Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
lượt xem 35
download
Ngày nay trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, chúng ta đang đứng trước yêu cầu bức xúc của tình hình thực tế là đòi hỏi phải có một công cụ đặc biệt để giải quyết các vấn đề về mặt tài chính tiền tệ. Chính vì vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng không thể đứng ngoài cuộc với việc hợp tác chặt chẽ với các bộ ngành của nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Mục lục STT Trang Lời nói đầu……………………………………………………………………… 1 Chương 1: Những lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng…………….... 3 1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường…………………………………………………………………… 3 1.1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường……………. 3 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường…………… 4 1.2. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng… 5 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng………………………………………. 5 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng………………………………. 6 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng…………………….. 11 1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng………………………… 18 1.3. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới và bài học cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới……………………… 19 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………………. 20 Chương 2:Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 21 2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội…………………………. 21 2.1.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội……………………………… 21 1
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.. 23 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội………….. 24 2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh…………………………….. 24 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng…………………………. 28 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng……….. 34 2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………… 34 2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân………………………………………... 35 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhắm nâng cao chất lượng tín dụng… 39 3.1. Định hướng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội về hoạt động kinh doanh tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng……………………………………… 39 3.1.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng……….. 39 3.1.2. Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng………… 40 3.2. Những giải pháp về nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội…………………………………………………………………… 41 3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn……………………………………………….. 41 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng… 42 3.2.3. Tăng cường chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin………….. 42 3.2.4. Mở rộng quy mô cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay………… 43 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay………………. 44 2
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng…………………………... 45 3.2.7. Giải pháp về nhân sự…………………………………………………. 49 3.2.8. Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các ngân hàng bạn……………… 51 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng………………….. 51 3.3.1. Những kiến nghị với Nhà Nước………………………………………. 51 3.3.2. Những kiến nghị với ngân hàng nhà nước……………………………. 52 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam……………………………… 53 3.3.4. Kiến nghị với uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội………………….. 54 Kết luận…………………………………………………………………… 55 Danh mục tài liệu tham khảo 3
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Danh mục các bảng biểu Stt Tên các bảng biểu Trang 1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 24 2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phấn kinh tế 25 3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời gian 26 4 Tình hình dư nợ 27 5 Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 29 6 Cơ cấu khách hàng 30 7 Diễn biến nợ quá hạn 31 8 Cơ cấu nợ quá hạn theo loại tín dụng 32 9 Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 32 10 Cơ cấu nợ quá hạn theo thới gian 33 Bảng ký hiệu các chữ viết tắt 4
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh TG Tiền gửi TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng NVHĐ Nguồn vốn huy động NH Ngắn hạn TDH Trung dài hạn DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ∑ Tổng Lời Nói Đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Ngày nay trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, chúng ta đang đứng trước yêu cầu bức xúc c ủa tình hình th ực t ế là 5
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 đòi hỏi phải có một công cụ đặc biệt để giải quyết các vấn đ ề v ề m ặt tài chính tiền tệ. Chính vì vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng không th ể đứng ngoài cuộc với việc hợp tác chặt chẽ với các bộ ngành của nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước NHNo&PTNT Việt Nam đã đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu t ư v ốn trung dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, thuỷ h ải s ản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hi ện đ ại hoá nông thôn. NHNo&PTNT Việt Nam được khẳng định là ngân hàng ch ủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn đồng thời là NHTM đa năng giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng nông nghiệp. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp trong nh ững năm g ần đây gặp nhiều khó khăn thử thách như ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, kinh tế khó khăn, một số doanh nghiệp và cá nhân chiếm dụng vốn. Ho ạt động tín d ụng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cũng không tránh khỏi khó khăn trên. Từ th ực t ế trên em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT B ắc Hà N ội ” làm đề tài nghiên cứu của mình . Tuy đây không phải là đề tài mới nh ưng lại là lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, v ừa đáp ứng đòi h ỏi của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Việc tìm kiếm các biện pháp nhằm mở rộng nâng cao ch ất l ượng tín d ụng là một vấn đề quan trọng và thực sự cần thiết đối với hoạt động kinh doanh c ủa NHTM trong nền kinh tế thị trường. Mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm: * Hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận, góp ph ần rút ng ắn kho ảng cách giữa lý luận và thực tiễn về thực trạng tín dụng t ại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. * Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong một vài năm qua. * Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Đối tượng nghiên cứu: Dư nợ thực tế và các số liệu có liên quan đ ến hoạt động tín dụng. Phạm vi nghiên cứu : Trong khoảng thời gian từ 2003-2005. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp luận giải, thống kê; các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. 5. Kết cấu của khoá luận : Ngoài phần mở đầu và kết luận , khoá luận này gồm ba chương : Chương 1 : Những lý luận về tín dụng và chất lượng tín d ụng trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về việc nâng cao chất lượng tin dụng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh kh ỏi thiếu sót, em r ất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Phan Thị Hoàng Yến – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, anh ch ị cán b ộ công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã nhiệt tình cung cấp tài li ệu, ch ỉ dẫn và giải đáp những thắc mắc cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! 7
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Chương một Những lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường . 1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1.1. Khái niệm. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( dươí hình thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng đ ể sau một th ời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng v ới chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng gi ữ vai trò v ừa là ng ười đi vay để cho vay. 1.1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trước khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp. Hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng chịu sự chi phôí đó. Trên thực tế các ngân hàng th ực hiện dịch vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo của Nhà nước.Vốn hoạt động của ngân hàng phần lớn được lấy từ nguồn ngân sách c ấp ch ứ không phải là từ nguồn vốn huy động trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường nguồn vốn kinh doanh của NHTM không còn do NHNN bao cấp mà phải tự huy động nguồn vốn nhàn rỗi tạm th ời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh mang lai l ợi nhu ận. Ho ạt đ ộng tín d ụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận lớn nh ất cho NHTM ( trên 70%). Hoạt động của ngân hàng thương mại phải đương đầu với áp lực cạnh tranh, hoạt động của nó luôn chứa đựng rủi ro cao. Trong nền kinh tế thị trường mọi người đều muốn đồng vốn của mình sinh lời vì vậy họ sẵn sàng cho vay lấy lãi, còn các nhà doanh nghiệp và các cá nhân cũng vì mục đích sinh lời mà rất cần vốn để mua nguyên vật liệu hay mở rộng sản suất kinh doanh nhưng chưa kịp tích luỹ. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng cũng vì m ục đích kiếm lời, với chức năng của mình ngân hàng đã đáp ứng được yêu cầu huy động vốn nhàn rỗi, tức là ngân hàng đã thực hiện chính sách “ đi vay đ ể cho vay ”. 8
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong nền kinh tế luôn làm phát sinh hiện tượng có những chủ thể tạm thời thừa vốn và những chủ thể tạm thơi thiếu vốn.Tín dụng ngân hàng đã giải quyết được mâu thuẫn giữa cung cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự vận động tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng ngày càng giữ vi trí quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hoá cũng như lưu thông tiền tệ. Trước hết tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường .Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM, để thực hiện kinh doanh tín dụng ngân hàng cần có vốn bằng cách “ đi vay để cho vay ”. Trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn cần đi vay, song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay hoặc có thể gặp nhau nhưng chi phí rất cao và không kịp thời nên tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, giải quyết thoả đáng các nhu cầu trong mối quan hệ này. Tín dụng ngân hàng làm trung gian để điều tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi đến bộ phận thiếu vốn một cách linh hoạt, giảm thiểu tình trạng lãng phí vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sau nữa tín dụng ngân hàng tác động hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động, thúc đẩy cạnh tranh nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu hợp lý. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vận động để phù hợp những biến động của thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng vốn của mình doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng và hoàn trả “ gốc và lãi ” sau một thời gian nhất định do đó doanh nghiệp cần phải tìm hiểu và đầu tư vào những ngành có lợi nhuận cao, qua đó vừa duy trì được hoạt động của mình vừa hoàn trả được vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển vì chỉ có tín dụng ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vốn lớn như vậy cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động, mền dẻo và linh hoạt. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập vào kinh tế thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền 9
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 nền kinh tế của các nước với nhau. Đặc biệt với các nước đang phát triển, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời nhờ nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như các ngành kinh tế kém phát triển nhưng có lợi thế cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế này phát triển , tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế và xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi. Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế. Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm vững hiểu sâu sắc hoạt động của doanh nghiệp để giảm mức rủi ro trong cho vay. Như vậy ngân hàng có khả năng tổng hợp được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể đánh giá được mức độ phát triển của từng ngành từ đó có thể nêu lên ý kiến, góp phần để thực hiện điều chỉnh khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Tóm lại : Tín dụng ngân hàng là biện pháp cơ bản và chủ yếu để điều hoà vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội góp phần ổn định tiền tệ. Tín dụng ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng với nền kinh tế nhưng nó tác động theo chiều hướng nào đến nền kinh tế còn phụ thuộc vào việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ở NHTM có chất lượng và hiệu quả hay không. Trên cơ sở đó ta thấy rõ vai trò và tác động của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế thị trường do đó mỗi NHTM cần chú trọng quan tâm đến công tác tín dụng và đổi mới nâng cao chất lượng tín dụng để đem lại hiệu quả thiết thực. 1.2. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng. Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng ngân hàng đương nhiên được tạo nên bởi chất lượng của từng khoản tín dụng. Song không chỉ có thế, nếu bó hẹp khái niệm chất lượng tín dụng đồng nghĩa với chất lượng của một khoản tín dụng thì rõ ràng là không đầy đủ và không phản ánh được hết tính đa dạng và phức tạp của hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó, một cách đầy đủ có thể hiểu khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng như sau: 10
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Chất lượng tín dụng ngân hàng là khái niệm phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng, với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền ) phù hợp với sự tăng trưởng của kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tín dụng . Chất lượng tín dụng được thể hiện: - Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm , khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế. - Đối với NHTM: Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động và cạnh tranh mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng thể hiện qua nhiều yếu tố như: thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, an toàn vốn cao. Chất lượng tín dụng là sự tồn tại và là cơ sở mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng. Mở rộng đầu tư tín dụng cần phải đi liền với công tác nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. Nó quyết định sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng xét cả về mặt kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Nếu các ngân hàng thương mại không quan tâm đến chất lượng tín dụng thì nguy cơ đổ bể càng cao. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính. 1.2.2.1.1. Về phía ngân hàng. a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay. Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên một nguyên tắc nhất định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước do vậy các hoạt động 11
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 của ngân hàng cũng rất chặt chẽ. Với mỗi ngân hàng lại có những nguyên tắc khác nhau, nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản vay điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Nguyên tắc cơ bản của cho vay là: * Thứ nhất : Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. * Thứ hai : Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được xác định kể từ khi người vay nhận vốn vay đầu tiên cho đến khi người vay trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận cho vay căn cứ vào: Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Thông qua đó sẽ quy định rõ thời hạn khách hàng trả tiền lãi tiền gốc cho ngân hàng. Việc xác định thời hạn vay sẽ gắn trách nhiệm của người vay với khoản vay, buộc họ phải sử dụng vốn vay kinh doanh có hiệu quả trong khoảng thời gian đó. Việc xác định thời gian vay là rất quan trọng, nó thể hiện trình độ của cán bộ tín dụng, nó quyết định tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Nếu thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng thì họ không thể trả nợ đúng hạn vì chu kỳ sản xuất kinh doanh chưa kết thúc, họ chưa có nguồn thu điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng. Ngược lại nếu thời gian cho vay lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh thì cũng không tốt vì khi đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà vẫn chưa phải trả nợ ngân hàng thì rất có thể họ sử dụng vốn đó vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo hoặc một lĩnh vực kinh doanh khác, điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ . Việc trả nợ đúng thời hạn của khách hàng giúp ngân hàng bảo toàn và phát triển vốn, tăng cường hoạt động cho vay. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì phải chuyển sang nợ quá hạn - thể hiện chất lượng tín dụng có vấn đề. • Thứ ba:Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, thống đốc ngân hàng Nhà nước đối với khách hàng. Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo. 12
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 b. Cho vay bảo đảm có điều kiện. Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Hai là: Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không vi phạm pháp luật, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Bốn là: Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Năm là: Thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. c. Quá trình thẩm định. Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng …Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩmđịnh cho vay là bắt buộc để một khoản cho vay đạt chất lượng. 1.2.2.1.2. Về phía doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng xét theo quan điểm doanh nghiệp bao gồm: - Mức tăng năng suất lao động nhờ thực hiện dự án. - Doanh thu tăng từ dự án. - Lợi nhuận tăng từ dự án. Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đạt mức cao. Đó là tiền đề để doanh nghiệp th ực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản thân doanh nghiệp cũng có l ợi nhuận đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng. Doanh số cho vay - Chỉ tiêu vòng quay vốn : Dư nợ bình quân 13
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh số cho vay với d ư n ợ bình quân qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả của công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng là rất tốt, đi ều này ch ỉ có th ể đ ạt đ ược khi quy mô cho vay được mở rộng và hầu hết các khoản cho vay đ ến h ạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại nếu tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn. - Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn. Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời h ạn cho vay vốn cộng với thời gian gia hạn thêm (n ếu có) nh ưng khách hàng v ẫn chưa trả được nợ. Căn cứ để phân chia các loại nợ quá hạn chủ y ếu dựa vào các tiêu thức như: thời gian nợ quá hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá h ạn, uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình trạng nợ quá hạn bao gồm: Dư nợ quá hạn + tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ : Tổng dư nợ + tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ : Dư nợ quá hạn khó đòi Tổng dư nợ + tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ: Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Tổng dư nợ Chỉ tiêu (1) phản ánh khái quát về tình hình nợ quá h ạn c ủa ngân hàng trong cho vay. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ tỷ lệ này xuống càng th ấp càng tốt, bởi lẽ tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không th ể tránh kh ỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá h ạn ở m ức d ưới 3%, còn ở mức dưới 1,3% có thể coi là lý tưởng. 14
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Chỉ tiêu (1) Tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng không phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức đ ộ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Chẳng hạn có những dự án vay vốn hoạt động rất hiệu quả nhưng do việc trả nợ định kỳ không hợp lý hay do một s ố nguyên nhân khách quan khác dẫn đến việc trả nợ không thực hiện được đúng tiến độ làm phát sinh nợ quá hạn. Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không phản ánh đúng chất lượng tín dụng của ngân hàng, chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn người ta ph ải dùng thêm chỉ tiêu (2) và (3). Nợ khó đòi là những khoản nợ ít có c ơ h ội đòi đ ược nhưng dù sao vẫn còn hi vọng, còn nợ không có khả năng thu hồi cũng đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai chỉ tiêu này đều ở m ức th ấp thì dù ch ỉ tiêu (1) có cao cũng chưa phải là cái gì đó quá tồi tệ đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu c ả hai chỉ tiêu này ở mức cao, nhất là chỉ tiêu (3) thì rõ ràng là hoạt động c ủa ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro, tuy có thể chưa đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song rõ ràng chất lượng tín dụng trong trường hợp này là rất thấp. - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Thu lãi cho vay * Tỉ lệ thu lãi vay = Dư nợ bình quân Tỉ lệ này đánh giá khả năng thu lãi của ngân hàng trong kỳ, tỉ lệ này càng cao khả năng thu lãi càng cao, doanh thu của ngân hàng tăng. Tuy nhiên không vì thế mà tăng lãi suất cho vay vì làm như thế sẽ làm giảm khẳ năng cạnh tranh. Ngân hàng phải xem xét và đưa ra mức lãi suất cho vay hợp lý để thu hút được nhiều khách hàng. * Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận. Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận, NHTM cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Cụ thể ngân hàng thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá ch ất l ượng tín dụng ngân hàng xét về mặt lợi nhuận: LN từ hoạt động tín dụng + Chỉ tiêu 1 : Dư nợ tín dụng LN từ hoạt động tín dụng + Chỉ tiêu 2 : 15
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 Tổng lợi nhuận của ngân hàng Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay mang lại bao nhiêu đ ồng l ợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên ch ất lượng tín d ụng cao c ủa ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ l ệ này cao ch ứng t ỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có được là từ hoạt động cho vay, đi ều này ch ỉ có thể có được khi quy mô cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng cao. Tóm lại: Chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm tổng hợp vừa mang tính cụ thể lại vừa mang tính trừu tượng. Nó được thể hiện thông qua nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể, các chỉ tiêu đó có thể là ch ỉ tiêu đ ịnh lượng hay định tính và có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có th ể bổ sung cho nhau nhưng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Do đó, để đánh một cách t ương đ ối chính xác chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì cần phải đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu đó. Đồng thời cũng cần phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để có sự ưu tiên cho chỉ tiêu này hay ch ỉ tiêu khác, cho ch ủ th ể này hay cho ch ủ th ể khác. Bởi lẽ trong thực tế đôi khi lợi ích của các chủ thể xung đột nhau, thậm chí ngay với một chủ thể thì cũng có những chỉ tiêu mâu thuẫn nhau. 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng xấu hay tốt, rủi ro cao hay thấp có nhiêu nguyên nhân. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ta biết rằng chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Có thể chia các nhân tố thành các loại sau: 1.2.3.1. Nhân tố khách hàng. a. Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM th ường đ ặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đ ầy đ ủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chu ẩn 16
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 này có thể rất khác nhau tùy theo từng ngân hàng c ụ th ể, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: - Về mục đích sử dụng vốn: phải hợp lý, h ợp pháp và có hi ệu qu ả. Nghĩa là mục đích sử dụng vốn vay phải không trái pháp luật, nhằm phục vụ tốt nh ất cho việc thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành, của địa phương và của cả nước. - Về năng lực tài chính: thể hiện ở tỷ trọng và quy mô v ốn t ự có c ủa doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trong này càng cao cho th ấy ti ềm lực tài chính của doanh nghiệp càng mạnh. Tỷ trọng vốn t ự có c ủa doanh nghi ệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh rủi ro cho chính mình và cũng là cho ngân hàng. Thông thường điều kiện tín dụng của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia vào dự án tùy theo t ừng trường hợp cụ thể. - Về năng lực sản xuất kinh doanh: thể hiện ở quy mô, năng su ất, kh ả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả, khả năng mở rộng sản xuất. Ngoài ra, các ngân hàng cũng thường yêu cầu doanh nghiệp ph ải ho ạt đ ộng ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả thi. - Về tính khả thi của dự án: dự án kh ả thi là d ự án mà vi ệc th ực hi ện nó là cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát tri ển s ản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với phương hướng phát triển kinh t ế c ủa ngành, c ủa vùng và của Nhà nước, đồng thời doanh nghiệp với các nguồn tài lực, v ật l ực hiện có có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh. - Về các biện pháp bảo đảm: do đặc điểm các khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng th ực hi ện các bi ện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có th ể thu được n ợ n ếu có rủi ro xảy ra. Hình thức bảo đảm thường là cầm cố, th ế ch ấp, b ảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính nguyên t ắc. Trong m ột s ố trường hợp nếu doanh nghiệp có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có ph ương án kinh doanh khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có th ể cho vay không cần bảo đảm. 17
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 b. Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu quả. Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ s ẽ đ ược l ấy t ừ chính k ết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế ch ấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để bảo đảm cho vi ệc s ử d ụng v ốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân t ố gi ữ vai trò quy ết định như: vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp; năng lực công nghệ; chất lượng đội ngũ nhân sự ; trình độ quản lý của doanh nghiệp. - Vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp th ể hiện ở uy tín c ủa s ản phẩm của doanh nghiệp, ở khả năng thích ứng của doanh nghiệp với nhu c ầu th ị trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị th ế và năng l ực th ị trường của doanh nghiệp mạnh có nghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh. - Năng lực công nghệ của doanh nghiệp được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình độ tay nghề, kiến thức của người lao động trong doanh nghi ệp. Năng lực công nghệ cao cho phép doanh nghiệp th ực hiện có hiệu qu ả các d ự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào. - Chất lượng nhân sự: Cũng giống như ngân hàng, chất l ượng nhân s ự luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghi ệp với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật, cộng với đội ngũ nhân sự quản lý có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình. - Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm ch ất l ượng nhân s ự qu ản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nh ằm xây d ựng m ột c ơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh cao nh ất. Trong đi ều ki ện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì vai trò của công tác quản lý trong doanh nghiệp càng quan trọng, bởi trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thường xuyên được điều chỉnh để thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh, của chính bản thân doanh nghiệp. 18
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 - Đạo đức, thiện chí của khách hàng: Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và ng ười đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình s ử dụng v ốn sai m ục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có th ể là các hành vi gián ti ếp ảnh h ưởng tới chất lượng TDNH như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chi ếm d ụng v ốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về ngân hàng. a. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng. Muốn cho vay được điều kiện trước tiên là ngân hàng ph ải có v ốn. Nh ưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo kh ả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng cần ph ải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn d ồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể và không nên mở rộng cho vay trung và dài hạn và ngược lại. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn ổn định thì ngân hàng đó sẽ dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đ ối v ới khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. b. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả đúng hạn. Điều này s ẽ không th ể có đ ược n ếu nh ư việc thực hiện dự án không hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghi ệp không thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn ch ế nguy cơ đó ngân hàng c ần th ực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông th ường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước, chủ yếu tập trung xem xét các m ặt: khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, năng lực s ản xu ất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án mới được xem xét để quyết định cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu th ủ tục rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực 19
- Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368 tế thì sẽ làm nản lòng các doanh nghiệp hoặc có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn được các yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ng ược l ại, n ếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai l ầm trong việc ra quyết định cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải chú ý không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa ch ọn đ ược chính xác những khách hàng thật sự tin cậy, những dự án thật sự khả thi và đó là ti ền đề để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. c. Năng lực giám sát và xứ lý các tình huống tín dụng của ngân hàng. Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được ti ến hành tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án kh ả thi có khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự đảm bảo ch ắc ch ắn đ ể có được chất lượng tín dụng cao. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được, bản thân dự án trong suốt quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự ki ến. Chính vì v ậy mà công tác giám sát và xử lý tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa r ất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề nh ư: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và bi ến đ ộng tài s ản c ủa doanh nghiệp, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời nh ững bi ểu hiện tiêu cực như: sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, l ừa đ ảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn giám sát hoạt động của doanh nghiệp ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp nh ững lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp th ời hoặc trực ti ếp giúp đ ỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ h ạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu qu ả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. d. Chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn ch ế tín dụng nh ằm đ ạt đ ược các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank
99 p | 942 | 423
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
87 p | 541 | 185
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo
88 p | 447 | 136
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 354 | 132
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
112 p | 671 | 125
-
Luận văn - Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
58 p | 343 | 119
-
Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
37 p | 403 | 115
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
89 p | 227 | 65
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
59 p | 214 | 54
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư tại Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc
33 p | 202 | 44
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
127 p | 174 | 42
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong việc kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng của công ty TNHH Phi Long
63 p | 155 | 37
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
76 p | 148 | 17
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây
28 p | 125 | 13
-
Luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
29 p | 116 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn