intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ

Chia sẻ: ốc Sên Chạy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

97
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 23 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định, góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ

  1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Trường đại học vinh khoa kinh tế ===  === NGUYỄN KHÁNH LINH B Á O C Á O T H Ự C T ẬP T Ố T N G H I Ệ P §Ò tµi: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHỦ QUỲ Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng NGHÖ aN - 04/2012 =  = Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 1
  2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Tr­êng ®¹i häc vinh khoa kinh tÕ ===  === b ¸ o c ¸ o t h ù c t Ëp t èt n g h i Ö p §Ò tµi: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHỦ QUỲ ngµnh: TµI CHÝNH NG¢N HµNG Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Mai Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khánh Linh Mã số sinh viên : 0854027544 Lớp : 49B2 - TCNH NGHÖ aN - 04/2012 =  = Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 2
  3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ. LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH PHỦ QUỲ ............................................................................................. 3 1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ........................................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................. 3 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.......................................... 4 1.1.2.1 Hoạt động nhận tiền gửi ............................................................................ 4 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng .................................................................................... 4 1.1.2.3 Hoạt động đầu tư ....................................................................................... 4 1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối ................................................................ 4 1.1.2.5 Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng ............................................... 4 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Qùy ........... 4 1.2.1 Một số vấn đề về NHĐT&PT Việt Nam ....................................................... 4 1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Qùy......... 5 1.3 Mô hình tổ chức của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ ...................................... 6 1.3.1 Sơ đồ mô hình tổ chức chính thức của chi nhánh .......................................... 6 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban.................................................... 7 1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu , phương châm hoạt động của chi nhánh ...... 9 1.4 Môi trường hoạt động của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ.............................. 9 1.4.1 Thuận lợi ...................................................................................................... 9 1.4.2 Khó khăn ...................................................................................................... 10 1.4.3 Thách thức .................................................................................................... 10 1.4.4 Thời cơ ......................................................................................................... 10 1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ .............. 11 PHẦN 2:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH PHỦ QUỲ ............................................................................................. 16 2.1 Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.................................................................................................... 16 2.1.1 Các khái niệm ............................................................................................... 16 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................................... 16 2.1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 16 2.1.2 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế ....................................................... 17 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N .......................................... 17 2.1.4 Chất lượng tín dụng đối với DNV&N ........................................................... 18 2.1.4.1 Chất lượng tín dụng đối với DNV&N ......................................................... 18 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 3
  4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 2.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại ............................................................................................................ 19 2.1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại ................................................................................................... 21 2.2 Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ ................................................................................................................ 23 2.2.1 Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh.................. 23 2.2.2. Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh ............... 25 2.2.3 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh ................... 30 2.2.3.1 Kết quả đạt được........................................................................................ 30 2.2.3.2 Hạn chế ..................................................................................................... 31 2.2.3.3 Nguyên nhân .............................................................................................. 32 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ ...................................................................................................... 35 2.3.1 Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ ................................................................................................ 35 2.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ ...................................................................................................... 36 2.3.2.1. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kiến thức tổng hợp trên các lĩnh vực khác cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng ....... 37 2.3.2.2 Thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đối với DNV&N phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ......................... 38 2.3.2.3 Xây dựng chính sách Marketing, quảng bá rộng rãi thương hiệu ngân hàng ĐT&PT ................................................................................................................. 40 2.3.2.4 Không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng ......................................................................................... 42 2.3.2.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát món vay ................................................... 43 2.3.2.6 Không ngừng củng cố nguồn vốn trung, dài hạn và kết hợp với Công ty cho thuê tài chính để tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp xúc được tín dụng trung, dài hạn, mua sắm máy móc, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ....... 44 2.3.3 Kiến nghị ...................................................................................................... 44 2.3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ............................................................. 44 2.3.3.2 Đối với DNV&N ........................................................................................ 46 2.3.3.3 Đối với ngân hàng nhà nước ...................................................................... 46 2.3.3.4 Đối với NHĐT&PT Việt Nam .................................................................... 47 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 4
  5. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHTM Ngân hàng Thương Mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển QHKH Quan hệ khách hàng QLRR Quản lý rủi ro DVKH Dịch vụ khách hàng QTRR Quản trị rủi ro NQH Nợ quá hạn NH Ngân hàng DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN Doanh nghiệp nhà nước KQKD Kết quả kinh doanh Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 5
  6. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ: Sơ đồ1.1: Mô hình tổ chức chính thức của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ .. 7 Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh .................................................................................. 11 Bảng 1.2: Bảng dư nợ tín dụng ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ) ........................................................................................................ 12 Bảng 1.3: Bảng kết quả kinh doanh ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ) ................................................................................................. 14 Bảng 2.1: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) .............................. 24 Bảng 2.2: Doanh số cho vay, dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phân theo loại hình doanh nghiệp) (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) ................................................................................... 26 Bảng 2.3: Doanh số cho vay dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phân theo thời hạn cho vay) (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) .................................................................................................. 26 Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) .............................. 27 Bảng 2.5: Báo cáo nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011 ) ............................. 28 Bảng 2.6: Phân loại nợ theo QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước ( Nguồn báo cáo phân loại nợ NHĐT&PT Phủ Quỳ thời điểm 31/12/2011 ) ................... 29 Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) ....................... 29 Bảng 2.8: Lợi nhuận bình quân (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) ................................................................................... 29 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 6
  7. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 23 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định, góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo Pháp Luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất, mở rộng sản xuất. Theo tình hình thực tế và dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn sẽ ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của họ. Đặc biệt là đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với lượng vốn tự có ít; với sự quan tâm của Nhà nước, ban ngành, các tổ chức kinh tế nên trong những năm qua số lượng DNV&N tăng mạnh, chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì vậy Ngân hàng thương mại chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng ngân hàng là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNV&N nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các DNV&N gặp không ít khó khăn và tồn tại như sự an toàn, chất lượng, hiệu quả…đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phủ Qùy. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phủ Quỳ chính thức trở thành chi nhánh Cấp I mới được 6 năm, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, bao gồm các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quế Phong…với hàng trăm DNV&N. NHĐT&PT Chi nhánh Phủ Quỳ đã có những định hướng cụ thể nhằm vào thị phần những khách hàng này. Qua thời gian thực tập được làm việc tại phòng quản lý rủi ro của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ. Kết hợp giữa quá trình học tập lý thuyết ở Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 7
  8. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ nhà trường và một thời gian đi vào thực tế, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Với quá trình tìm hiểu thực tiễn của chi nhánh từ đó hiểu rõ được thực trạng tại chi nhánh để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cũng như sự phát triển của Thị Xã Thái Hoà. 2. Đối tượng nghiên cứu Chuyên đề chỉ tập trung vào nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Phủ Quỳ thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, thu thập thông tin, số liệu thông qua sách báo, tạp chí, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh; các trang web, sách báo liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại… 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tiến hành phân tích tình hình và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ trong thời gian qua từ đó nhằm định hướng và tìm giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh, đáp ứng yêu cầu của các cấp, ban ngành có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh và sự phát triển của khu vực. 5. Phạm vi nghiên cứu NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ.Với nguồn số liệu từ năm 2009 đến năm 2011. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 2 phần (Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục): Phần 1: Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ. Qua báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, các anh chị Phòng Quản Lý Rủi Ro và các phòng ban khác tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ. Đặc biệt em xin cám ơn cô giáo Phạm Thị Mai Hương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo này. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 8
  9. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH PHỦ QUỲ 1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống còn người được nâng cao thì ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong xã hội loài người. Không phải ai sinh ra đều có đầu óc kinh doanh, có khả năng sinh lãi cho đồng tiền mà mình có nên hàng triệu gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm hưởng những khoản thu nhập vô cùng ổn định và đảm bảo an toàn. Ngân hàng không chỉ là một tổ chức thu hút tiết kiệm trong hầu hết mọi nền kinh tế. Mà bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh). Ngoài ra, khi doanh nghiệp, hộ gia đình phải thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch vụ, họ thường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng... và khi họ cần những thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ lại đến ngân hàng để nhận những lời tư vấn. Còn đối với chính phủ, các khoản tín dụng của ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng... Hơn nữa, khi nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn thì ngân hàng là một trong địa chỉ thực thi các chính sách kinh tế (đặc biệt là chính sách tiền tệ) một cách hiệu quả. Với cách tiếp cận như trên, ngân hàng được xem là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực thi nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, dẫn đến có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng. Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ các khoản đầu tư. Theo điều 20 khoản 2 và 7 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997:” Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 9
  10. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Hoạt động nhận tiền gửi Đây là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp...và phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút ở ngân hàng. 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng Nguồn vốn huy động sau khi thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điển nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. 1.1.2.3 Hoạt động đầu tư Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và chênh lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra ngân hàng còn hùn vốn, liên doanh liên kết, góp vốn thành lập các công ty, xí nghiệp... 1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối Ngân hàng tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay, kiếm lời, đồng thời góp phần thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu. 1.1.2.5 Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng - Dịch vụ chuyển tiền - Thu chi hộ tiền hàng - Nghiệp vụ ủy thác - Mua bán hộ 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ 1.2.1 Một số vấn đề về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 10
  11. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 44 năm qua NHĐT&PTVN đã có những tên gọi: - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957. - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990. NHĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty 90-91. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 598 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 62 ngân hàng trên thế giới. Với mạng lưới rộng khớp 64 tỉnh thành, thành phố, đứng thứ 3 trên toàn hệ thống (sau Agribank và Vietinbank). Bao gồm 1 sở giao dịch, 112 chi nhánh, 346 phòng giao dịch, 130 quỹ tiết kiệm, 1095 máy ATM, 1700 POS. Năm 1983 theo chủ trương chuyển dịch cơ chế ngân hàng sang cơ chế thương mại, Ngân hàng chuyển từ Bộ Tài chính sang thuộc quản lý của NHNN Việt Nam, cũng bắt đầu từ đó Ngân hàng chính thức hoạt động như một Ngân hàng thương mại. Hiện nay NHĐT&PTVN là một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam được coi là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư. Ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, ngắn hạn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng. 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Phủ Quỳ là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trước xu thế hội nhập của nền kinh tế, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn và tỉnh Nghệ An, thực hiện Quyết định 147/2005/TTg của Thủ tướng chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI, Nghĩa Đàn đang có nhiều cơ hội phát triển. Mục tiêu phấn đấu tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2006 - 2010 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 11
  12. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ đạt tốc độ 17,2%, đến năm 2010 thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng/năm, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 8.500 tỉ đồng. - Ngày 24/11/2006, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã có quyết định số: 459/QĐ - HĐQT về việc thành lập chi nhánh cấp I Phủ Quỳ, trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp và sát nhập 2 chi nhánh cấp 2 cũ (Chi nhánh Nghĩa Đàn và Chi nhánh Quỳ Hợp). Tên đầy đủ : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phủ Quỳ. Tên viết tắt : Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Phủ Quỳ. Tên giao dịch bằng tiếng anh: Bank For Invetment and Development of Vietnam – Phu Quy Branch. Trụ sở đặt tại: Số 6 - Đường 15A, Khối Kim Tân – Phường Hoà Hiếu – Thị Xã Thái Hoà - Nghệ An. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Phủ Quỳ được tổ chức, hạch toán kinh tế và hoạt động theo mô hình quản lý cấp 1, với sự chuyển đổi này Ngân hàng đã có một bước đột phá trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Với mô hình quản lý cấp I, hiện nay Ngân hàng có toàn bộ 85 cán bộ công nhân viên trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh. Dịch vụ Ngân hàng có phần đa dạng hơn (có thêm nghiệp vụ chuyển tiền Western Union, dịch vụ thẻ ATM…) đặc biệt trong năm 2003 – 2005 hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được sự tài trợ của Ngân hàng World Bank (WB) tiến hành triển khai quá trình hiện đại hoá ngân hàng (Tổ chức hoạt động theo mô hình WB), điều này càng tạo đà cho chi nhánh Phủ Quỳ phát triển, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng trên khu vực, thu hút được nhiều khách hàng lớn. Mối quan hệ của Ngân hàng với khách hàng được cải thiện rõ rệt, đặc biệt với số lượng khách hàng truyền thống trong số đó có rất nhiều khách hàng tiềm năng. Việc tạo lập được mối quan hệ mật thiết này thực sự quan trọng trong quá trình tạo vốn và sự dụng vốn của Ngân hàng. Với sự nhạy bén trong phương thức kinh doanh nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực có trình độ đã giúp Chi nhánh có được ngày hôm này với những sự biến đổi lớn mạnh từng ngày. 1.3 Mô hình tổ chức của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 1.3.1 Sơ đồ mô hình tổ chức chính thức của chi nhánh Căn cứ Nghị quyết số 182/NQ-HĐQT ngày 11/5/2007 của Hội đồng Quản trị NH ĐT & PTVN v/v phê duyệt đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giai đoạn 2007-2010(sử dụng mô hình TA2). Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 12
  13. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Tổ chức bộ máy của NHĐT&PT Phủ Quỳ theo mô hình tổ chức TA2 bao gồm: 01 Giám đốc, 02 phó giám đốc, 05 khối, 06 phòng chức năng, 04 tổ nghiệp vụ và 04 đơn vị trực thuộc. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức chính thức của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ Ban gi¸m ®èc Khèi quan Khèi Khèi t¸c nghiÖp Khèi qu¶n lý néi Khèi trùc hÖ kh¸ch QLRR bé thuéc hµng Phßng DVKH Phßng giao Phßng Tµi dÞch Quú Phßng -Bé phËn TTQT chÝnh – KÕ Hîp QLRR to¸n - Phßng QHKH DN Tæ Qu¶n lý vµ Phßng kÕ ho¹ch DÞch vô kho - Tæng hîp - Phßng quü QHKH c¸ Phßng nh©n Giao dÞch Tæ qu¶n trÞ tÝn Tam Hîp dông Tæ Hµnh chÝnh qu¶n trÞ Quü TiÕt kiÖm Hoµ HiÕu 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban - Ban giám đốc: + Một Giám đốc: điều hành và phụ trách khối quản lý rủi ro, khối quản lý nội bộ. + Một phó Giám đốc: phụ trách khối quan hệ khách hàng, khối trực thuộc. + Một phó Giám đốc: phụ trách khối tác nghiệp. - Phòng Quan hệ khách hàng : + Phòng tài trợ doanh nghiệp: Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp đối với các dự án; Trực tiếp thẩm định từ Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 13
  14. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh tế - kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. + Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV… - Phòng quản lý rủi ro: Với chức năng tham mưu cho giám đốc Chi nhánh trong việc thực hiện các nội dung công việc đối với lĩnh vực thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và công tác xây dựng cán bộ nội ngành…. - Phòng quản trị tín dụng: Với chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc thực hiện các hợp đồng tín dụng… - Phòng dịch vụ khách hàng: Với chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về chiến lược, chính sách khách hàng và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi khách hàng, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác… - Phòng Thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng; Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng. Giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại… - Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ; Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ … - Phòng Kế hoạch - tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp; Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh; Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh… - Phòng Điện toán: Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh… - Phòng Tài chính - kế toán: Với chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh về thực hiện chế độ tài chính - kế toán và thực hiện công tác kế toán nội bộ cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh. - Phòng tổ chức – nhân sự: Với chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách Đảng và Nhà nước, hướng dẫn của ngành đối với công tác tổ chức cán bộ, thực hiện về công tác quản lý tài sản và công tác hành chính của chi nhánh. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 14
  15. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, phương châm hoạt động của chi nhánh - Chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước. - Phương châm hoạt động: + Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV. + Chia sẻ cơ hội - Hợp tác thành công. - Mục tiêu hoạt động: Trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam. 1.4 Môi trường hoạt động của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 1.4.1 Thuận lợi Chi nhánh Phủ Quỳ hoạt động trên địa bàn của các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Với vị trí địa lý được trung ương và địa phương chọn xây dựng, Nghĩa Đàn trở thành trung tâm phát triển làm động lực cho cả miền Tây tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở định hướng phát triển các đô thị và khu công nghiệp dọc tuyến đường mòn Hồ Chí Minh đã được Chính phủ phê duyệt, Thái Hòa đã được công nhận đô thị loại 4 và đã trở thành đơn vị hành chính cấp thị xã trực thuộc tỉnh trong năm 2007. - Về hoạt động tín dụng: Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn có nhiều lợi thế về trồng và chế biến mía, cà phê, cao su. Có nhà máy mía đường Nghệ An Tate&Lyle quy mô và hiệu quả sản xuất dẫn đầu ngành mía đường Việt Nam. Hiện nay các dự án thủy điện thuộc lưu vực sông Hiếu đang tiến hành xây dựng, các địa điểm đặt nhà máy thủy điện nằm trong địa bàn hoạt động của Chi nhánh. Việc phát triển các khu công nghiệp tại vùng này cũng tạo ra một áp lực tăng trưởng rất lớn, các nhà máy tại khu công nghiệp đến năm 2011 có nhu cầu vốn đầu tư lên trên 3.000 tỉ đồng. - Về nguồn vốn: Với mức thu nhập bình quân đầu người đạt 12 triệu đồng/người/năm, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đóng tại địa bàn là một điều kiện thuận lợi trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Nguồn vốn của chi nhánh Phủ Quỳ tăng trưởng khá ổn định trong nhiều năm và chủ yếu là tiết kiệm dân cư chiếm trên 80% trên tổng nguồn vốn huy động. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 15
  16. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ - Về hoạt động dịch vụ: Chi nhánh Phủ Quỳ thu dịch vụ tăng mạnh, có quan hệ với doanh nghiệp đầu tư FDI, các doanh nghiệp sản xuất trong chế biến nông sản thực phẩm, chế biến gỗ xuất khẩu, đất đai thuận lợi cho sản xuất cây công nghiệp: cà phê, cao su, cam, dứa, mía đường… Doanh số hoạt động chi trả kiều hối và thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt trên 2 triệu USD/năm. Các huyện vùng Tây Bắc Nghệ An có trên 2.500 người xuất khẩu lao động và hầu hết được chi trả kiều hối qua chi nhánh Phủ Quỳ. 1.4.2 Khó khăn - Về hoạt động tín dụng: Các cơ sở kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy số lượng nhiều nhưng vốn và tài sản ít, hoạt động đơn lẻ thiếu tính liên kết; Áp lực cạnh tranh ngày càng lớn với các tổ chức tín dụng tại địa bàn. - Về công tác huy động vốn: Các tổ chức có lượng tiền gửi lớn như Kho bạc, Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội không mở tài khoản tại NHĐT&PT Phủ Quỳ mà quan hệ truyền thống với tổ chức tín dụng khác; Một số tổ chức tín dụng cổ phần ngoài quốc doanh đã và đang mở chi nhánh tại Nghĩa Đàn như Ngân hàng Sài gòn Hà nội (SHB), Ngân hàng Á Châu (ACB) … tạo áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. - Về phát triển dịch vụ : Các cấp các ngành chưa thực sự coi trọng tiềm năng và lợi thế đặc biệt của Nghĩa Đàn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An, đề án đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. 1.4.3 Thách thức - Tuy Nghĩa Đàn là khu vực phát triển nhất của 8 huyện miền Tây tỉnh Nghệ An, nhưng vẫn trong tình trạng là một huyện sản xuất nông – lâm ngư nghiệp chiếm tới 28% trong cơ cấu kinh tế. Các Huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong có nhiều tiềm năng để phát triển nhưng chưa có điều kiện khai thác. - Chịu nhiều áp lực cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. 1.4.4 Thời cơ - Nghệ An đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 147/2005/QĐ-TTg. Cùng với Trung ương, tỉnh Nghệ An đã và đang dành nhiều nguồn lực xây dựng Thị xã Thái Hòa trở thành trung tâm kinh tế. - Thị xã Thái Hòa được công nhận đô thị loại 4 và đã trở thành đơn vị hành chính cấp thị xã trực thuộc tỉnh trong năm 2007 sẽ có nhiều cơ hội đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 16
  17. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ Sau sáu năm hoạt động, Chi nhánh Phủ Quỳ luôn nổ lực cố gắng đã từng bước trưởng thành góp phần khẳng định vị thế của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng như cả nước với những kết quả đạt được đáng khích lệ. Điều đó thể hiện cụ thể ở từng loại hoạt động: - Về hoạt động huy động vốn: Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn. Đơn vị: Tỷ đồng So sánh 2009 2010 2011 Nguồn huy 2010/2009 2011/2010 động Tỉ Tỉ Tỉ Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % lệ(%) lệ(%) lệ(%) 1.Không kỳ hạn 145 19,33 153 17,25 171 17,98 8 5,52 18 11,76 2. Có kỳ hạn Dưới 12 tháng 389 51,87 491 55,36 518 54,47 102 26,2 27 5,5 Trên 12 tháng 216 28,8 243 27,39 262 27,55 27 12,5 19 7.8 Tổng 750 100% 887 100% 951 100% 137 18,2 64 25,06 Tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh tăng lên một cách đáng kể cụ thể từ 750 tỷ đồng năm 2009 tăng lên 887 tỷ đồng vào năm 2010 và đến hết năm 2011 con số đã lên tới 951 tỷ đồng, bằng 1,268 lần so với năm 2009. Mức tăng trưởng bình quân qua các năm là 87% gấp 2,7 lần mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn của NHĐT&PT Việt Nam. Đáng chú ý là trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17,5%. Với nguồn vốn huy động được đã thoả mãn nhu cầu đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp. Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Đồng thời tỷ trọng các loại trong nguồn huy động đều tăng, ở cả có kỳ hạn hay không kỳ hạn, điều này cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và uy tín ngày càng được nâng cao. Nguồn vốn ngắn hạn vẫn là nguồn vốn huy động được nhiều nhất luôn chiếm khoảng 50% tổng Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 17
  18. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ nguồn vốn huy động được. Đặc biệt, nguồn vốn dài hạn trên 12 tháng huy động tăng được 7,8% của năm 2011 so với năm 2010, điều này giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu cho vay trong dài hạn. Đến nay, Chi nhánh NHĐT&PT Phủ Quỳ có quan hệ với 355 doanh nghiệp, trong đó 60% là doanh nghiệp quốc doanh có nguồn tiền gửi lớn và khoảng 1200 – 1300 cá nhân mở tài khoản tiền gửi. NHĐT&PT Phủ Quỳ đã đạt được mức độ tăng trưởng khá qua các năm và nguồn vốn đến thời điểm hiện tại đã đáp ứng được gần 87% nhu cầu cho vay. Đây là bước tiến của NH nếu so sánh với năm 2010 tỷ lệ vay của NH là 67,7%. Tuy điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên phần lớn còn ít và phải hoạt động trên địa bàn miền núi khó khăn của vùng Tây Bắc Nghệ An nhưng có thể thấy NH vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hoạt động an toàn và không ngừng tăng trưởng. - Về hoạt động tín dụng: Bảng 1.2: Bảng dư nợ tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng So sánh Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % Tổng dư nợ 673 785 994 112 16,64 209 26,62 Dư nợ theo thời hạn Ngắn hạn 265 340 410 75 28,3 70 29,17 Trung, dài hạn 408 445 584 37 9,2 139 31,23 Dư nợ theo thành phần KT DN Quốc Doanh 385 486 596 101 26,2 110 22,63 DN ngoài Quốc Doanh 110 135 225 25 22,7 90 66,67 Hộ gia đình,cá nhân 183 164 173 -19 -10 9 5,48 Dư nợ theo ngành KT Cho vay SXKD 593 685 850 92 15,5 165 24,08 Cho vay tiêu dùng 80 100 144 20 25 44 44 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 18
  19. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Với nguồn vốn luôn tăng trưởng đều, vững chắc, tạo thế mạnh cho NHĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ chủ động mở rộng đầu tư tín dụng. Dư nợ tín dụng đã tăng từ 785 tỷ đồng năm 2010 lên tới 994 tỷ đồng tính tại thời điểm 30/12/2011. Dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có chuyển biến tích cực, phù hợp với nghị quyết trung ương về phát triển kinh tế tư nhân, với số dư nợ đến ngày 30/12/2011 đạt 225 tỷ đồng, tăng 90 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh đã được chú trọng. Cho vay tiêu dùng đạt kết quả khả quan. Đến ngày 30/12/2010 dư nợ cho vay hỗ trợ cán bộ công nhân viên đã đạt tới 15 tỷ đồng. Góp phần giải quyết một phần khó khăn trong cuộc sống công nhân. Nhận thấy dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm, tuy nhiên có sự thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu nợ. Sở dĩ có điều này là do ngân hàng đã thực hiện theo chính sách tài khóa của ngân hàng nhà nước. Ví dụ, năm 2009, thực hiện theo chủ trương kích cầu, hỗ trợ lãi suất của nhà nước đồi với các các doanh nghiệp (4%) thì dư nợ của Ngân hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đã tăng mạnh. Xu hướng của ngân hàng qua các năm là tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng mạnh hơn tỉ lệ cho vay ngắn hạn. Năm 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn là 265 tỉ đồng, đến năm 2010 tăng lên 340 tỉ đồng và đến 2011 lên đến 410 tỉ đồng, năm 2010 tăng được 28,3% so với năm 2009, năm 2011 tăng được 29,17% so với năm 2010. Năm 2009 dư nợ cho vay trung và dài hạn là 408 tỉ đồng, đến năm 2010 tăng lên 445 tỉ đồng và năm 2011 tăng lên 584 tỉ đồng, năm 2010 tăng được 9,2% so với năm 2009, năm 2011 tăng được 31,23% so với năm 2010. Mức dư nợ tăng cao trong các năm do chi nhánh đã quan tâm đúng mức tới công tác thẩm định, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các chủ thể sau khi vay vốn. - Về hoạt động kinh doanh dịch vụ: Ngoài hoạt động tín dụng, huy động vốn là chủ yếu, NHĐT&PT Phủ Quỳ cũng chú trọng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, ATM, trả lương qua tài khoản, nhắn tin BSMS khi có phát sinh trong tài khoản khách hàng… Kết quả thu dịch vụ ròng đến năm 2009 đạt 3,4 tỉ đồng, năm 2010 đạt 4,26 tỷ đồng và năm 2011 đạt 5,02 tỉ đồng. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 19
  20. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Về kinh doanh ngoại tệ chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ của khách hàng, trên cơ sở tỉ giá do NHĐT&PT Việt Nam thông báo hàng ngày và tỉ giá thị trường nhằm đảm bảo cạnh tranh, vừa kinh doanh có hiệu quả. Nên tổng doanh số mua bán tăng nhanh, năm 2011 tăng 167% so với 2010, thu từ ngoại tệ đạt 0,96 tỉ đồng. Về thanh toán trong và ngoài nước khối lượng dịch vụ tăng mạnh cả về món thanh toán và giá trị thanh toán.Thu phí dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước năm 2011 đạt 1,8 tỉ đồng, tăng so với năm 2010 là 0,8 tỉ đồng. Về nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại cũng tăng khá cao, năm 2011 thu 0,721 tỉ đồng. Chất lượng cũng tăng mạnh, thu hút thêm nhiều khách hàng, chủ yếu là cá doanh nghiệp xây lắp, chế biến, xuất khẩu quặng đá… Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động thanh toán vốn giữa các Ngân hàng trên địa bàn cũng như với các Ngân hàng ĐT & PT trong cùng hệ thống, không để xảy ra nhầm lẫn sai sót. Số lượng khách hàng chuyển qua mạng máy tính ngày càng tăng lên, đặc biệt từ khi NHĐT & PT Việt Nam triển khai và thực hiện chuyển tiền điện tử, NHĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ đã không ngừng cố gắng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất không có những sai sót nhầm lẫn đáng tiếc xẩy ra. - Về kết quả kinh doanh 3 năm 2009,2010, 2011: Bảng 1.3: Bảng kết quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % Tổng thu nhập 31457 34632 39872 3157 10,9 5240 15,13 Tổng chi phí 20017 22348 26125 2331 11,6 3777 16,9 Lợi nhuận trước 11440 12284 13747 844 7,37 1463 11,9 thuế Lợi nhuận sau thuế 8580 9213 10310.25 633 7,37 1097.25 11,9 So sánh với các chi nhánh khác kết quả kinh doanh của chi nhánh Phủ Quỳ khả quan hơn. Từ bảng số liệu trên ta thấy thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm do đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Với mức nộp thuế thu nhập Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1