intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Van Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

127
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế, ở Việt Nam, trong hơn hai thập kỷ qua, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh vực khác nhau đã và đang phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại, DNNVV chiếm trên 98% số Doanh nghiệp (DN) đăng ký và hoạt động theo Luật DN, chiếm 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, có hơn 500.000 DNNVV đang hoạt động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận “Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng em với sự giúp đỡ của giáo viên hướng d ẫn. Các số liệu đưa ra trong Khóa luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Thanh Hòa
  2. 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATL Agribank Thăng Long CTCP Công ty cổ phần CN & XD Công nghiệp và xây dựng DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DV & MAR Dịch vụ và Marketing HC & NS Hành chính và nhân sự HĐKD Hoạt động kinh doanh KT & KSNB Kiểm tra và kiểm soát nội bộ KT & NQ Kế toán và Ngân quỹ NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông NHNo&PTNT thôn NQH Nợ quá hạn TM & DV Thương mại và dịch vụ TPKT Thành phần kinh tế TCCB & ĐT Tổ chức cán bộ và đào tạo TTQT Thanh toán quốc tế
  3. 3 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
  4. 4 TÊN BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNNVV 9 Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long 33 Bảng 2.1 Phân loại nguồn vốn 40 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ 43 Bảng 2.3 Kết quả tài chính 47 Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Bảng 2.4 49 NHNo&PTNT Thăng Long phân theo thành phần kinh tế Số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Bảng 2.5 50 NHNo&PTNT Thăng Long phân theo ngành kinh tế Tình hình dư nợ đối với DNNVV tại Chi nhánh Bảng 2.6 52 NHNo&PTNT Thăng Long Nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại Chi nhánh Bảng 2.7 56 NHNo&PTNT Thăng Long Bảng 2.8 Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNNVV 57 Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bảng 2.9 58 Thăng Long Thu nhập từ các HĐKD với DNNVV tại Chi nhánh Bảng 2.10 60 NHNo&PTNT Thăng Long BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng 41 2.1 Biểu đồ Dư nợ theo loại tiền qua các năm 44 2.2 Biểu đồ Dư nợ theo kỳ hạn đối với DNNVV tại Chi nhánh 53 2.3 NHNo&PTNT Thăng Long Biểu đồ Dư nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV tại 54 2.4 NHNo&PTNT Thăng Long Biểu đồ Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT 59 Thăng Long 2.5
  5. 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế, ở Vi ệt Nam, trong hơn hai thập kỷ qua, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các lĩnh v ực khác nhau đã và đang phát triển một cách nhanh chóng. Hiện tại, DNNVV chi ếm trên 98% số Doanh nghiệp (DN) đăng ký và hoạt động theo Luật DN, chiếm 99% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, có h ơn 500.000 DNNVV đang hoạt động. Sự phát triển của các DNNVV đã đóng
  6. 6 góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động của cả nước, tăng thu nhập cá nhân, giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Một trong những nguyên nhân góp phần vào thành công trên của DNNVV đó là vốn Tín dụng của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề Tín dụng đối với các Doanh nghiệp nh ỏ và v ừa gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản Tín dụng. Nâng cao chất lượng Tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối v ới các Ngân hàng, vì chất lượng Tín dụng liên quan trực ti ếp đ ến quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và sau một thời gian th ực tập ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, có điều kiện tìm hiểu hoạt động Tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng cộng với các kiến thức đã đ ược h ọc, em quyết định chọn đề tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tri ển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long ” để nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về DNNVV và tín dụng Ngân hàng, thực trạng hoạt động Tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với loại hình Doanh nghiệp này tại Ngân hàng.
  7. 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động Tín dụng đối v ới DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trong các năm 2008, 2009, 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, Khóa luận có sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích như: phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, kết hợp duy vật lịch sử, sử dụng số liệu thực tế để phân tích và luận giải. 5. Kết cấu bài Khóa luận bao gồm: Lời mở đầu Chương 1 : Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng Tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng chất lượng Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tâm c ủa th ầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú, anh chị công tác tại phòng Tín d ụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thăng Long, Hà Nội đã giúp em hoàn thành Khóa luận này.
  8. 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI NHTM 1.1. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV 1.1.1.1. Khái niệm DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs – Small and medium enterprise) là
  9. 9 những tế bào sống của nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác nhau và những đặc trưng riêng biệt, vì th ế việc phân lo ại DN không th ống nhất ở các quốc gia trên thế giới. Tại các quốc gia khác nhau sẽ có các cách và tiêu thức phân loại DN khác nhau, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu th ức đánh giá quy mô DN và lượng hóa các tiêu thức đó thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu thức phân loại DNNVV song khái niệm chung nhất về DNNVV có n ội dung như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong nh ững gi ới hạn nhất định và được tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu trung bình, giá trị gia tăng thu được trong từng th ời kỳ theo quy đ ịnh c ủa từng quốc gia. Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thường dùng các tiêu th ức về: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu th ức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và số lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô DN còn tùy thu ộc vào những yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; Trong ngành nghề khác nhau thì ch ỉ tiêu độ lớn c ủa các tiêu thức cũng khác nhau. Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, theo quy định này DNNVV được định nghĩa như sau: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
  10. 10 luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (t ổng ngu ồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNNVV Quy mô DN siêu DN nhỏ DN vừa nhỏ Số LĐ Tổng NV Số LĐ Tổng NV Số LĐ Khu vực I. Nông, lâm ≤ 10 ≤ 20 tỷ (10-200] (20-100] (200-300] nghiệp và thủy người đồng người tỷ đồng người sản ≤ 10 ≤ 20 tỷ (10-200] (20-100] (200-300] II. CN & XD người đồng người tỷ đồng người ≤ 10 ≤ 10 tỷ (10-50] (10-50] (50-100] III. TM & DV người đồng người tỷ đồng người (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010) Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp. Vì vậy, DNNVV có thể được định nghĩa như sau: “ DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. 1.1.1.2. Đặc điểm DNNVV Đặc điểm DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô DN. Cũng như các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng
  11. 11 riêng của nền kinh tế nên các DNNVV Việt Nam còn có các đặc điểm riêng. Cụ thể đặc điểm của DNNVV Việt Nam như sau: Một là: DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN thường ngắn dẫn đến khả năng thu h ồi vốn nhanh, t ạo đi ều kiện cho DN kinh doanh hiệu quả. Hai là: Thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN, bao gồm từ DNNN, DN và các Công ty tư nhân. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô nhỏ, không cồng kềnh. Phương thức quản lý DNNVV năng động, linh hoạt, phần lớn phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn, ven đô thành phố…. Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lượng sản phẩm hạn chế, chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước thậm chí là đáp ứng nh ững nhu cầu nhỏ lẻ trong một khu vực, địa phương nhỏ hẹp. Th ị trường xuất khẩu tuy đã từng bước mở rộng nhưng còn nhiều bất cập, đa s ố hợp đ ồng là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu ổn định. Bốn là: Đa số các DNNVV có trình độ khoa học công ngh ệ, trang thi ết bị kỹ thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhi ều h ạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ DN. Chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của DN và tài sản c ủa ch ủ s ở h ữu, trong phần lớn các trường hợp, người chủ DN đồng thời là người quản lý DN. Hầu hết các DN thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn. Sáu là: Phần lớn DNNVV thiếu thông tin và hạn ch ế khả năng ti ếp cận thị trường. Đa số DNNVV không nhận thức được mức độ ảnh h ưởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra cũng như các quy định, chính sách của Nhà nước.
  12. 12 1.1.1.3. Vai trò của DNNVV Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau: Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân sách Nhà nước). Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp: Các cơ sở DNNVV rất thích hợp với các ph ương pháp ti ết ki ệm v ốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất. Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các DN loại này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nh ờ vậy, chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố lớn làm việc. Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuy ển dễ thích ứng v ới các thay đ ổi của thị trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó s ẽ phải sa thải bớt lao động cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của th ị trường, các DNNVV vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
  13. 13 Hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao động trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có vi ệc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các DNNN và những người làm nông nghiệp trong lúc nhàn rỗi. Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế. Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng : DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Là trụ cột của kinh tế địa phương : nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở kh ắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào s ản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm Tín dụng của NHTM đối với DNNVV 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng của NHTM Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên c ơ s ở tín nhi ệm (Tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng th ương mại. Qui mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự t ồn tại và phát triển của ngân hàng.
  14. 14 “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN, chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử d ụng trong m ột thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thu ận (th ời gian, phương thức thanh toán lãi - gốc, thế chấp...), bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến h ạn thanh toán.” Qua đó ta thấy: Thứ nhất, Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin-người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Với Ngân hàng, để có thể tin được vào khách hàng, Ngân hàng luôn thẩm định, định giá khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại. Thứ hai, Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuy ển nh ượng t ạm th ời. Đ ể đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp v ới khách hàng thì khả năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại. Thứ ba, Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vì vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy đ ộng t ừ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi được sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định Ngân hàng phải trả lại cho người gửi Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương,
  15. 15 khấu hao… Do đó, người vay ngoài việc trả gốc còn ph ải trả cho Ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng, là cơ s ở để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Thứ tư, trong quan hệ Tín dụng luôn bao hàm tính rủi ro. Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. R ủi ro Tín d ụng s ẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong h ợp đồng Tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn ph ải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi su ất phù hợp. Rõ ràng, với một dự án có độ rủi ro cao h ơn thì chi phí nợ c ủa Doanh nghiệp đó phải cao hơn và ngược lại. 1.1.2.2. Đặc điểm Tín dụng của NHTM đối với DNNVV Quy mô nhỏ: Các DNNVV thường có quy mô vốn và lao động nh ỏ, thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã làm cho các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong quá trình ti ếp c ận vốn NHTM. Ít tài sản đảm bảo: Theo quy định của NHTM, các DNNVV muốn vay vốn Ngân hàng thông thường phải có tài sản đảm bảo tiền vay. Đây là sự đảm bảo vốn vay trong trường hợp rủi ro mất vốn xảy ra. Tuy nhiên, các DNNVV thường ít tài sản đảm bảo nên việc vay vốn gặp nhiều khó khăn ở khâu thế chấp tài sản. Khách hàng phân tán: Tâm lý của các Ngân hàng cũng không muốn cho vay những dự án nhỏ lẻ, phân tán, khó quản lý. Đặc bi ệt là đ ối v ới các DN nhỏ mới thành lập, chưa có lịch sử Tín dụng rõ ràng với Ngân hàng. Tuy nhiên, sự chuyển hướng sang chiến lược kinh doanh bán lẻ đang là v ấn đ ề thời sự của các NHTM. Cụ thể, xu hướng tập trung nhiều hơn cho các
  16. 16 khách hàng nhỏ lẻ, cá thể trong đó có các DNNVV diễn ra cả với NHTM Nhà nước mà trước đây tập trung nhiều tới dự án lớn. 1.1.2.3. Vai trò của Tín dụng NHTM đối với DNNVV Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan và cũng nh ư các lo ại hình Doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn Tín dụng Ngân hàng đầu tư cho các Doanh nghiệp nh ỏ và vừa đóng vai trò rất quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy h ệ thống Ngân hàng, đ ổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về Tín d ụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của Tín dụng Ngân hàng trong vi ệc phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau: + Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một Doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn Tín dụng của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục. + Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  17. 17 Khi sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng các Doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng Tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các Doanh nghiệp muốn có vốn Tín dụng của Ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không ch ỉ thu hồi đủ vốn mà các Doanh nghiệp còn phải tìm cách s ử d ụng v ốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay Ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc Doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. + Tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn t ối ưu cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong nền kinh tế thị trường hiếm Doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để Doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn t ự có đ ể s ản xu ất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn s ẽ cao và s ản ph ẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì Doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất. + Tín dụng Ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao kh ả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một số
  18. 18 hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các Doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các Doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ l ớn đ ầu t ư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy th ấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu t ư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có thể tìm đến Tín dụng ngân hàng. Chỉ có Tín dụng Ngân hàng mới có thể giúp Doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. 1.2. Chất lượng Tín dụng và các tiêu chí đánh giá chất lượng Tín dụng của NHTM đối với DNNVV 1.2.1. Quan niệm về chất lượng Tín dụng của NHTM Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả năng của DN. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng". Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng Tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
  19. 19 Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng Tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất lượng Tín dụng trên các khía cạnh sau: - Đối với khách hàng: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở ch ỗ số tiền mà Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, th ủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc Tín dụng. - Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn Tín dụng phải phù hợp với th ực l ực c ủa bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên th ị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một Ngân hàng nh ỏ thì nên cấp Tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn m ột cách tốt nhất khách hàng của mình. - Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã h ội: Ch ất l ượng Tín dụng được thể hiện ở việc Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác kh ả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và t ập trung sản xu ất, gi ải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng Tín dụng với tăng trưởng kinh tế. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính * Đảm bảo nguyên tắc vay vốn - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng. - Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng th ời h ạn đã cam k ết trong hợp đồng. * Đảm bảo các điều kiện khi vay vốn tại Ngân hàng
  20. 20 - Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. - Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. - Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm b ảo hoàn tr ả tiền vay đúng hạn đã cam kết. - Khách hàng phải có phương án, dự án khả thi và hiệu quả. - Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. * Thực hiện đúng quy trình thẩm định Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng quy ết định chất lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định, Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về tình hình tài chính, kh ả năng trả n ợ…c ủa khách hàng từ đó đưa ra quyết định cho vay cuối cùng hay là không cho vay. * Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Chất lượng Tín dụng được đánh giá là tốt khi các Doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của mình. Khách hàng nói chung luôn mong muốn một quy trình Tín dụng đơn giản, thu ận ti ện, khách quan, có tuân thủ đầy đủ nguyên tắc Tín dụng của Ngân hàng. Nguồn vốn từ Ngân hàng được cung cấp nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp Doanh nghiệp hoạt động ổn định đồng thời nắm bắt được những cơ hội kinh doanh. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng * Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ Tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ c ủa mình cho Ngân hàng đúng hạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2