LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
lượt xem 14
download
Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới - phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với tính tự chủ và khả năng thích nghi ngày càng cao trước những biến động của thị trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã giúp cho hoạt động của nền kinh tế nước ta trở nên sôi động hơn, thị trường hàng hoá phong phú hơn cả về số lượng, chủng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Lời nói đầu Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới - phát triển nền kinh tế th ị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với tính tự chủ và khả n ăng thích nghi ngày càng cao trước những biến động của thị trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã giúp cho hoạt động của nền kinh tế n ước ta trở nên sôi động hơn, thị trường hàng hoá phong phú hơn cả về số lượng, chủng loại lẫn mẫu mã. Đồng thời các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, khai thác các tiềm năng và nguồn lực tại chỗ của địa phương trên các vùng của cả nước, giúp cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Chính vì thế, hiện nay Đảng và Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách đãi ngộ để khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển và phát huy vai trò tích cực của mình đối với nền kinh tế. Mặc dù được hưởng nhiều khuyến khích và hỗ trợ, nh ưng cho đến nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là vấn đề thiếu vốn để đầu tư, tái đầu tư sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể tiếp cận ở nhiều nơi, với nhiều chủ thể khác nhau, bằng nhiều cách khác nhau ... mà một trong những nguồn quan trọng nhất là từ ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế việc vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ ngân hàng đang gặp rất nhiều trở ngại - ngân hàng mới ch ỉ đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu về vốn của những doanh nghiệp này. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương Thanh Xuân em đ ã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” làm chuyên đề thực tập, trên c ơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích thực trạng trong thời gian 2 năm trở lại đây ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân. Đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận, có kết cấu gồm 3 chương: - Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại - Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
- - Chương III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương I Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. Những vấn đề c ơ bản về ngân hàng thương mại 1.1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Lịch sử hình thành : Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành ngân hàng được quyết định bởi các quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Đồng thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ thống ngân hàng như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng kinh tế tài chính ... Lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền, sử dụng tiền gửi đó để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. Trong thế giới hiện đại đến thời điểm này thì ngân hàng thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính ở mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực và theo h ướng chuyên sâu. 1.1.1.2. Khái niệm Theo Miskin - một nhà kinh tế học nổi tiếng người Mỹ - thì : “Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thu hút vốn trước hết bằng cách phát hành: tiền gửi có thể phát séc được ( là tiền gửi có thể viết séc ); các loại tiền gửi tiết kiệm; các tiền gửi có kỳ hạn. Sau đó, họ dùng
- vốn này để thực hiện cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và để mua các chứng khoán Chính phủ, các trái khoán của chính quyền địa phương”. Còn ở Việt Nam, theo Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì : “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà được thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm nhiệm vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính tiền tệ, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận gửi, cho vay và trung gian thanh toán. 1.1.1.3. Các chức năng của ngân hàng th ương mại: 1.1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng: Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường tài chính mà trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ chốt với chức năng cơ bản là làm trung gian tín d ụng, ngân hàng thương mại hoạt động như một chiếc cầu, nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn của xã hội. Là trung gian tín dụng, ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là các cá nhân và tổ chức thặng d ư trong chi tiêu, tức là các khoản thu nhập của họ hiện tại lớn h ơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ do vậy họ có tiền để gửi tiết kiệm và bên kia là các cá nhân và tổ chức thâm hụt chi tiêu cần bổ sung vốn từ bên ngoài qua việc vay mượn. Thông qua c ơ chế thị trường, bằng những biện pháp năng động và áp dụng các phương pháp kỹ thuật theo h ướng hiện đại, tiên tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết các nguồn tiền tệ tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Làm như vậy có nghĩa là ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành vốn tiền tệ tập trung phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán : Trong đời sống kinh tế hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán, nếu như mọi khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt trao tay sẽ kéo theo hàng loạt những công việc phức tạp, phiền toái, rủi ro và những chi phí tốn kém không thể lường trước, nhất là đối
- với việc thanh toán những khoản tiền lớn và việc thanh toán phải tiến hành nhiều lần trong ngày đối với một chủ thể. Để khắc phục điều này, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như : thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Việc thực hiện thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng Trung Ương hoặc các trung tâm thanh toán đã tiết kiệm đ ược rất nhiều thời gian và chi phí. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng có thể duy trì và năng cao khả năng thanh toán để mở rộng kinh doanh tín dụng. 1.1.1.3.3. Chức năng tạo phương tiện thanh toán : Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín dụng và việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người khác vay, việc cho vay người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằ m trong hệ thống ngân hàng, qua quá trình đó ngân hàng thương mại đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiền lần từ số tiền gửi đầu tiên. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại không thể tạo ra số lượng tiền vô hạn bởi vì cơ chế tạo tiền chỉ có thể được thực hiện khi hoạt động tín dụng và thanh toán của ngân hàng phát triển ổn định. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại : 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn : Huy động vốn là việc ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong n ền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Các hình thức huy động vốn có hiệu quả của ngân hàng thương mại bao gồm : - Nhận tiền gửi của các khách hàng là cá nhân hoặc doanh nghiệp. - Ngân hàng huy đ ộng vốn thông qua việc phát hành những kỳ phiếu, trái phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi. - Huy động vốn từ việc vay mượn Ngân hàng Trung Ương, các ngân hàng khác nhằm bù đắp dự trữ thiếu hụt bảo đảm thanh toán khi cần thiết.
- - Ngoài ra, ngân hàng còn huy động vốn dựa trên các nguồn khác như tiềp nhận uỷ thác đầu tư, đầu tư tài chính, tuy nhiên những nguồn vốn này không thường xuyên. 1.1.2.2. Hoạt động cho vay : 1.1.2.2.1. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn : Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay từng lần hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. 1.1.2.2.2. Nghiệp vụ tín dụng, đầu tư trung và dài hạn : Tín dụng đầu tư trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển thì nghiệp vụ tín dụng đầu tư trung và dài hạn cũng ngày càng phát triển góp phần quan trọng vào việc đổi mới và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, tài sản cố định. Tín dụng đầu tư trung và dài hạn thực sự cần thiết và gắn chặt với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra năng lực cạnh tranh cũng như năng lực sản xuất trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.2.3. Nghiệp vụ ngoại hối : Các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách kinh doanh cho khách hàng cũng như cho chính bản thân mình. Để tham gia vào thị trường này thì các ngân hàng thương mại phải đáp ứng được các điều kiện và chịu sự quản lý của Ngân hàng Ttrung Ương. Một số nghiệp vụ c ơ bản về ngoại hối của ngân hàng thương mại : huy đ ộng vốn ngoại tệ, cho vay bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và một số dịch vụ ngoại khác. 1.1.2.3.4. Các hoạt động trung gian khác : Nghiệp vụ trung gian thanh toán bao gồm : thanh toán hộ, chuyển tiền hộ thông qua séc, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, thư tín dụng ... Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được khoản thu nhập gọi là phí, khoản tiền này cũng là một nguồn hình thành nên vốn vay.
- Hoạt động bảo lãnh : là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả tiền thay cho khách hàng được bảo lãnh nếu họ không thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Hoạt động này cũng tạo nên thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Hoạt động đầu tư : là việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán và giấy tờ có giá trị nhằm mục đ ích tăng thêm thu nhập, đa dạng hoá tài sản ngân hàng để thanh toán. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các hoạt động khác như tư vấn, cho thuê két sắt... 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng : Nếu đ ịnh nghĩa một cách khái quát nhất thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai với một lượng giá trị lớn h ơn. Bên cạnh tín dụng thương mại, là hình thức tín dụng người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, dành cho khách hàng của mình các thời hạn thanh toán sau khi đã giao hàng, trong nền kinh tế quan hệ tín dụng còn tồn tại dưới hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đ ến hạn thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tín dụng hết sức đa dạng và phong phú, và để đáp ứng được nhu cầu này thì đòi hỏi tín dụng ngân hàng cũng phải có nhiều hình thức. Theo điều 49, mục 2, Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân hàng đ ược thể hiện dưới các hình thức sau: - Hình thức cho vay - Hình thức chiết khấu - Hình thức bảo lãnh - Hìn h thức cho thuê tài chính.
- Trong các hình thức tín dụng ngân hàng trên thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền đ ể sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, là một hình thức phổ biến nhất và là hoạt động kinh doanh chính của các ngân hàng thương mại. Vì vậy khi nói đến hoạt động tín dụng của một ngân hàng, thông thường người ta nghĩ đến hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay : là một hoạt động rất đa dạng và phong phú, vì thế tùy theo khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng mà các khoản cho vay có thể được phân ra thành các hình thức cho vay khác nhau. Việc phân loại cho vay có cơ sở là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả phòng tránh rủi ro tín dụng. 1.2. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng : 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng : Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy, đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng không phải là điều mới mẻ nh ưng nó luôn là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của ngân hàng hiện nay. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là sự đáp ứng nhu cầu về tín dụng của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Như vậy, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh sức mạnh cạn h tranh, sự thích nghi của ngân hàng với môi trường bên ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Để phân tích và đánh giá một cách chính xác về chất lượng tín dụng, ta cần phải hiểu và đưa ra quan điểm đ úng đắn về chất lượng tín dụng đồng thời tiến hành phân tích thông qua hệ thống các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng. 1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng : 1.2.2.1. Nhóm ch ỉ tiêu đ ịnh tính :
- Thành phần và chất lượng các khoản vay phải phản ánh được chính sách cho vay của ngân hàng, nhóm chỉ tiêu định tính đ ược thể hiện qua các quy chế, thể lệ tín dụng. Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất đó là: - Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng. - Ngân hàng tài trợ dựa trên ph ương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Những nguyên tắc này đã trải qua các thời đại khác nhau, tồn tại dưới nhiều phương thức sản xuất và được đúc kết thành chuẩn tắc. Chúng hình thành như một quy luật phát triển nột tại của tín dụng, là “điều luật” bất khả vi phạm, không thể tước bỏ, tách rời trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc nhấn mạnh sẽ làm cho các quan hệ tín dụng trở nên lỏng lẻo, kết quả tất yếu là sự phá vỡ quan hệ tín dụng, làm tiêu tan dần vai trò tác dụng của nó, trở thành vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn nếu nguyên tắc “khách hàng phải hoàn trả lãi và gốc theo đúng th ời hạn đã cam kết” bị coi nhẹ thì tính chất tín dụng sẽ bị phá vỡ bởi nguyên tắc này đảm bảo thực chất tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau có hoàn trả gốc là lãi sau một thời gian xác định. Doanh nghiệp khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định ghi trong khế ước vay nợ. Chất xúc tác của hoạt động cho vay là lãi suất, thông thường lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Điều này đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, lợi nhuận ngân hàng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Mặt khác nguyên tắc này cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng gắn bó chặt chẽ và bắt nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, thái độ chấp hành sẽ chi phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, thanh tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong tín dụng các điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các nguyên tắc đó. Thông qua thái độ, cung cách tổ
- chức đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên tắc ta có thể có những đánh giá bước đầu về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng thể hiện kết quả thực hiện trọn vẹn ba nguyên tắc tín dụng, được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của từng tổ chức kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng giai đoạn. 1.2.2.2. Nhóm ch ỉ tiêu đ ịnh lượng: Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các thông số chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng. * Đối với ngân hàng : Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận từ tín dụng Doanh lợi dư nợ tín dụng = ------------------------------- Tổng d ư n ợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Một khoản tín dụng dù có thời hạn ngắn hay trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không sinh lời. : Ch ỉ tiêu vòng quay vốn Thu nợ tín dụng Vòng quay vốn = ------------------------------- T ổng dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của ngân hàng theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng ở mức nào. Nếu vòng quay vốn lớn chứng tỏ ngân hàng thu hồi được vốn, hoạt động tín dụng có hiệu quả. Trong trường hợp ngược lại, chỉ tiêu đó báo động cho ngân hàng về những bất ổn có thể xẩy ra trong quá trình thu hồi vốn. Từ đó, ngân hàng sớm có biện pháp đôn đốc khách hàng, kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra, đồng thời đây cũng là cơ sở cho quyết định cho vay trong những quan hệ tín dụng tiềp theo sau. Hạn chế : vòng quay vốn đôi khi không phản ánh chính xác chất lượng tín dụng, trong trường hợp khoản thu nợ không đúng thời hạn. Khi đó, vòng quay vốn lớn nhưng thực tế tồn tại nợ quá hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn :
- Dư nợ quá hạn Tỉ lệ nợ quá hạn = ----------------------------- x 1 00% Tổng dư nợ tín dụng Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là thước đo chính xác đánh giá chất lượng khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng cao vì nó phản ánh tỷ lệ các khoản vay không được trả đúng hạn hay không thu được trên các khoản cho vay của ngân hàng là thấp như vậy các kế hoạch của ngân hàng sẽ được thực hiện tốt. Còn tỷ lệ này cao thì ngược lại, chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Nhưng kết luận này chỉ đúng nếu nh ư việc thu hồi nợ được tiến hành theo đúng nghĩa của nó. Đôi khi doanh số nợ không phản ánh số thực thu. Bởi đó có thể là con số giả tạo mà ngân hàng tìm mọi cách để “vẽ” nó lên. Còn thực tế đằng sau những con số “đ ẹp” ấy, có khi là núi nợ không thu hồi được. Ngân hàng có thể tự hợp thức hoá toàn bộ chứng từ sổ sách từ khâu thu nợ của hợp đồng cũ, lập hợp đồng mới cho vay lại, lập bảng kê thu chi tiền mặt, vào sổ nhật ký quỹ đầy đủ .... thật khó mà phát hiện ra những con số “giả thu, giả chi” đó. Thậm chí ngân hàng còn tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện “đảo nợ”, số nợ mới cho vay cao hơn số nợ cũ, khách hàng vừa trả được nợ gốc là lãi nợ cũ, vừa lĩnh thêm đ ược một khoản tiền. Ngoài ra, ngân hàng còn không chuyển nợ quá hạn đúng thời gian, gia hạn nhiều lần không đúng quy đ ịnh.... Tất cả những “giải pháp” không lành mạnh đó để nhằm mục đ ích cuối cùng là giữ nợ quá hạn luôn ở tỷ lệ thấp dưới mực quy định. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong báo cáo của các ngân hàng chưa thực sự phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu nợ khó đòi : Nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = ---------------------- x 100% Nợ quá hạn
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã một kỳ hạn nợ. Nếu tỷ lệ nợ khó đòi cao thì không cấn phải cân nhắc khi kết luận món vay của ngân hàng có chất lượng thấp, hoạt động kinh doanh ngân hàng không hiệu quả. Ngân hàng đang trong nguy cơ mất vốn, phá sản và mọi chỉ tiêu khác đều trở nên vô nghĩa. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn : Tổng d ư n ợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn = ----------------------------- Vốn huy động Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, thể hiện quy mô tín dụng. Nếu tỷ lệ tổng dư n ợ so với số dư tiền gửi lớn, chứng tỏ ngân hàng đã cải thiện được phần nào mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, tạo được tính cân đối giữa hai hoạt động cơ bản ấy, nhưng điều đó mới chỉ dừng ở khía cạnh số lượng. Ngoài ra, ngân hàng thương mại cần tuân thủ giới hạn cho vay, duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy đ ịnh của Ngân hàng Trung ương. ở Việt Nam, theo đ iều 79, 81 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng quy định : - Tổng dư n ợ cho vay đối với một khách hàng không vượt qua 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trử trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác. - Tổ chức tín dụng phải duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn sau: + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có với tài sản có. + Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn. + Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay với số tiền gửi. * Đối với khách hàng : Khách hàng là người trực tiếp quản lý sử dụng vốn của ngân hàng. Đối với người sử dụng vốn, chất lượng tín dụng biểu hiện qua những lợi ích mà họ thu được từ những phương
- án kinh doanh, cụ thể được phản ánh rõ qua chỉ tiêu doanh thu tăng từ dự án, lợi nhuận tăng từ dự án ... Đó là s ự thể hiện rõ nét về mặt con số. Hơn nữa chất lượng tín dụng còn thể hiện về mặt giá trị mà người đ i vay có được như việc mở rộng quy mô sản xuất, mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng ... Đối với cá nhân, họ có thể cải thiện đời sống, nâng cao mức thu nhập. Đối với doanh nghiệp, họ có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường, củng cố uy tín hình ảnh doanh nghiệp. Thông qua xem xét hai nhóm ch ỉ tiêu đ ịnh tính và định lượng, chất lượng tín dụng được thể hiện tương đối toàn diện, giúp các nhà phân tích nắm bắt được thực trạng các khoản cho vay, từ đó đề xuất phương án thực hiện. Đối với nhóm chỉ tiêu đ ịnh tính có thể thực hiện được hay không tùy thuộc vào ý thức chấp hành thể lệ tín dụng, tuân thủ quy trình kỹ thuật cho vay của các ngân hàng để có thể đảm bảo được chất lượng tín dụng. Đối với nhóm chỉ tiêu định lượng, mặc dù có thể đạt được mức chuẩn theo quy đ ịnh nhưng chưa hẳn đủ đảm bảo về chất lượng. Vì vậy, tính chính xác, trung thực trong thông tin của các chỉ số định lượng là yêu cầu quan trọng. Tất cả các ch ỉ tiêu phản ánh các mặt khác nhau của quan hệ tín dụng. Vì vậy, không nên thiên lệch coi trọng một chỉ tiêu nào. Cần phải đánh giá, xem xét chúng một cách nghiêm túc, toàn diện, tổng thể. Để thực hiện đ iều đó rất cần có sự cố gắng tham gia từ hai nhân vật chính trong một quan hệ tín dụng : ngân hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía : người cho vay và người đi vay. 1.2.3. Phân loại tín dụng : 1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn : - Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh lưu thông hàng hoá. Đối tượng cho vay nhằm trang trải cho chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn lưu thông, cho nhu cầu thanh toán chi trả giữa các doanh nghiệp. - Cho vay tiêu dùng : là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng như mua hàng hoá, xây d ựng nhà ở, mua xe, mua sắm các phương tiện cần thiết cho cuộc sống ... 1.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
- - Cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh : là việc cho vay của ngân h àng đối với các c ơ quan, tổ chức doanh nghiệp Nhà nước. - Cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh : là việc cho vay của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, h ợp tác xã, công ty liên doanh ...) 1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay : - Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. - Cho vay trung hạn : theo quy trình của hiện nay của ngân hàng Nhà n ước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 đến 60 tháng cond đối với các nước trên thế giới loại cho vay này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn củ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây d ựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong công nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy b ơm nư ớc, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều ... - Tín dụng dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của đơn vị kinh doanh theo quyết định thành lập và không vượt qua 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống. Cho vay dài hạn thực hiện các dự án đầu tư, sử dụng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. 1.2.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Tín dụng không đảm bảo : là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cấm cố tài sản hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- - Tín dụng có bảo đảm : là khoản vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngoài một vài công ty lớn và những đối tượng khách hàng có uy tín cao thường vay vốn mà không cần sử dụng tài sản thế chấp thì hầu hết khách hàng có tài sản thế chấp khi xin vay để đảm bảo cho việc thanh toán nợ. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 1.3.1. Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng 1.3.1.1. Chất lượng của hoạt động thẩm định : Thẩm định phương án sử dụng vốn là quá trình xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của phương án đó. Từ đó ra quyết định tài trợ và cho phép tài trợ. Đây là quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của ph ương án sử dụng vốn một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo của khách hàng. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở cho những quyết định của ngân hàng. Chính vì vậy, công tác thẩm định tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng, trả lời cho câu hỏi liệu ngân hàng đã đầu tư đúng chỗ chưa? Khách hàng có đáng tin cậy hay không? Hiệu quả của phương án như thế nào? Thẩm định phản ánh hình ảnh khách hàng và phương án sử dụng vốn một cách toàn diện. Qua đó, giúp ngân hàng soi tỏ về năng lực pháp lý của khách hàng, tính cách và uy tín của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực thanh toán, năng lực tự cân đối tài chính, tình hình công nợ ...). Đây là những thông tin cần thiết và cơ bản để ngân hàng hiểu rõ về khách hàng của mình hơn. Tất cả yếu tố này có liên quan tới phương án sử dụng vốn của khách hàng. Tất nhiên là vốn của ngân hàng sẽ tập trung vào đối tượng chính là các phương án. Nhưng không vì thế mà trong quá trình thẩm đ ịnh, ngân hàng chỉ chú trọng đến tính khả thi của phương án, lợi ích ngân hàng nhận được từ việc đầu tư, mà còn phải xem xét yếu tố quan trọng đứng đằng sau, trực tiếp thực hiện phương án. Đó chính là yếu tố thuộc về khách hàng. Nắm rõ đặc điểm khách hàng, những thế mạnh và hạn chế của họ,
- nh ững rủi ro thường xảy ra trong kinh doanh để phân tích và dự báo các tình huống có thể xảy ra trong quá trình khách hàng đầu tư vốn vào dự án. Như vậy, năng lực khách hàng có tác động trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Nhưng để khẳng định tình khả thi đó, ngân hàng phải kiểm tra dự án từng chi tiết : tính cần thiết của dự án, đặc đ iểm thị trường cung cấp nguyên vật liệu như thị trường tiêu thụ, tính phù hợp về quy mô của dự án với các khả năng đáp ứng, công nghệ và trang thiết bị, địa điểm xây dựng dự án, kiểm tra hiệu quả tài chính của dự án, phân tích nguồn trả nợ, thời hạn cho vay, trả nợ, mức trả nợ, phân tích hiệu quả kinh tế xã hội (các chỉ tiêu về lợi nhuận, thời gian thu hồi, giá trị hiện tại ròng, tỷ suất sinh lời nội bộ, tỷ lệ đảm bảo trả nợ... ảnh h ưởng của dự án tới môi trường xung quanh), phân tích rủi ro tiềm ẩn. Những chi tiết cụ thể đó giúp ngân hàng có cái nhìn tổng thể về dự án đầu tư, những quyết định đầu tư có đúng đắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả thẩm định. Thẩm định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tín dụng ngân hàng. Trước khi quyết định đầu tư, ngân hàng cần có thông tin để hiểu rõ đối tượng của mình qua đó tiến hành thẩm định đúng quy trình, đưa ra đánh giá chính xác cũng là ý thức tuân thủ các nguyên tắc cho vay, đ ể đạt đ ược mục đích cuối cùng thu hồi vốn, có lợi nhuận, phát huy hiệu quả kinh tế và hạn chế yếu tố rủi ro. 1.3.1.2. Thông tin tín dụng : Trong nền kinh tế thị trường ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, kịp thời hơn sẽ chiến thắng. Hoạt động tín dụng ngân hàng đầu tư chủ yếu dựa vào niềm tin, lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để chất lượng tín dụng ngày càng cao, hiệu quả lớn, ngân hàng phải nắm bắt được chính xác thông tin về khách hàng vay vốn như : - Các thông tin phi tài chính : tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, quan hệ xã hội ... - Thông tin gián tiếp như : tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh ngành nghề.
- - Thông tin tài chính của khách hàng : khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp ... Yêu cầu thông tin thu thập được phải chính xác, kịp thời, đầy đ ủ. Do đó, ngân hàng cần phải có thông tin từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Thực tế ở Việt Nam rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác, kịp thời. Đã có nhiều khoản tín dụng bị rủi ro do thiếu thông tin nh ư : một khách hàng sử dụng một tài sản thế chấp thậm chí một dự án để vay vốn nhiều ngân hàng, khách hàng sử dụng giấy tờ giả, phương án sản xuất kinh doanh giả để xin vay, khách hàng đảo nợ, thành lập công ty con để lấy danh nghĩa lừa vốn của ngân hàng ... Cuối cùng không trả được nợ, ngân hàng rơi vào cảnh khốn đốn do mất khả năng thanh khoản. Điều đó làm mất lòng tin ở những khách hàng làm ăn có hiệu quả khác và rất có thể ngân hàng sẽ bị mất khách hàng. 1.3.1.3. Quản lý nhân sự : Con người ở đâu bao giờ cũng quyết định sự thành bại của công việc. đối với ngành ngân hàng, điều này càng quan tâm đến nhiều hơn vì trong hoạt động của ngân hàng thì tiền là thứ “nguyên vật liệu” chính, “nguyên vật liệu” không thể thay thế được. Đội ngũ cán bộ phải có đạo đức tốt, trong sáng, có tư cách, có trách nhiệm, nhiệt tình làm việc ... sẽ tránh câu kết với khách hàng để lừa đảo, gây thiệt hại cho ngân hàng. Chất lượng nhân sự chính là khả năng giao tiếp, trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.... Dưới con mắt khách hàng thì nhân viên ngân hàng, cơ s ở vật chất trang thiết bị chính là hình ảnh của ngân hàng. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ năng lực cao, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo nên niềm tin trong khách hàng, làm cho khách hàng và ngân hàng càng trở nên hiểu biết, gắn bó tránh rủi ro trong quan hệ tín dụng. 1.3.1.4. Công tác quản lý, tổ chức, kiểm soát hoạt động của ngân hàng : Công tác quản lý, tổ chức được tiến hành chặt chẽ, khoa học; các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động trên cơ s ở tôn trọng những nguyên tắc tín dụng sẽ làm cho hoạt đ ộng tín dụng diễn ra một cách lành mạnh, hiệu quả. Ngược lại sẽ
- tạo khe hở cho cán bộ tín dụng câu kết với khách hàng gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giúp cho ngân hàng nắm rõ được thông tin về những khoản vay, tránh tình trạng khách hàn g vay vốn sử dụng sai mục đích. Ban giám đốc có thể không theo dõi về các khoản vay, chỉ đóng vai trò thụ động trong việc giám sát ngân hàng thay vì việc theo dõi cẩn thận những quyết đ ịnh về lợi nhuận, chi phí và giúp đ ỡ ngân hàng định ra kế hoạch và chiến lược. Sự sao nhãng trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán, giám sát hoạt động của ngân hàng của các cán bộ cấp cao cũng là 1 vấn đề lớn cần lưu ý. 1.3.1.5. Rủi ro trong hoạt động tín dụng : Tín dụng và rủi ro tín dụng là hai vấn đề gần nhau trong gang tấc. Rủi ro ngân hàng có thể hiểu là những biến cố không mong đợi xảy ra gây nên những mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường hay phải đối mặt nhiều nhất với rủi ro tín dụng. Đó là tình trạng người đi vay hoàn trả không đúng hạn hay không có khả năng hoàn trả được toàn bộ hay một phần khoản vay của ngân hàng bao gồm cả gốc và lãi. Ngoài những rủi ro như những ngành kinh tế khác, ngân hàng còn phải chịu rủi ro khi đơn vị vay vốn ngân hàng bị rủi ro do làm ăn thua lỗ, không trả được nợ vốn vay của ngân hàng. Tất cả các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán, tín dụng đ ều có khả năng gây nên rủi ro cho ngân hàng. Ngay cả các hoạt động ngoài bảng quyết toán tài sản như giao d ịch hối đoái, bảo lãnh tín dụng... hay cả hợp đồng trao đổi lãi suất cũng không nằm ngoài tác động gây nên rủi ro cho ngân hàng. Tất cả các hoạt động tín dụng này đều đến kỳ hạn mà khách hàng không hoàn trả được sẽ gây nên cho ngân hàng các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của các ngân hàng. Các khoản nợ quá hạn (nếu trong thời hạn nhất định mà khách hàng không thể trả đ ược nợ sẽ dẫn đến các khoản nợ khó đòi) buộc các ngân hàng phải tìm các biện pháp hữu hiệu để thu hồi các khoản vốn này. Rủi ro tín dụng là “căn bệnh nan y”, gây không ít tổn thất cho hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân của “căn
- bệnh” ấy xuất phát từ nhiều chiều hướng khác nhau, có thể phân chia tương đối thành 3 nhóm sau : - Nhóm thứ nhất : do nguyê n nhân bất khả kháng mà khách hàng không thể chống đỡ, và hậu quả là ngân hàng phải gánh chịu thất thoát tín dụng như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, sự thay đổi đột ngột trong cơ chế chính sách của Nhà nước... - Nhóm thứ hai : nguyên nhân từ phía khách hàng có thể là khả năng yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể xuất phát từ đạo đức kinh doanh của bản thân khách hàng. Yếu tố chủ yếu cho khoản vay thành công là sự trung thực và thiện chí của người vay. Các cán bộ tín dụng phải phân tán thời gian của họ vào nhiều mối quan hệ cho vay nên họ không có đủ thời gian để đối phó với các thủ đoạn tinh vi lừa gạt ngân hàng. - Nhóm thứ ba : nguyên nhân từ lỗi chủ quan của ngân hàng - sự yếu kém về nghiệp vụ chuyên môn, về quản lý nên không phát hiện được nguy cơ rủi ro hoặc xem th ường các bước trong quy trình kỹ thuật tín dụng, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng... Đây là là hướng phát sinh căn bản các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng. Bởi nếu nh ư năng lực thẩm định, kiểm trả trước, trong và sau khi cho vay được nâng cao, thì rủi ro phát sinh từ phía khách hàng sẽ sớm bị phát hiện và ngăn chặn hịp thời. Vì vậy, nhân tố cơ bản quyết định chất lượng tín dụng không phải do khách hàng hay do lực lượng nào đó bên ngoài chi phối mà nó ở ngay chính bên trong từng ngân hàng. Ngân hàng phải tự bảo vệ mình khỏi những người vay không trung thực, thiếu năng lực hoặc quá chủ quan bằng việc kiểm tra kỹ lưỡng quá khứ tín dụng của khoản vay đó. Nếu người vay xây dựng được hình ảnh là người thanh toán lãi và gốc đúng hạn, thì gần nh ư chắc chắn các khoản vay trong tương lai cũng được thanh toán đúng như vậy. Nếu người vay thường xuyên thanh toán chậm các khoản vay trong quá khứ thì cần xác định lý do. Nếu nhữn g người cho vay trước đây đã từng bị thua lỗ, năng lực tài chính yếu thì đương nhiên cán bộ tín dụng có thể từ chối đề nghị vay vốn đó. 1.3.1.6. Chính sách tín dụng : Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, các hình thức cho vay đ ược thực
- hiện, tài sản thế chấp, khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng quá hạn, các khoản vay nợ có vấn đề ... Tất cả các yếu tố đó tác độn g trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng với chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng về vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng và đảm bảo chất lượng của các khoản tín dụng. Ngược lại, nếu như các yếu tố của chính sách tín dụng đều cứng nhắc, không hợp lý thì chính sách tín dụng của ngân hàng đó là bất hợp lý và cần được chỉnh sửa cho phù hợp với mục tiêu nâng cao chất lượng và mở rộng tín dụng. 1.3.2. Các yếu tố từ phía khách hàng : 1.3.2.1. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp : Trong sản xuất kinh doanh phải có mọi phương án và tính đến mọi yếu tố có liên quan như : vật liệu được cung cấp từ đâu, điều kiện giao thông vận tải có thuận lợi hay không, hạ tầng cơ s ở như thế nào, hàng làm ra có tiêu thụ được hay không và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước không, thời gian thu hồi vốn, biến động thị trường và đặc biệt là giá trị thời gian của đồng tiền... những vấn đề này nếu nhà kinh doanh không hiểu biết sẽ dẫn đến làm ăn thua lỗ. Như vậy khi năng lực quản lý kinh doanh bị hạn chế thì các phương án sản xuất kinh doanh là không phù hợp với thực tế và do đó, khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém, gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng. 1.3.2.2. Khả năng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo tiền vay : Hiện nay hầu hết khách hàng đều thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc, quy định cho vay, thế chấp của ngân hàng. Cơ chế tín dụng hiện hành quy định khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực hiện đúng chế độ hạch toán tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê. Nhưng trên thực tế ở Việt Nam, hơn 80% tài sản của các pháp nhân và thể nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và 100% tài sản của doanh nghiệp Nhà nước không có giấy tờ chứng nhận sở hữu. Mặt khác, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vốn tự có rất nhỏ bé, tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, thiết bị máy móc lạc hậu không đủ tiêu chuẩn để thế chấp. Trong khi đó, chức năng, nhiệm vụ trong giấy phép kinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
90 p | 593 | 299
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
106 p | 421 | 160
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 222 | 101
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
93 p | 194 | 75
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình”
69 p | 203 | 64
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
72 p | 159 | 47
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 155 | 44
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 106 | 31
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
70 p | 123 | 29
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THÔNG TIN NGỮ CẢNH PHIÊN DUYỆT WEB NGƯỜI DÙNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN TRONG HỆ THỐNG TƯ VẤN TIN TỨC
59 p | 119 | 24
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng
26 p | 126 | 21
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng.
25 p | 110 | 20
-
Luận văn Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng công thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO
105 p | 96 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ
87 p | 119 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương tỉnh Quảng Bình
26 p | 93 | 13
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Quảng Nam
14 p | 84 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
133 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
96 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn