LUẬN VĂN: Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam
lượt xem 19
download
Từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây được gọi là Tổng công ty) đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông, trong đó, lĩnh vực viễn thông chiếm phần lớn doanh thu cũng như tổng vốn đầu tư. Trong điều kiện thiếu về vốn và yếu về kỹ thuật thì việc tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam
- LUẬN VĂN: Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây được gọi là Tổng công ty) đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông, trong đó, lĩnh vực viễn thông chiếm phần lớn doanh thu cũng như tổng vốn đầu tư. Trong điều kiện thiếu về vốn và yếu về kỹ thuật thì việc tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến là biện pháp chủ yếu mà Tổng công ty đã và đang thực hiện để hiện đại hoá mạng lưới nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới viễn thông Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty phần lớn đã góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Song việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty vẫn còn hạn chế và bộc lộ một số tồn tại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của loại hình đầu tư này. Bên cạnh đó, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam còn có nhiều doanh nghiệp khác tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông như: Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn (SaigonPostel) Công ty cổ phần Viễn thông quân đội (Vietel) v.v. Hơn nữa, hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải từng bước mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ cho phép các Công ty Mỹ sau 5 năm đến 9 năm, kể từ khi hiệp định có hiệu lực, được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông và có thể chiếm tới 50% vốn pháp định của liên doanh. Theo quy tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để có thể gia nhập tổ chức này, Việt Nam bắt buộc phải mở cửa các thị trường dịch vụ, trong đó có thị trường dịch vụ viễn thông. Xu hướng đó đã tạo ra một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Do đó, để tăng năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông Tổng công ty phải khắc phục những tồn tại để tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông là yêu cầu cấp bách đòi hỏi Tổng công ty phải tập trung giải quyết trong thời gian tới.
- Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam " được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tổng công ty); Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty; - Thời gian nghiên cứu kể từ khi thành lập đến nay (từ năm 1995). 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở tư duy của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp được sử dụng cụ thể là: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và nghiên cứu tình huống v.v. 5. Những đóng góp của Luận văn - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đánh giá được thực trạng và rút ra các kết luận cần thiết về thu hút và triển khai các dự án FDI tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty. 6. Kết cấu nội dung của Luận văn
- Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm: - Chương I: Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài - Chương II: Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty - Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty
- Chương 1 Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1. hoạt động đầu tư và Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hiện nay, trong lý luận và thực tiễn quản lý đầu tư có nhiều khái niệm về đầu tư được đưa ra. Xét trên giác độ chung nhất, thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể cho rằng đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Trên giác độ quản lý và kinh doanh có thể định nghĩa: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn nhằm thu lợi trong tương lai. Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Hoạt động đầu tư (đầu tư vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu tư để duy trì hoặc mở rộng tiềm lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Hoạt động đầu tư là một quá trình bắt đầu từ khi nghiên cứu xác định các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi...cho đến khi triển khai thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư nước ngoài là quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn
- đồng thời là người quản lý, điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động đầu tư nước ngoài thường được tiến hành thông qua các dự án – gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của dự án FDI Khác với các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư gián tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc trưng có tính chất đặc thù, cụ thể như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lí, điều hành hoặc tự điều hành dự án. - Tính đa quốc tịch trong một dự án, ít nhất một dự án FDI cũng bao gồm hai bên có hai quốc tích khác nhau, một bên nước sở tại và một bên nước ngoài. - Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia vào dự án. Đặc trưng này đỏi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình hoạt động của dự án. - Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật pháp quốc gia và quốc tế). - Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau. - Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư trong các dự án FDI, cụ thể là các dự án này phải hình thành các pháp nhân mới có yếu tố quốc tế (các doanh nghiệp có vốn nước ngoài), hoặc là sự hợp tác có tính chất đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, hoặc tạo nên các khu đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố quốc tế. - Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại. Tóm lại, đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền thống,
- trình độ phát triển khác nhau làm cho dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi hỏi các nhà đầu tư của nước sở tại phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn chế những thua thiệt không đáng có. 1.1.3. Vai trò của đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.3.1. Vai trò của đầu tư: Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế: * Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu: - Về mặt cầu: Đầu tư là một hoạt động tạo ra một lượng cầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. - Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Như vậy, có thể nói đầu tư là động lực kích thích sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố có nguy cơ phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. * Đầu tư tác động đến tốc độc tăng trưởng và phát triển kinh tế: Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15% - 25% so với GDP. Tỷ lệ đầu tư cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ phát triển hiện tại của nền kinh tế. ICOR = Mức tăng vốn đầu tư/ mức tăng GDP Trong đó hệ số ICOR (Increamental Capital Output Ratio) là hệ số phản ánh sự tăng trưởng của GDP do tác động của riêng yếu tố vốn đầu tư. Nếu ICOR không đổi,
- mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào mức tăng vốn đầu tư. ở các nước chậm phát triển do thiếu vốn, thừa lao động nên thường phải sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ, cần phải sử dụng nhiều lao động thay thế cho vốn, vì vậy hệ số ICOR thường thấp hơn so với các nước phát triển. * Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (từ 9% đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, do những hạn chế về đất đai, sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng 5% - 6% là rất khó khăn. như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nên kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối và phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. * Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước: Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của các nước đang phát triển. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. * Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc … tức là phải đầu tư. Để duy trì được sự hoạt động bình thường và phát triển sản xuất kinh doanh, cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn, hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng, hao mòn, hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của xã hội tức là cũng phải đầu tư.
- 1.1.3.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI: FDI cũng là một hình thức đầu tư nên nó cũng có vai trò đầy đủ như một hoạt động đầu tư thông thường. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng có, FDI còn có một số tác động tích cực đối với nền kinh tế của nước sở tại, cụ thể là: - Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài. - Tạo điều kiện cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động hiện có. - Giúp cho các nước sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển nền kinh tế. - Giúp cho hoạt động đầu tư của nước sở tại giảm bớt được rủi ro trong quá trình đầu tư phát triển nền kinh tế. 1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI Một dự án FDI gồm ba giai đoạn: * Giai đoạn I: Giai đoạn hình thành dự án Giai đoạn này bao gồm các bước từ khi có ý đồ đầu tư đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Các công việc chủ yếu là: - Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu tư - Tìm đối tác và ký hợp đồng đầu tư - Lập hồ sơ dự án FDI - Thẩm định hồ sơ dự án và cấp giấy phép đầu tư. *Giai đoạn II: Triển khai thực hiện dự án FDI Giai đoạn này bao gồm các công việc sau khi được cấp giấy phép đầu tư cho đến khi hoàn thành xây dựng cơ bản và bàn giao nghiệm thu đưa dự án vào sản xuất kinh doanh.
- *Giai đoạn III: Quản trị doanh nghiệp có vốn ĐTNN Giai đoạn này là quá trình dự án đi vào sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc thời hạn của dự án, và tiến hành thủ tục giải thể. 1.1.5. Phân loại các dự án FDI: Trong thực tế một quốc gia bao giờ cũng tồn tại nhiều dự án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý các dự án, người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức khác nhau. 1.1.5.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, có các loại dự án sau: - Dự án trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. - Dự án trong lĩnh vực nông lâm nghư nghiệp. - Dự án trong lĩnh vực dịch vụ như tài chính ngân hàng, khách sạn du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục y tế. - Dự án khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất. Số lượng dự án trên và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án tạo thành cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động của dự án. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động sẽ tạo nên cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất. 1.1.5.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư dự án có các loại như sau: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh - Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - Xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO), xây dựng chuyển giao (BT) Số lượng dự án đầu tư quốc tế trong từng loại và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án trên tạo thành cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư. 1.1.5.3. Căn cứ vào mức độ chi tiết của dự án: - Dự án nghiên cứu cơ hội đầu tư
- - Dự án tiền khả thi - Dự án khả thi Sự phân loại này phản ánh mức độ chi tiết của một dự án đầu tư quốc tế. 1.1.5.4. Căn cứ vào quy mô của dự án. - Dự án có quy mô nhỏ - Dự án có quy mô vừa - Dự án có quy mô lớn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về quy mô lớn vừa và nhỏ đối với một dự án FDI là khác nhau giữa các nước, giữa các thời kỳ đối với một nước. Cơ cấu dự án đầu tư quốc tế theo quy mô và sự biến đổi của nó có thể phản ánh được thực trạng của môi trường đầu tư của nước đó ở mỗi thời kỳ. 1.1.5.5. Căn cứ vào địa giới hành chính: Có dự án đầu tư quốc tế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số lượng các dự án đầu tư nước ngoài vào từng tỉnh thành phố có quan hệ tỷ lệ về số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài giữa các tỉnh thành phố cho thấy sự phân bổ đầu tư nước ngoài theo từng vùng lãnh thổ. 1.1.5.6. Căn cứ vào tính chất tập trung của các dự án đầu tư. - Dự án đầu tư vào khu công nghiệp khu chế xuất - Dự án đầu tư độc lập (ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất) 1.1.5.7. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI có: - Dự án đầu tư có tính chất sản xuất vật chất. - Dự án đầu tư có tính chất phi vật chất. Tóm lại: Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư quốc tế. Mỗi cách phân loại làm hình thành một cơ cấu đầu tư quốc tế khác nhau. Căn cứ vào các cơ cấu đầu tư này, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh các cơ cấu ấy cho phù hợp.
- 1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI 1.2.1. Khái niệm Triển khai dự án đầu tư quốc tế là quá trình quản lý việc thực hiện các công việc cụ thể từ khi dự án được cấp giấy phép đầu tư đến khi bàn giao dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án nhằm đưa dự án FDI vào vận hành đúng tiến độ dự kiến, tạo điều kiện cho dự án FDI hoạt động có hiệu quả cao. 1.2.2. Nội dung của triển khai dự án FDI 1.2.2.1. Các công việc cần tiến hành để triển khai dự án FDI * Thành lập hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh (DNLD) được thành lập theo các quy định của giấy phép đầu tư. Hội đồng quản trị bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên là đại diện các bên tham gia liên doanh. Số lượng người, cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ doanh nghiệp liên doanh, do cả hai bên thoả thuận trong quá trình chuẩn bị và hình thành dự án. Các bên tham gia liên doanh chỉ định người của mình tham gia hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất mỗi bên phải có hai thành viên trong hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị do các bên trong liên doanh thoả thuận nhưng không được quá 5 năm. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, các bên phải chỉ định xong các đại diện của mình tham gia và hội đồng quản trị. Thành viên của hội đồng quản trị nhất thiết phải có năng lực chuyên môn phẩm chất đạo đức, am hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án, có năng lực quản lý và ít nhất phải giỏi một ngoại ngữ có liên quan để có thể giao dịch trực tiếp với các thành viên khác là đại diện của chủ đầu tư nước ngoài trong hội đồng quản trị. Các bên có thể cử người của Công ty mình hoặc thuê chuyên gia ngoài Công ty để tham gia hội đồng quản trị. * Bổ nhiệm tổng giám đốc (TGD) Phó giám đốc (PTGD) và các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh.
- * Thông qua quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, xác định quan hệ công tác giữa hội đồng quản trị và ban giám đốc doanh nghiệp, giữa chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất. * Xác định kế hoạch góp vốn của các bên và biện pháp nghiệm thu phần vốn góp. * Xác định chương trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh. * Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Các thủ tục hành chính được thực hiện nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai dự án và hiệu quả kinh tế dự án. Các thủ tục hành chính bao gồm: - Thực hiện các thủ tục nhập cảnh và xuất nhập khẩu cảnh cư trú và đi lại cho người nước ngoài đang làm việc tại liên doanh. Giám đốc các doanh nghiệp liên doanh ký các văn bản theo quy định và gửi tới cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Nội vụ để hoàn thành thủ tục trong trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam để thăm do khả năng đầu tư và kinh doanh mà chưa một Công ty nào của Việt Nam mời thì các thủ tục kể trên có thể được thực hiện thông qua một Công ty dịch vụ Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh. + Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh làm hộ chiếu cho cán bộ, công nhân viên là người Việt Nam đi công tác và học tập ở nước ngoài. + Đăng ký trụ sở doanh nghiệp tại UBND thành phố. + Đăng ký dịch vụ bưu chính viễn thông tại cơ quan quản lý bưu chính viễn thông của Việt Nam. + Mở tài khoản riêng đặt tại ngân hàng đặt tại Việt Nam để theo rõi các hoạt động chi thu của dự án. + Đăng ký chế độ kế toán với Bộ Tài chính. + Đăng ký kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong nước với Bộ Thương mại.
- + Đăng ký bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm, đăng ký sử dụng lao động nước ngoài (nếu có) tại sở lao động thương binh xã hội tinh, thành phố. Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh (thành phố) hoặc uỷ thác cho một Công ty cung ứng lao động tuyển lao động theo yêu cầu doanh nghiệp. - Xin thuê đất. + Hồ sơ xin thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm (đối với trường hợp thuê đất mới). + Đơn xin thuê đất + Bản sao giấy phép đầu tư + Trích lục bản độ địa chính với khu đất xin thuê với tỷ lệ không nhỏ quá 1/10000. + Phương án đền bù, di chuyển nhà cửa, các công trình kiến trúc hoa màu. Có trên khu đất và ý kiến thoả thuận của những người đang giữ thẩm quyền sử dụng khu đất. + Biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai của cơ quan cấp tỉnh thành phố (sở địa chính) nơi có đất xin thuê. Cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét cụ thể vị trí địa điểm giá tiền thuê, thời trạng hiện thuê cho khu đất thuê xác định rõ vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất và mức đền bù thiệt hại, tính khả thi của việc giải phóng mặt bằng và lập tờ trình các cấp có thẩm quyền quyết định. + Theo quy định hiện hành thủ tục cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được thực hiện qua các khâu như sau: Căn cứ vào tờ trình của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và thành phố với dự án yêu cầu sử dụng đất với diện tích hơn 10000m2 (heta) UBND tỉnh thành phố với tổng cục đại chính trình Thủ tướng chính phủ xem xét và ra quy định cấp đất sau khi đã có quy định của Thủ Tướng, UBND các tỉnh thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp liên doanh. Đối với dự án có yêu cầu sử dụng đất dưới
- 1000m2 (dưới 1hecta) UBND tỉnh thành phố được Thủ tướng Chính phủ giao quyền ra quy định cấp đất và cấp"giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp cho doanh nghiệp liên doanh, không qua các xét duyệt của Thủ tướng Chính phủ" - Xin phép giấy phép xây dựng. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài và trước khi khởi công xây dựng công trình doanh nghiệp liên doanh phải hoàn thành bản vẽ thiết kế chi tiết và bản vẽ này phải được các cơ quan quản lý chuyên ngành của Việt Nam thẩm định. Theo quy định hiện hành thời hạn thẩm định thiết kế là 20 ngày đối với các công trình thuộc nhóm A và nhóm B (kể từ ngày nhận hồ sơ). Nếu thời hạn quá 20 ngày mà chủ đầu tư không nhận được thông báo quyết định thì chủ đầu tư được thi công công trình. Nhà đầu tư phải thông báo cho UBND tỉnh nơi đặt công trình biết trước khi khởi công ít nhất là 10 ngày. Thành phần của hội đồng thẩm định thiết kế phải có đủ đại diện của các cơ quan chức năng về kiến trúc xây dựng, môi trường và phòng cháy chữa cháy… Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình nhà đầu tư phải gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Làm thủ tục mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh các doanh nghiệp tại địa phương khác (nếu có). Việc lập chi nhánh Công ty phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận. Nếu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận, chủ đầu tư làm các thủ tục về thuê địa điểm, đăng ký tại trụ sở UBND tỉnh thành phố nơi mở chi nhánh văn phòng. 1.2.2.2. Xác định tiến độ triển khai và các điều kiện thực hiện * Tiến độ triển khai Hội đồng quản trị và uỷ ban quản lý dự án đầu tư quốc tế có toàn quyền quy định tiến độ triển khai dự án tuân thủ các quy định sau đây của Nhà nước Việt Nam.
- Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư các bên trong doanh nghiệp liên doanh phải hoàn chỉnh các thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh như họp HĐQT và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt (TGĐ, PTGĐ, kế toán trưởng…) của doanh nghiệp liên doanh, khắc con dấu và mở tài khoản ngân hàng, đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng đăng ký trụ sở doanh nghiệp liên doanh, đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống kế toán áp dụng đối với Tổng công ty, thực hiện các thủ tục hành chính khác thuê đất tuyển lao động đăng ký với các cơ quan thuế bảo hiểm. * Điều kiện thực hiện Để các dự án có vốn đầu tư nước ngoài được triển khai đúng tiến độ và quy định nêu trên, điều kiện quan trọng nhất là doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng, điều lệ thành lập doanh nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu tư đặc biệt là tiến độ góp vốn pháp định của các bên. Các cơ quan quản lý Nhà nước của các tỉnh thành phố và các bộ ngành như Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động thương binh xã hội, Cục Thuế phải thường xuyên theo dõi giảm sát việc triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài giúp UBND các tỉnh thành phố phân tích đánh giá hoạt động của dự án, thực hiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài trên địa bàn. Công tác kiểm tra định kỳ các dự án cũng cần phải thực hiện nghiêm túc để có thể cùng chủ đầu phát hiện các sai phạm, vướng mắc ngay từ đầu để điều chỉnh, kịp thời có thể tiết kiệm thời gian và giảm các chi phí không cần thiết cho dự án. 1.2.2.3. Phân công và phối hợp trong triển khai dự án Để triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài các bên trong liên doanh trước hết phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng liên doanh điều lệ thành lập doanh nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu tư. Hai bên trong liên doanh thống nhất và phối hợp thực hiện ngay các công việc: Hội đồng quản trị, cử và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh lập kế hoạch xây dựng công trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh khi đưa công trình và hoạt động và các thủ tục hành chính khác khi đưa Công ty liên doanh vào hoạt động như đăng ký trụ sở, khắc và đăng ký con dấu, mở tài khoản
- Việt Nam và các ngoại tệ tại các ngân hàng đăng báo công bố việc thành lập doanh nghiệp liên doanh, đăng ký hoạt động với các cơ quan chức năng Việt Nam như thuế bảo hiểm xuất nhập cảnh, hải quan. Bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh cần thực hiện ngay và đúng tiến độ lịch góp vốn trước hết là vốn pháp định cũng như hoàn thành bản vẽ thiết kế công trình và cùng bên Việt Nam thực hiện các công việc đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu chuẩn bị xây dựng các công trình. Bên Việt Nam phải tích cực chủ động hoàn thành các thủ tục tại cơ quan chức năng như Sở địa chính văn phòng kiến trúc sư trưởng, Bộ Xây dựng để làm các thủ tục ký hợp đồng thuê đất lấy giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng. Sự tích cực chủ động trong việc thực hiện các trách nhiệm của mình và phối hợp với nhau của các bên trong Công ty liên doanh sẽ giúp cho dự án được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả. 1.2.2.4. Kiểm tra giám sát Theo nghị định số 24/CP của Chính phủ ngày 31/7/2000 việc thanh tra kiểm tra giám sát các hoạt động doanh nghiệp liên doanh phải đảm bảo thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc thanh tra kiểm tra và giám sát các hoạt động có vốn đầu tư nước ngoài được tiến hành theo định kỳ hoặc bất thường; việc thanh tra kiểm tra bất thường chỉ được thực hiện khi hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trước khi thực hiện việc kiểm tra và thanh tra chuyên ngành các cơ quan Nhà nước có liên quan phải thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh thành phố nơi có các dự án đầu tư biết để phối hợp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định cụ thể việc tổ chức phối hợp công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đầu tư có vốn nước ngoài. Các tổ chức cá nhân ra quy định thực hiện việc thanh tra kiểm tra và giám sát không đúng pháp luật hoặc lợi dụng việc kiểm tra và giám sát để sách nhiễu gây phiền hà cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.
- 1.2.2.5. Thống kê báo cáo Tất cả các doanh nghiệp liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có trách nhiệm thực hiện các quy định về thống kê và báo cáo do Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành, UBND cấp tỉnh thành phố ban hành. 1.2.3. ý nghĩa của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI Dự án đầu tư quốc tế sau khi được cấp giấy phép có được xây dựng và đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào công việc quản trị triển khai. Nhiều dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi được cấp giấy phép đồng thời thực hiện quản trị triển khai kém nên phải mất hàng năm mới thực sự đi vào xây dựng. Có nhiều dự án đã hoạt động được một thời gian và một số công việc thuộc giai đoạn triển khai vẫn chưa được thực hiện và cần tiếp tục hoàn tất, tạo ra ách tắc và chi phí không đáng có trong quá trình hoạt động của dự án. 1.2.4. Các yêu cầu của quá trình triển khai dự án FDI * Tiến độ của quá trình triển khai thực hiện dự án Sau khi được cấp giấy đầu tư, dự án cần phải được triển khai ngay để đảm bảo hiệu quả kinh tế và tiến độ dự án. Do nhu cầu của thị trường thay đổi rất nhanh chóng nên triển khai chậm, dự án sẽ có thể mất đi tính hiệu quả, đem lại ít lợi nhuận cho nhà đầu tư và xã hội. * Thái độ tuân thủ pháp luật của chủ đầu tư Đây là yêu cầu cốt lõi đối với một dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn quản trị triển khai. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài mang lại không chỉ lợi nhuận cho các bên đầu tư mà còn có thể mang lại các lợi ích kinh tế xã hội khác cho nhà n ước và người lao động. * Sự phân công và phối hợp giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình triển khai
- Đây là yêu cầu cần thiết trong quá trình triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài vì giai đoạn này bao gồm nhiều công việc do các cơ quan quản lý của nhà nước khác nhau giải quyết. Nên để bảo đảm tiến độ triển khai dự án cần phân công và phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng mới nâng cao công tác triển khai. * Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước trong giai đoạn triển khai các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Vai trò đó thể hiện hiệu lực của Nhà nước đối với qúa trình hợp tác đầu tư quốc tế sao cho không buông lỏng quản lý nhưng lại không can thiệp quá sâu làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư. 1.3. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động của dự án FDI tại Việt Nam thời gian qua Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nhu cầu hết sức thiết yếu, có tính tiên quyết trong việc huy động, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự tăng trưởng và phát triển đất nước, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Để có cái nhìn tổng quan sau hơn mười năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cần xác định được vị trí và tầm quan trọng của FDI đối với Việt Nam như thế nào? những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế của FDI ra sao? Qua đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI tại Việt Nam. 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI a. Nhân tố cung – cầu vốn FDI trên thế giới Trong bối cảnh tăng trưởng chung của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu tư dồi dào, nhu cầu đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn, các công ty đa quốc gia thường rất lớn, hoạt động FDI cũng được thúc đẩy mạnh mẽ. Ngược lại, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái và khủng hoảng, nguồn vốn đầu tư quốc tế bị hạn chế trong khi nhu cầu thu hút đầu tư của các nước đang phát triển vẫn rất cao thì sẽ xẩy ra tình trạng cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc nhằm thu hút được nhiều vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là vốn FDI. Trong trường hợp này, việc thu hút được vốn FDI là rất khó khăn và hiệu quả thu hút FDI cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.
- b. Môi trường đầu tư Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp đến thu hút và triển khai các dự án FDI, cụ thể là: - Tình hình chính trị xã hội của đất nước: Các nhà đầu tư quốc tế khi đầu tư vào bất kỳ quốc gia nào thì yêu cầu quan trọng đầu tiên là quốc gia đó phải ổn định về mặt chính và xã hội. Sự ổn định chính trị, xã hội chính là sự đảm bảo an toàn nhất cho mọi hoạt động đầu tư. Việt Nam là một trong những nước được quốc tế đánh giá là có nền chính trị xã hội ổn định, tạo ra sự an tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư quốc tế. - Chủ trương phát triển nền kinh tế đất nước: Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo hướng đa phương, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế, tăng cường hội nhập vào các tổ chức kinh tế và thương mại của thế giới. Chính phủ Việt Nam đã tạo được một cơ sở quan trọng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Việt Nam. - Tình hình phát triển nền kinh tế: Môi trường đầu tư lý tưởng cho hoạt động FDI là môi trường mà tại đó nền kinh tế của nước sở tại đang phát triển rất năng động, phát huy được tối đa các nguồn lực hiện có của đất nước. Việt Nam hiện nay là nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 6% - 8%/năm và được đánh giá là một thị trường đầu tư có triển vọng. - Cơ chế quản lý và chính sách khuyến khích đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài: Trong môi trường đầu tư cạnh tranh như hiện nay, đây là một yếu tố rất quan trọng nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện các dự án đầu tư quốc tế. Thời gian vừa qua yếu tố này đã được Chính phủ Việt Nam rất quan tâm thể hiện qua các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, giảm bớt các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong quá trình xin giấy phép triển khai dự án. - Điều kiện cơ sở hạ tầng (bao gồm các yếu tố như điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc) và đặc biệt là trình độ dân trí của nước sở tại: các yếu tố này có liên quan mật thiết đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư, nhất là các dự án FDI. c. Năng lực và mục tiêu hợp tác của đối tác nước ngoài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế hai bà trưng
100 p | 781 | 279
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội
93 p | 493 | 228
-
Tiểu luận: “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ”
57 p | 570 | 185
-
Đồ án tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Ba Đình
72 p | 342 | 152
-
Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
108 p | 323 | 66
-
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
80 p | 172 | 59
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Luận văn:Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
25 p | 122 | 28
-
Luận văn:Giải pháp tăng cường huy động vốn của NH nông nghiệp và phát triển nông thông TP Đà Nẵng
26 p | 105 | 23
-
Luận văn - Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bến Thuỷ - Thành Phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
72 p | 106 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quan trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn
97 p | 23 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức
96 p | 15 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng tại Vietcombank Đà Nẵng
105 p | 13 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác QLNN về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
124 p | 44 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu
100 p | 20 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
27 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa
97 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
91 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn