và Pháp lệnh NH, HTX TD và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NH VN từ “một cấp” sang “hai cấp”. Theo đó, NHNN thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, là NH duy nhất được phát hành, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, còn hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH do các TCTD thực hiện. Các tổ chức tín dụng bao gồm: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài, HTX TD, công ty tài chính. Tháng 12.1997 trước yêu cầu cao của thực tiễn, hai Pháp lệnh NH đã được Quốc hội nâng lên thành hai luật về NH (có hiệu lực từ ngày 1.10.1998) và sau đó Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003, 2004.
- Trang 2 Như vậy, hệ thống NHTM VN đã chính thức đánh dấu sự ra đời và phát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Theo số liệu của NHNN, tính đến tháng 8 năm 2008, cả nước có 47 NH, trong đó có 37 ngân hàng là NH TMCP. Một số NH TMCP đã được thành lập từ rất sớm và đi vào hoạt động như: Vietcombank (30/4/1975), Eximbank (24/05/1989), DongA Bank (01/07/1992), ACB (4/6/1993), Dai A Bank (30/07/1993), SeABank (1994)….với mạng lưới rộng khắp, điển hình như đến năm 2009 Vietcombank có 16 PGD, 3 quầy GD tại TP.HCM; ACB có 29 chi nhánh, 2 công ty ch ứng khoán, 1 hội sở, 95 PGD, 1 siêu thị địa ốc, 1 sở GD, 1 trung tâm thẻ tại TP.HCM; Eximbank có 124 chi nhánh, phòng giao dịch trên khắp cả nước, thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới. 1.1.2. Vị trí và vai trò của ngân hàng TMCP. Ngân hàng TMCP là DN kinh doanh tiền tệ, có vị trí và vai trò ngày càng to lớn trong nền kinh tế VN. Hoạt động của NH TMCP có liên quan đến hầu hết các mặt, các lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của ngân hàng TMCP có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Cụ thể như sau: NH TMCP huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các DN, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn DN có thể dễ d àng thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất của mình; ngược lại, khi thiếu vốn họ luôn gặp khó khăn trong các quyết định sản xuất. Đồng thời, các đối tượng khi có vốn tạm thời nhàn rỗi cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trước tình hình trên, sự có mặt của NH TMCP là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bật nhất của nền kinh tế thị trường. Nhờ có hệ thống định chế tài này mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các NH, tạo đòn bẫy kinh tế phục vụ sản xuất kinh
- Trang 3 doanh quy mô lớn, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng TMCP. NHTM là đối tượng và là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ từ NHTW đến toàn bộ nền kinh tế, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ: NHTM là nơi chủ yếu nhất và tốt nhất để lĩnh tiền vào lưu thông. Bằng con đường tín dụng, NHTM đã thúc đẩy nhanh việc thanh toán trong nền kinh tế, làm giảm luợng tiền mặt trong lưu thông, làm tăng hiệu quả việc áp dụng các chính sách tiền tệ của nh à nước, thúc đẩy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở cho ổn định tiền tệ. NHTM là một trong những công cụ giúp chính phủ quản lý kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc cần khuyến khích phát triển: NH TMCP thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước. Thông qua hoạt động của NHTM, nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp, chính sách quản lý và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể thông qua các NHTM cung cấp các chính sách ưu đãi về lãi xuất và điều kiện cho vay cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Các NH TMCP cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc NHTM cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển c ơ cấu kinh tế. Ngoài ra, NH TMCP là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các chương trình, dự án mang tính xã hội khác. Ngân hàng TMCP thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, NH đáp ứng y êu cầu về vốn cho các DN với điều kiện DN phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, DN phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao. Do vậy, DN luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường cả về quy mô sản xuất, khoa học công nghệ, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thị trường tiêu thụ để kinh doanh có lãi, thu hồi lợi nhuận và trả nợ cho NH, góp phần tạo động lực phát triển cho toàn xã hội.
- Trang 4 Ngân hàng TMCP tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại: Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở n ên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. NH TMCP là một phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau rất hiệu quả thông qua hoạt động tín dụng đầu t ư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động XNK thì phải có vốn và vốn tín dụng từ NH TMCP sẽ đáp ứng nhu cầu kịp thời này. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ XNK, nhiều NH TMCP tư nhân VN đã và đang thực hiện các hoạt động hỗ trợ XNK như NH Saigonbank, Eximbank, Vietcombank, … Tóm lại, NH TMCP có một vị trí và vai trò đặc biệt to lớn không chỉ đối với hệ thống NH nói chung mà còn đối với cả xã hội. Xã hội càng phát triển thì NH TMCP càng trở nên cần thiết và quan trọng. Cho nên phát huy được vai trò của NH TMCP để đạt được mục tiêu tối đa là một nhiệm vụ đầy khó khăn và cũng là mục đích lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. 1.2. TỔNG QUAN VỀ NỢ QUÁ HẠN. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính và quan trọng nhất của các NHTM. Ngày nay, lợi nhuận từ hoạt động này đóng góp một phần không nhỏ đối với tổng lợi nhuận của các NH. Tuy nhiên, tất cả các NH đều có nợ quá hạn và nợ xấu phát sinh từ hoạt động này. 1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn và nợ xấu. Trong quá trình phát triển của các NH cùng với những diễn biến kinh tế ngày càng đa dạng của thời đại, có nhiều định nghĩa về nợ xấu và nợ quá hạn đã được đưa ra: Theo quy chế cho vay của NHNN áp dụng từ ngày 01/07/2001, nợ quá hạn và nợ xấu được định nghĩa như sau: khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách vay không trả đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ vay hoặc không được gia hạn nợ thì TCTD sẽ chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn. Nợ xấu chính là các khoản nợ quá hạn có thời gian cơ cấu lại hơn 90 ngày hoặc là các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết nhưng khách hàng vay
- Trang 5 bị mất khả năng thanh toán, hoặc NH có những bằng chứng xác thực chứng minh được mức độ rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN do NHNN ban hành ngày 22/04/2005 về việc quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đ ã đưa ra định nghĩa về nợ quá hạn và nợ xấu như sau: Theo khoản 05 điều 02 “Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Trong định nghĩa này đã nêu rõ nợ gốc và/hoặc lãi đến thời hạn thanh toán nhưng chưa được thanh toán toàn bộ sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Quyết định này còn phân nhóm nợ cụ thể và nợ quá hạn được xếp vào các nhóm 2,3,4 và 5 sẽ được trình bày ở phần Phân loại nợ quá hạn. Theo khoản 06 điều 02 “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn) tại điều 6 và 7 của quy định này. Cụ thể các nhóm nợ này được trình bày ở phần Phân loại nợ quá hạn. PHÂN BIỆT NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU Trên thực tế, việc phân biệt rạch ròi giữa nợ quá hạn và nợ xấu hay bản thân nợ xấu là bao nhiêu là không đơn giản. Nguyên nhân là cho đến nay hầu hết các NHTM VN chỉ mới hạch toán nợ xấu dựa trên 2 yếu tố: theo thời gian quá hạn trên 90 ngày (yếu tố 1); việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng (yếu tố 2) đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các NHTM chưa hoặc đang thí điểm áp dụng phương pháp này. Một lý do khác là tình trạng tài chính của một bộ phận lớn các khách hàng, đặc biệt là DN nhỏ rất khó khăn, vốn tự có chỉ đạt từ 5 - 10% tổng vốn hoạt động, khả năng sinh lời rất thấp... nên nếu áp dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng tín dụng như NH ngoại thương và một số NH khác đang triển khai th ì rất nhiều DN, thậm chí tập đoàn lớn không đủ tiêu chuẩn để vay vốn và toàn bộ nợ của họ hiện tại có thể xếp hạng là nợ xấu, điều này khiến nhiều NHTM đang rất lún g túng.
- Trang 6 Qua cách hiểu sơ lược trên, ta có những phân biệt ban đầu giữa nợ quá hạn và nợ xấu theo định nghĩa như sau: 1.Giống nhau: • Đều là các khoản tín dụng ngân hàng cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có khả năng không thực hiện được đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng và ẩn chứa các rủi ro tín dụng theo các cấp độ khác nhau. 2. Khác nhau: Nợ quá hạn Chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ trả nợ cụ thể. Ở đây là quá hạn về mặt thời gian và không được cơ cấu lại các khoản nợ. Toàn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Có thể xác định chắc chắn, cụ thể, đơn giản tại mọi thời điểm qua hệ thống sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng của khách hàng. Nợ xấu Nợ xấu = Nợ quá hạn được cơ cấu lại hơn 90 ngày + các khoản nợ của khách hàng mất khả năng thanh toán ở hiện tại hoặc chắc chắn trong t ương lai + Nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có bằng chứng chắc chắn về mất hoặc suy giảm khả năng thanh toán. Khó xác định chính xác do phụ thuộc vào các bằng chứng trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của khách hàng. 1.2.2. Phân loại nợ quá hạn. Nợ quá hạn được phân chia như sau: Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay là doanh nghiệp phải thế chấp tài sản cho NH, theo pháp luật, NH có quyền phát mãi tài sản để thu hồi nợ, do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được nhưng NHTM vẫn có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, NH không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, con nợ là doanh
- Trang 7 nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt thì cũng có khả năng thu hồi nợ. Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra và tồn đọng ở những DN vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, nợ phải trả tăng, DN mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết. Qua cách phân loại trên cho thấy nợ xấu cũng là nợ quá hạn và nợ quá hạn bao gồm cả nợ xấu. Ngoài ra, NHNN cũng đã ban hành nhiều quyết định như quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, quyết định 127/2005/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN quy định về việc phân loại nhóm nợ cho từng khách hàng. Theo Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ -NHNN ngày 31/12/2001 và quyết định bổ sung số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc NHNN quy định việc phân loại nợ quá hạn như sau: Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được TCTD đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó hoặc toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được coi là nợ quá hạn. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 v/v ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM của TCTD và quyết định bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN Việt Nam thì phân loại nợ được chia thành 05 nhóm sau đây: Nhóm 01 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Trang 8 Các khoản nợ trong hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 trong ph ần Các quy định phân nhóm nợ khác được trình bày ở phần dưới. Nhóm 02 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (riêng với khách hàng là DN, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 trong ph ần Các quy định phân nhóm nợ khác được trình bày ở phần dưới. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 như trên; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 trong ph ần Các quy định phân nhóm nợ khác được trình bày ở phần dưới. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 trong phần Các quy định phân nhóm nợ khác được trình bày ở phần dưới. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Trang 9 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 trong ph ần Các quy định phân nhóm nợ khác được trình bày ở phần dưới. Qua cách phân loại nợ quá hạn được trình bày ở trên, quyết định 493/2005/QĐ- NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN quy định việc phân nhóm nợ phức tạp hơn và đáp ứng đúng hơn với tình hình thực tế. Quyết định không những chỉ dựa vào số ngày quá hạn của khoản vay mà còn đề cập đến các tiêu chí định tính, và yêu cầu các TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng riêng và báo cáo về cho NHNN định kỳ 06 tháng về tiến độ xây dựng hệ thống xếp hạng này. Từ đó, tạo căn cứ khách quan để xác định nợ xấu, nợ quá hạn và đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng của các NH, tạo điều kiện cho NHTM ngày càng phát triển bền vững hơn. CÁC QUY ĐỊNH PHÂN NHÓM NỢ KHÁC: Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây: Đối với các khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
- Trang 10 Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục. Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu… kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục; TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu… kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây: Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, TCTD cũng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. Đối với khoản cho vay hợp vốn TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do TCTD làm đầu mối phân loại, thì các khoản nợ này có thể do TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại hoặc TCTD đầu mối phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có mức độ rủi ro cao hơn.
- Trang 11 Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ đ ược phân loại vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của TCTD khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng; Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không huỷ ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam kết ngoại bảng), TCTD phải phân loại vào các nhóm quy định như sau: Khi TCTD chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, TCTD phân loại và trích lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau: Phân loại vào nhóm 1 nếu TCTD đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết; Phân loại vào nhóm 2 trở lên tuỳ theo đánh giá của TCTD nếu TCTD đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết. Khi TCTD phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, TCTD phân loại các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào các nhóm nợ theo quy định đã nêu ở trên với số ngày quá hạn được tính ngay từ ngày TCTD thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết như sau: Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày; Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày; Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ quá hạn.
- Trang 12 Hoạt động tín dụng luôn tìm ẩn rất nhiều rủi ro. Các NH luôn muốn kiểm soát chặt chẽ các hợp đồng cho vay nhằm quản lý nợ quá hạn ở một tỷ lệ nhất định. Tuy nhiên, trong thực tế, tỷ lệ nợ quá hạn ở các NH không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố mà các NH có thể kiểm soát được mà còn bởi các yếu tố ngoài vòng kiểm soát của các NH. Đó chính là các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan đã ảnh hưởng đến nợ quá hạn. Các yếu tố khách quan. Biến động kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với nền kinh tế của cả thế giới. Bởi lẽ tất cả các chủ thể hoạt động kinh doanh luôn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau tạo thành một chuỗi các mắc xích. Khi nền kinh tế suy thoái làm cho hầu hết các chủ thể kinh tế lâm vào tình trạng vỡ nợ hoặc hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, giảm sút doanh số. Do đó, các khoản vay của NH tới thời kỳ thanh toán không thực hiện đúng kỳ hạn đã cam kết với NH. Kết quả là nợ quá hạn phát sinh. Bằng chứng là năm 2008, kinh tế thế giới và VN suy thoái làm cho nợ quá hạn tại các NH TMCP tăng nhanh, NHNN đã yêu cầu các NH kiểm soát các khoản vay và hạn chế nợ quá hạn cũng như nợ xấu. Một số NH còn cho phép khách hàng “ đảo nợ” để hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn. Ngược lại, nền kinh tế phát triển bền vững sẽ làm cho phần lớn các chủ thể kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đầu ra ổn định và ngày càng phát triển, nguồn tiền luân chuyển tốt. Các khoản nợ tại NH được thanh toán đúng kỳ hạn, khi đó nợ quá hạn và nợ xấu sẽ ít phát sinh. Do đó, có thể thấy rằng biến động kinh tế là yếu tố bao quát nhất, ảnh hưởng rất lớn tới nợ quá hạn cũng như nợ xấu tại các NH TMCP. Hành lang pháp lý: Trong hoạt động của các NH, nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm buộc các chủ thể kinh tế phải thực hiện đúng thỏa thuận với nhau thông quan việc ký kết hợp đồng hoặc cam kết… Nếu một trong các bên tham gia không thực hiện đúng sẽ bị pháp luật xử lý thông qua việc phán xét của tòa án và bộ phận thi hành án sẽ thực thi các quyết định của t òa. Nhưng trong thực tế có nhiều bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn yêu cầu thi hành án của NH mà cơ quan thi hành án vẫn chưa thi hành án với nhiều lý do như bản án chưa rõ ràng, hoặc lý do này khác. Những trường hợp đó, NH phải chờ cơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn
117 p | 912 | 363
-
Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa
75 p | 230 | 71
-
Luận văn: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
122 p | 226 | 61
-
Luận văn:Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 191 | 50
-
Luận văn: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển, chi nhánh Hải Vân
26 p | 126 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Á - chi nhánh Nha Trang
105 p | 17 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
86 p | 47 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Quảng Ngãi
90 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chi nhánh Đăk Lăk
94 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng NNo&PTNT - Chi nhánh tỉnh Đăk Lăk
97 p | 11 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Phủ Quỳ
93 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
113 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp hạn chế tín dụng ngoại tệ tại Việt nam
105 p | 19 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Tân Lạc Hòa Bình
111 p | 18 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai
98 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu khí Toàn Cầu chi nhánh Nghệ An
105 p | 10 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây lắp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng
24 p | 8 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Hải Vân
26 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn