Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
lượt xem 7
download
Xuất phát từ cơ sở lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương mại, luận văn "Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu" để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn của ACB – PGD Phú Hội trong điều kiện mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN -------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC TÌNH GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUẢNG NGÃI - NĂM 2021 BỘ TÀI CHÍNH 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ---------------------------------
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Cùng với xu thế chung của thế giới cũng như cả nước, ngành ngân hàng cũng từng bước tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập - đặc biệt là khi các hiệp định thương mại tự do được ký kết. Các NHTM Việt Nam phải đối mặt với áp lực cạnh tranh rất lớn không chỉ giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn từ các ngân hàng nước ngoài. Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề của mình trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tăng cường hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh toán, phát triển các hoạt động đầu tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời với tư cách là người đang làm việc cho một NHTM, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Phòng giao dịch Phú Hội”, để nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2.Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Xuất phát từ cơ sở lý luận chung về HĐV của NHTM để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động HĐV của ACB – PGD Phú Hội trong điều kiện mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về HĐV và tiêu chí đánh giá hoạt động HĐV của NHTM; - Phân tích, đánh giá thực trạng HĐV của ACB – PGD Phú Hội thời gian qua; lấy đó làm căn cứ thực tiễn cho những đề xuất hoàn thiện hoạt động huy động trong điều kiện mới; - Để xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường hoạt động HĐV của ACB – PGD Phú Hội những năm tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ♦♦♦ Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động HĐV của NHTM. ♦♦♦ Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Giới hạn phạm vi nghiên cứu xoay quanh các vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan đến HĐV của NHTM. - Về không gian: Giới hạn nghiên cứu hoạt động HĐV tại ACB – PGD Phú Hội. - Về thời gian: Giới hạn thời gian thu thập nghiên cứu và đánh giá thực trạng 2
- HĐV của ACB – PGD Phú Hội từ năm 2018 đến 2020; đề xuất giải pháp tăng cường HĐV đến năm 2022; và tầm nhìn đến năm 2025. 4.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận xuyên suốt được sử dụng trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: Phương pháp thống kê kinh tế để tổng hợp số liệu các năm trong giai đoạn nghiên cứu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các bảng biểu, báo cáo tài chính hàng năm của ACB – PGD Phú Hội; thông tin từ sách báo; tạp chí; internet có liên quan. Phương pháp đối chiếu, so sánh để phát hiện mức độ chênh lệch giữa kết quả hoạt động so với mục tiêu kỳ vọng về HĐV ở từng năm và trong cả giai đoạn. Coi đây là đối tượng cần phải phân tích, đánh giá theo yêu cầu của đề tài. Phương pháp dự báo, mô phỏng để xây dựng các kịch bản HĐV theo các giải pháp đã được đề xuất. Nhờ đó tính khả thi của các giải pháp có tính thực tiễn, tính thuyết phục tốt hơn đối với người đọc và đơn vị được lựa chọn nghiên cứu. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ACB – PGD Phú Hội giai đoạn 2018-2020. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ACB – PGD Phú Hội. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tài chính ngân hàng trong thời gian gần đây là lĩnh vực nhiều biến chuyển cùng với sự vận động phức tạp của nền kinh tế nói chung. Đây có thể coi là lĩnh vực điều phối nền kinh tế thị trường. Một trong những vai trò quan trọng của nó được nhiều tác giả khai thác nghiên cứu đó là vấn đề điều phối nguồn vốn trong nền kinh tế; đặc biệt là công tác HĐV của NHTM, như: Luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn — CN Hai Bà Trưng” của tác giả Nguyễn Hoàng Nhi năm 2009. Với đề tài này tác giả đóng góp các kết quả sau: Trình bày chung về lý thuyết NHTM và hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường; tập trung phân tích về hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường; tập trung phân tích về hoạt động của NHTM gắn liền với hoạt động của nền kinh tế. Luận văn “Giải pháp huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” của tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc năm 2012. Với đề tài này tác giả đóng góp các kết quả sau: Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động HĐV của NHTM; đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động HĐV và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường HĐV tại NHTM cổ phần Bắc Á. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về 3
- HĐV và hiệu quả HĐV, các nhân tố ảnh hưởng đến HĐV, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả HĐV và đưa ra những giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả HĐV tại một ngân hàng cụ thể. Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có chiến lược, cách thức, giải pháp để tăng cường hiệu quả HĐV khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, được kế thừa và phát triển dựa trên những cơ sở lý luận chung và kết quả của những công trình nghiên cứu trước nhưng có điểm khác biệt về cách tiếp cận, thời gian, không gian của đề tài. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường, thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành một trong những định chế tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo Luật các TCTD năm 2010 của Việt Nam: TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tóm lại, NHTM là một TCTD chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận và NHTM luôn được xem là loại hình ngân hàng quan trọng nhất trong các trung gian tài chính. 1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, ngân hàng trở thành yếu tố không thể thiếu và ngày càng gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế. Dù trình độ phát triển của các hệ thống tài chính ở các nước khác nhau nhưng các NHTM đã và sẽ còn chiếm giữ vị trí thống trị trong số các trung gian tài chính của các nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống tài chính ngân hàng vững mạnh. NHTM có 3 chức năng: chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo bút tệ. ● Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người 4
- cho vay. ● Chức năng trung gian thanh toán Còn được gọi là chức năng thủ quỹ cho các thực thể trong nền kinh tế. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, mọi cá nhân và các TCKT đều mở tài khoản giao dịch tại hệ thống NHTM và các NHTM sẽ nhận nhiệm vụ thu chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các NHTM được thêm một nguồn vốn với chi phí thấp nhưng nguồn vốn này thường xuyên biến động. Như vậy, để quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn này NHTM phải tính toán tất cả các yếu tố liên quan đến thời vụ kinh doanh của các chủ tài khoản, diễn biến kinh tế nói chung...Còn chủ tài khoản nhận thấy an toàn và thuận tiện nhiều hơn so với việc thanh toán tiền mặt không qua hệ thống ngân hàng. ● Chức năng tạo bút tệ Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng vừa nhận tiền gửi lại vừa cho vay bằng chuyển khoản, làm điều kiện và tiền đề cho hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền. Nghĩa là ngân hàng có thể nhân rộng tiền ghi sổ từ tiền nhận được của ngân hàng trung ương và tiền gửi KKH của khách hàng. Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt các chức năng còn lại của NHTM. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.3.Vai trò của ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế thị trường đạt đến trình độ cao của kinh tế hàng hóa thì ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, nó là hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ với nhau, nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Do đó, vai trò của NHTM được thế hiện ở một số mặt sau: Thủ nhất, NHTM là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Là một trung gian tín dụng, Thực hiện chức năng này, ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi. Thứ hai, ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều kiện do ngân hàng đặt ra. Trong đó, các khoản tín dụng mà doanh nghiệp nhận được đều phải trả lãi và gốc theo thỏa thuận. Thứ ba, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Doanh nghiệp muốn tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận Thứ tư, ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế. Thông qua chính sách lãi suất ngân hàng đã khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai. Thứ năm, hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 5
- phát triển vùng. Thứ sáu, hoạt động của ngân hàng góp phần chống lạm phát. Thứ bảy, ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất, nhập khẩu - thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế. 1.2.HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1.Khái niệm và tầm quan trọng huy động vốn của ngân hàng thương mại ● Khái niệm HĐV của ngân hàng thương mại Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng (còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn) nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của ngân hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận. ● Tầm quan trọng của HĐV ở ngân hàng thương mại - Đối với NHTM: Huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên và cơ bản nhất của NHTM, một đặc điểm rất đặc trưng của ngân hàng là vốn chủ sở hữu thì rất lớn, nhưng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Mỗi ngân hàng hoạt động trong một môi trường điều kiện cụ thể sẽ HĐV theo hình thức khác nhau. Song nhìn chung các NHTM thường HĐV theo các hình thức sau: ● Các hình thức huy động tiền gửi Đây là hình thức HĐV mà ngân hàng huy động được từ các TCKT, các cá nhân... trong xã hội. được chia thành từng loại khác nhau: - Phân loại theo kỳ hạn: + Tiền gửi không kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. + Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. - Phân loại theo nguồn hình thành: + Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực tiếp chuyển vào ngân hàng + Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. - Phân loại theo mục đích sử dụng: + Tiền gửi tiết kiệm: phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. + Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: loại hình này khá phổ biến ở các nước phát triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. + Tiền gửi thanh toán: là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp 6
- SXKD. ● HĐV bằng cách phát hành các công cụ nợ Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài chính gồm: thị trường tiền tệ và thị trường vốn. và khách hàng. Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu. ● HĐV bằng cách đi vay Hoạt động HĐV bằng cách đi vay cũng như HĐV bằng cách phát hành công cụ nợ, ngân hàng đóng vai trò chủ động, ngân hàng sẽ tự tìm đến khách hàng và đề nghị vay. 1.2.3.Các tiêu chí đánh giá phát triển huy động vốn của ngân hàng thương mại Căn cứ vào nội dung phát triển HĐV, có thể rút ra các tiêu chí đánh giá phát triển HĐV như sau: ● Mức tăng trưởng (tốc độ tăng trưởng) về quy mô nguồn VHĐ Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng NVHĐ của ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi là khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được trong khoảng một thời gian nhất định Khối lượng VHĐ năm (t +1) > Khối lượng VHĐ năm t. Khối lượng VHĐ thực tế > Khối lượng VHĐ được giao. ● Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi Nguồn vốn từ tiền gửi, luôn là cấu phần quan trọng trong NVHĐ của ngân hàng. Thị phần huy động tiền gửi được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ trọng số dư huy động tiền gửi của ngân hàng ở từng thời điểm trong tổng số dư huy động tiền gửi của các TCTD trên địa bàn. Mức tăng trưởng thị phần huy động tiền gửi phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực HĐV trên thị trường mục tiêu. ● Tính chất hợp lý của cơ cấu nguồn VHĐ Cơ cấu NVHĐ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng 1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ngân hàng không thể tiến hành các hoạt động của mình có hiệu quả nếu không có đủ vốn hoặc huy động quá nhiều vốn mà không sử dụng hết tức là ngân hàng bị kẹt vốn. Do vậy hoạt động quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng là công tác HĐV hay còn gọi là tạo “đầu vào”. Đầu vào thuận lợi sẽ góp phần tạo “đầu ra” thông thoáng. Để có được “đầu vào”, ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều các nhân tố khác nhau. Có thể chia ra thành hai nhóm nhân tố: 1.3.1.Nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội + Yếu tố kinh tế: Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp 7
- đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động HĐV nói riêng. sẽ tăng tích lũy. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn của NHTM. + Yếu tố văn hóa, xã hội: Đây cũng là nhân tố có khả năng chi phối rất lán đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân... - Môi trường chính trị Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới - Môi trường pháp lý Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của NHNN; đó là luật các TCTD, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức - Môi trường cạnh tranh Cùng với sự xuất hiện và xâm nhập của các tổ chức tài chính trung gian, các TCTD, các tổ chức phi tín dụng trong và ngoài nước, thì các NHTM ngày càng phải đối mặt với nhiều thử thách. 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì công tác HĐV phát huy hiệu quả và phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Tính chất sở hữu (loại hình) ngân hàng + Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM; + Uy tín của ngân hàng; + Cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ nhân viên; + Môi trường công nghệ: - Các chính sách đối với hoạt động HĐV của ngân hàng: + Chính sách giá/lãi suất HĐV: + Chính sách sản phẩm HĐV: + Chính sách marketing: KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 luận văn đã nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về HĐV của NHTM, vai trò quan trọng của hoạt động này đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những tiêu chí đánh giá tăng cường HĐV và những nhân tố ảnh hưởng đến HĐV để nhà quản trị đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng NVHĐ. Đây cũng là cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng HĐV ở chương 2. 8
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ HỘI GIAI ĐOẠN 2018- 2020 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU– PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ HỘI 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu-PGD Phú Hội ● Trụ sở chính: 30 Hùng Vương, P. Phú Nhuận, Thanh pho Hue, Thua Thien Hue ● Số điện thoại: (054) 393 6639 ● Số Fax: (054) 393 6937 ● SWIFT Code: ASCBVNVX Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Phú Hội - Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Phú Hội có 30 lao động, được sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình một cách phù hợp. Lãnh đạo PGD gồm: 01 giám đốc. Cơ cấu lao động của PGD Phú Hội: Nếu xét theo giới tính: nữ chiếm 35%, nam chiếm 65%; Nếu xét theo trình độ chuyên môn: Thạc sỹ chiếm 8%, Đại học chiếm 75%, Cao đẳng chiếm 8%, còn lại là sơ cấp; Nếu xét theo lĩnh vực hoạt động: tín dụng chiếm 33%; kế toán chiếm 33%; thẻ chiếm 5%; ngân quỹ chiếm 8%; tin học chiếm 3%; hành chính, lái xe, bảo vệ, lao công 17%. ● Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng giao dịch, hướng dẫn giám sát thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động mà cấp trên đã giao. Thực hiện ký duyệt các HĐTD, được quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc thiết lập các chính sách, đề ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, tổ chức, bổ nhiệm, đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật đối với các cán bộ, nhân viên của đơn vị. Phòng kinh doanh: gồm các chuyên viên khách hàng và chuyên viên tín dụng với nhiệm vụ chính là: cung cấp sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh đến khách hàng, thẩm định các hồ sơ dự án trong thẩm quyền, tiếp thị và mở rộng thị phần cho chi nhánh. Giao dịch viên và ngân quỹ: quản lý ngân quỹ tại PGD, hỗ trợ phòng kinh doanh, phát hành và quản lý thẻ trực tiếp, hướng dẫn và hậu kiểm các việc hạch toán kế toán. Tổ văn phòng: gồm nhân viên văn phòng, bảo vệ, bảo trì, lái xe làm nhiệm vụ hỗ trợ phía ngoài cho phòng giao dịch. Với vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình, tập thể cán bộ nhân viên tại Phòng giao dịch ACB- Phú Hội đã góp phần tạo nên bộ mặt cũng như uy tín cho ngân hàng, tạo lòng tin cho khách hàng, duy trì và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển theo chiều hướng đi lên. 9
- 2.1.2. Kết quả kinh doanh của ACB-PGD Phú Hội giai đoạn 2018-2020 Tình hình kết quả kinh doanh của PGD Phú Hội 2018-2020 ĐVT: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu 2018 2019 2020 Tương Tuyệt Tương Tuyệt đối đối đối đối 1. Tổng 240.111 248.035 268.302 7.924 3,3 20.267 8,12 thu nhập Thu tín 223.824 243.215 262.042 19.391 8,67 18.827 7,74 dụng Thu dịch 850 1.268 259 418 49,18 -1.009 -79,57 vụ Thu 15.437 3.552 6.001 -11.885 -76,99 2.449 68,95 khác 2. Tổng 168.474 173.011 180.672 4.537 2,69 7.661 4,43 chi phí Chi phí 167.591 172.080 179.631 4.489 2,68 7.551 4,39 trả Chi phí 773 815 919 42 5,43 104 12,76 dịch vụ Chi khác 110 116 122 6 5,45 6 5,17 3. Chênh 71.637 75.024 87.630 3.387 4,73 12.606 16,80 lệch thu 2.2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – PGD PHÚ HỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020 2.2.1.Một số hình thức huy động vốn đã triển khai Sản phẩm HĐV là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác HĐV của ngân hàng. Hiện tại, ACB - PGD Phú Hội đang triển khai số sản phẩm HĐV sau đây: ❖ Tiền gửi KKH (tiền gửi thanh toán) Là sản phẩm giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng. Khách hàng có thể sử dụng các công cụ thanh toán như: thẻ ATM, uỷ nhiệm chi, séc,..., ♦♦♦ Tiền gửi CKH Là sản phẩm mà khách hàng thỏa thuận kỳ hạn gửi, thời hạn trả lãi ngay từ thời điểm đăng ký ban đầu. ♦♦♦ Tiết kiệm linh hoạt Là sản phẩm mà khách hàng thỏa thuận kỳ hạn gửi, thời hạn trả lãi ngay từ thời điểm đăng ký ban đầu; trong thời gian gửi, khách hàng được rút gốc linh hoạt một phần/toàn bộ số tiền gốc trên tài khoản, số dư còn lại trên tài khoản khách hàng vẫn 10
- được nhận lãi theo quy định khi mở tài khoản. ♦♦♦ Tiết kiệm gửi góp siêu linh hoạt Là hình thức tiết kiệm gửi góp, khách hàng có thể chủ động gửi tiền nhiều lần vào tài khoản không theo định kỳ với số tiền gửi mỗi lần không cố định. ♦♦♦ Tiết kiệm bậc thang Là sản phẩm tiết kiệm CKH với lãi suất khách hàng được hưởng gia tăng theo số dư tiền gửi. số dư thực gửi càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao. ♦♦* Tiết kiệm tích lũy tương lai Là hình thức tiết kiệm gửi góp hướng tới mục tiêu tích lũy dài hạn cho con cái của khách hàng trong tương lai, khách hàng sẽ gửi một số tiền cố định vào tài khoản theo định kỳ để có một số tiền lớn hơn khi đáo hạn. 2.2.2.Phân tích cơ cấu huy động vốn 2.2.2.1.Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn Thời hạn gửi ảnh hưởng lớn đến tính chủ động của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Thời hạn gửi tiền dài, thông thường nguồn vốn đó khá ổn định và ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn đó một cách chủ động. Tuy nhiên, nguồn vốn ổn định thì chi phí cho nguồn vốn đó thường cũng đắt đỏ hơn. Còn đối với tiền gửi KKH lãi suất huy động thấp, nhưng nguồn tiền này luôn biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. 2.2.2.2.Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng ACB chia lĩnh vực hoạt động của mình theo 2 mảng khách hàng chính là khách hàng là cá nhân và khách hàng là TCKT. Trong hoạt động HĐV cũng vậy, đối tượng khách hàng được chia thành 2 đối tượng là khách hàng là cá nhân và TCKT. 2.2.3.Đo lường chi phí huy động vốn Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí HĐV là khoản mục chi phí chính của bất kỳ TCTD nào. Chi phí HĐV là căn cứ quan trọng để đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động HĐV của ngân hàng. Việc tăng NVHĐ trong điều kiện chi phí huy động phải trả quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng ACB - PGD Phú Hội HĐV theo khung lãi suất do ACB quy định theo từng thời kỳ. Ngân hàng luôn nghiên cứu tìm ra các biện pháp để giảm các chi phí khác trong chi phí huy động. Mục tiêu đặt ra là phải làm sao để tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. 2.2.4.Tương quan giữa huy động vốn và cho vay Hoạt động HĐV luôn có mối tương quan mật thiết với những hoạt động nghiệp vụ khác trong ngân hàng, nhất là hoạt động cho vay. HĐV được xem là đầu vào của hoạt động cho vay, là điều kiện tiên quyết cung ứng vốn cho những hợp đồng tín dụng đã và sẽ giải ngân. 2.2.4.1.Tương quan giữa huy động vốn và cho vay theo đối tượng TCTD nói chung huy động vốn từ cá nhân và các TCKT tạm thời thừa vốn để cho vay các cá nhân, doanh nghiệp thiếu vốn để vay vốn. Trong khi đó, đối tượng 11
- HĐV và cho vay ít quan trọng hơn song nó lại là cái phản ánh thực trạng về môi trường hoạt động huy động và cho vay của ACB - PGD Phú Hội. 2.2.4.2.Tương quan giữa huy động vốn và cho vay theo thời hạn Việc HĐV và cho vay theo thời hạn là xem xét ngân hàng đã sử dụng vốn phù hợp với HĐV về thời hạn hay chưa? Rủi ro sẽ hiện diện nếu như nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay dài hạn. Bởi vì, khi nguồn vốn ngắn hạn đến hạn hoàn trả mà không có nguồn khác bổ sung sẽ gây ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng hay cũng ít nhiều ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. 2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB-PGD PHÚ HỘI 2.3.1.Những kết quả đạt được Tuy trải qua nhiều biến cố vô cùng khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng ACB - PGD Phú Hội đã tạo được những bước tiến vững chắc trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động HĐV, PGD luôn xác định tăng cường HĐV là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong hoạt động của ngân hàng Trong những năm qua PGD đã đạt được một số kết quả như sau: Một là, NVHĐ của ACB- PGD Phú Hội đạt được kết quả khả quan: Năm 2019, 2020 tổng VHĐ có chiều hướng tăng so với năm 2018, cho thấy hoạt động HĐV đã đang trên phục hồi trở lại. Tổng NVHĐ năm 2018 đạt hơn 3.556.410 triệu đồng. Sang năm 2019 tổng nguồn vốn này đạt hơn 3.685.661 triệu đồng tăng hơn 129.251 triệu đồng với tốc độ tăng 3,6% so với năm 2018. Đến năm 2020 nguồn vốn này tăng lên hơn 3.713.920 triệu đồng tăng hơn 28.259 triệu đồng với tốc độ tăng 0,8% so với năm 2019. Tỷ trọng các nguồn huy động ít thay đổi và tỷ trọng này là khá hợp lý so với tình hình hoạt động của PGD. Điều này chứng tỏ PGD đã cố gắng nhiều trong công tác HĐV. Hai là, các sản phẩm huy động ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng, đặc biệt là sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh sản phẩm HĐV truyền thống thì hiện nay ACB cải tiến sản phẩm cũ bằng cách đa dạng kỳ hạn gửi với từng mức lãi suất khác nhau dễ dàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay đa dạng hình thức trả lãi như trả lãi trước hoặc trả lãi sau toàn bộ Ba là, cơ chế điều hành lãi suất khá linh hoạt PGD luôn xem đổi mới công tác HĐV là nhiệm vụ quan trọng tạo tiền đề cho hoạt động của PGD. Chủ động đưa ra những sản phẩm huy động mới, ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đảm bảo nguyên tắc tăng trưởng nguồn vốn, giữ vững khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới. Bốn là, quy trình nghiệp vụ ngày càng được đổi mới, hoàn thiện đã làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng VHĐ trong thời gian làm việc của ngân hàng. Năm là, sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo; sự đồng tâm nhất trí, hăng 12
- say lao động của cán bộ công nhân viên đã tạo được nhiều phong trào thi đua trong những năm qua. 2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua, thì ACB - PGD Phú Hội trong quá trình thực hiện hoạt động HĐV của mình vẫn có một số vấn đề còn tồn tại như sau: Thứ nhất, cơ cấu NVHĐ chưa hợp lý Nguồn vốn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng còn thấp trong tổng VHĐ của ngân hàng, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cho vay trung, dài hạn của PGD. Thứ hai, quy mô nguồn vốn chưa tương xứng với tiềm năng Trong phần phân tích thị phần HĐV của ACB - PGD Phú Hội ở trên, ta thấy kết quả mà PGD đạt được là đáng khích lệ, tuy nhiên kết quả có được chủ yếu là ở khu vực thành thị, còn ở địa bàn nông thôn thì khá khiêm tốn. Thứ ba, sản phẩm HĐV chưa đa dạng, chưa có nhiều tiện ích. 2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế ♦♦♦ Nguyên nhân khách quan Một là, môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng có nhiều diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 không có lợi cho hoạt động ngân hàng. Đại đa số người dân Việt Nam vẫn dùng tiền mặt là chủ yếu trong các hoạt động thanh toán. Thanh toán bằng tiền mặt chiếm đến 30% bán buôn và 95% trong bán lẻ tại Việt Nam. Giữa các khách hàng và các NHTM còn một khoảng cách; Hai là, môi trường pháp lý Hệ thống luật pháp còn chưa đầy đủ, thiếu tính đồng bộ và nhất quán, chưa theo kịp với thực tế đầy sinh động trong hoạt động kinh tế, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế ngân hàng. Ba là, môi trường cạnh tranh Trên thị trường ngày càng xuất hiện thêm nhiều ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần của mỗi ngân hàng có nguy cơ thu nhỏ lại. ♦♦♦ Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, môi trường công nghệ Công nghệ ngân hàng đang áp dụng tại ngân hàng được hiện đại hoá nhưng ở giai đoạn này chưa hoàn thiện nên khi thanh toán trên tài khoản khách hàng hay giao dịch tại ngân hàng đôi khi bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến lợi ích cũng như thời gian của khách hàng. Thứ hai, lãi suất và mức phí Thứ ba, chất lượng dịch vụ Thứ tư, chính sách marketing 13
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã cho thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động HĐV tại ACB - PGD Phú Hội giai đoạn 2018-2020. Luận văn đã đánh giá những mặt đã đạt được, những vấn đề còn hạn chế trong hoạt động HĐV tại ACB - PGD Phú Hội, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp ở chương 3 nhằm giúp ACB - PGD Phú Hội phát triển hơn nữa hoạt động HĐV trên địa bàn. 14
- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB - PGD PHÚ HỘI 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ACB-PGD PHÚ HỘI THỜI GIAN TỚI 3.1.1.Bối cảnh kinh tế - tài chính và xu hướng huy động vốn của ngành ngân hàng trên thế giới hiện nay 3.1.1.1.Bối cảnh kinh tế - tài chính trên thế giới Kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại với các yếu tố rủi ro, thách thức gia tăng. Căng thẳng gần đây giữa các nền kinh tế lớn khiến thương mại và đầu tư thế giới giảm, niềm tin kinh doanh toàn cầu giảm sút, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) nhận định kinh tế quốc tế phải đối mặt với thời kỳ “bất trắc cao” khi 70% nền kinh tế thế giới, trong đó hầu hết các nền kinh tế phát triển rơi vào tăng trưởng chậm lại. Thương mại toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm, tăng trưởng thương mại thế giới năm 2021 được IMF (tháng 10/2020) dự báo khoảng 4%; giảm 0,2 điểm % so với năm 2020 do chịu tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc. Các điểm nóng địa - chính trị có dấu hiệu phức tạp và tăng nhiệt. Mỹ tăng cường trừng phạt Iran, giá dầu và đồng Đô la Mỹ diễn biến phức tạp cũng là thách thức đối với kinh tế thế giới và ảnh hưởng xấu tới kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực tài chính ngân hàng. 3.1.1.2.Xu hướng ngành ngân hàng thế giới hiện nay Xu hướng lớn nhất trong ngành ngân hàng thế giới tại thời điểm hiện nay đối với từng vùng, từng khu vực khác nhau thì xu hướng cũng đang khác nhau. Tại nhiều thị trường, mối quan tâm lớn thứ ba là làm thế nào để xây dựng lại được niềm tin giữa các ngân hàng, cơ quan quản lý và công chúng. Có thế thấy các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để thực hiện chuyển đổi số. Đặc biệt là về phương diện con người. Các xu hướng ở Việt Nam cũng khá tương đồng với các xu hướng trên thế giới. Các ngân hàng đang đi theo xu hướng số hóa, áp dụng công nghệ mới để thay đổi các hoạt động của mình theo hướng lấy khách hàng làm trung tâm hơn, để cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và chất lượng hơn. 3.1.2.Định hướng phát triển của ACB-PGD Phú Hội thời gian tới 3.1.2.1.Mục tiêu, phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Phú Hội đến 2022 và tầm nhìn đến 2025 Trong bối cảnh nền kinh tế còn hiện diện những khó khăn trong những năm tới như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng.. .còn diễn biến phức tạp chưa thể kiểm soát tốt thì mục tiêu hành động của PGD là ổn định, an toàn để tăng trưởng và phát triển bền vững. Theo đó, PGD cần phải tích cực rà soát, theo dõi các hoạt động chủ chốt như tăng cường HĐV nhất là nguồn vốn từ dân cư và nguồn vốn trung dài hạn. Trên cơ sở quán triệt chiến lược phát triển kinh doanh của ACB - Hội sở, PGD đưa ra phương hướng hoạt động đến năm 2022 và tầm nhìn đến 2025 như sau: Một là, tập trung HĐV, đặc biệt là NVHĐ từ dân cư. Chuyển đổi mạnh cơ cấu HĐV theo hướng chú trọng vào nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng được nhu cầu cho vay trung dài hạn. Để làm tốt được công tác HĐV, ngân hàng phải thực hiện 15
- công tác quảng bá hình ảnh của PGD đến các bộ phận dân cư ở nông thôn và thành thị để khách hàng biết sản phẩm, các chương trình uu đãi lớn...nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi từ đối tượng quan trọng này. Hai là, duy trì tăng trưởng có chất lượng các mặt hoạt động kinh doanh. Tăng dư nợ tín dụng, mở rộng hoạt động cho vay ưu tiên những khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vay vốn, kiểm soát được rủi ro. Đẩy mạnh cơ cấu hoạt động tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất, lượng tín dụng, tiếp tục ráo riết thu hồi nợ quá hạn, đồng thời khống chế nợ quá hạn mới phát sinh, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất. Ba là, triển khai các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trường. Đa dạng hóa các các sản phẩm cho vay để giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin giúp cho quá trình giao dịch của khách hàng với ngân hàng trở nên nhanh chóng, thuận tiện hơn, giảm thiểu sai sót tạo tâm lý thỏai mái cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho ngân hàng và khách hàng làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng lên. Bốn là, không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả và mở rộng thêm hệ thống mạng lưới giao dịch hoạt động kinh doanh nhằm tiếp cận tốt khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường tạo động lực cho hoạt động HĐV. Năm là, tập trung triển khai toàn diện có chất lượng công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các hoạt động nghiệp vụ nhằm xây dựng và củng cố hình ảnh, nâng cao thương hiệu uy tín vị thế của ACB nói chung và PGD Phú Hội nói riêng. Sáu là, tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, ban hành quy trình ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, chính xác góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động của PGD. Hoàn thiện công tác quản lý, tăng cường vai trò lãnh đạo của ban lãnh đạo PGD trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của PGD ổn định và an toàn. Tập trung hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kho quỹ; đảm bảo các hoạt động này tiếp tục được trôi chảy, thông suốt và đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa mọi rủi ro. Bảy là, tăng cường đào tạo nhân viên về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc khách hàng. Cải thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút đầu vào, chế độ đãi ngộ nhân viên thông qua cải thiện các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho nhân viên giữ chân nhân viên cũ và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao. Trong giai đoạn 2022 - 2025, ACB - PGD Phú Hội đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể như sau: - Hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu hàng năm được ACB- Hội sở giao. - Mức tăng trưởng bình quân NVHĐ hàng năm từ 15% - 18%. - Mức tăng trưởng bình quân dư nợ hàng năm từ 12% - 15%. - Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 2%. - Mức tăng trưởng bình quân thu ngoài tín dụng hàng năm 10% - 13%. 16
- 3.1.2.2.Mục tiêu, phương hướng huy động vốn của ACB-PGD Phú Hội đến 2022 và tầm nhìn đến 2025 Để xây dựng ngân hàng trở thành một ngân hàng bán lẻ có vai trò và vị trí cao trên địa bàn tỉnh, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của PGD trên cơ sở tăng cường năng lực tài chính để đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển. Đồng thời, để có thể thu hút được NVHĐ, nguồn đầu vào cho hoạt động ngân hàng, ACB - PGD Phú Hội đã đưa ra phương hướng hoạt động HĐV đến 2022 và tầm nhìn đến 2025 như sau: Tiếp tục đẩy mạnh HĐV, trong đó tập trung cơ cấu lại VHĐ theo hướng ổn định, Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng HĐV, phấn đấu bình quân hàng năm đạt 15% - 18%; Tiếp tục duy trì những phương thức HĐV truyền thống, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về HĐV; Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, từng bước nâng cao hơn nữa uy tín đối với khách hàng góp phần huy động được nguồn vốn ngày càng ổn định phù hợp với quy mô và yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng dịch vụ của PGD để làm hài lòng khách hàng, giữ khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng tiềm năng. Ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nghiêm túc thực hiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát kịp thời. An toàn bảo mật thông tin tại nơi làm việc. 3.2.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB-PGD PHÚ HỘI ĐẾN NĂM 2022 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 Nguồn vốn ổn định giúp cho ngân hàng ngày càng tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc tăng cường lượng VHĐ cho ngân hàng cần phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo tính chủ động cho ngân hàng trong việc điều chỉnh khối lượng và cơ cấu vốn từ đó chủ động trong đầu tư cho vay và thu nợ. Phát triển NVHĐ đồng thời tiết kiệm chi phí. Phát huy khả năng và hiệu quả của NVHĐ đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên cơ sở các yêu cầu đó, ACB - PGD Phú Hội có thể sử dụng một số giải pháp sau đây: 3.2.1.Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp và hiệu quả Đầu tiên, ngân hàng cần phải làm là đánh giá chi tiết, phân tích tỉ mỉ, xử lý các thông tin về tình hình tỷ trọng, kết cấu trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được cũng như đối thủ cạnh tranh... Các kế hoạch về công tác HĐV phải được xuất phát tò những yêu cầu sau: - Công tác về nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy tối đa những khả năng của bản thân ngân hàng. - Chú ý khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh 17
- khác nhau đây chính là nhiệm vụ lâu dài và là yêu cầu mang tính giải pháp cho tình hình hiện nay. - Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong mối quan hệ đồng bộ, nhịp nhàng, mật thiết. - Phải có biện pháp nâng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi CKH của các doanh nghiệp đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc. 3.2.2.Lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu Qua phần phân tích cơ cấu HĐV theo kỳ hạn ở chương 2 cho thấy, NVHĐ kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng thấp, không đủ để cung ứng cho dư nợ cho vay trung dài hạn, vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng hơn nữa các hình thức HĐV như phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng kỳ hạn dài để cải thiện được NVHĐ kỳ hạn dài...để giúp PGD có thể đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn Tiền gửi của TCKT tuy chiếm tỷ trọng cao nhưng thực chất đây là vấn đề PGD nói riêng, cũng như ACB nói chung đặc biệt quan tâm và đang là nỗi lo lắng hàng đầu bởi vì khối lượng tiền gửi lớn này chủ yếu là của các công ty, doanh nghiệp dầu khí còn mắc lại trước khi ACB tái cơ cấu. 3.2.3.Hoàn thiện, phát triển và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Đa dạng hoá các phương thức huy động chính là việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, hay hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường bằng việc bổ sung những tính năng mới, ưu việt hay phù hợp hơn với điều kiện của khách hàng Để HĐV một cách tối đa ngân hàng phải tạo ra được nhiều loại sản phẩm HĐV đa dạng để cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Để từ đó triển khai các sản phẩm mới cho các PGD của ngân hàng để tăng hiệu quả HĐV trong toàn ngân hàng. Cụ thể như sau: Một là, đối với tiền gửi thanh toán do nhu cầu của khách hàng là để thanh toán giao dịch nên các tiện ích dịch vụ đi kèm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng là quan trọng. Vì vậy, ngân hàng cần phải tăng cường tính tiện ích trong các sản phẩm dịch vụ mình cung cấp Hai là, sử dụng công cụ tiền gửi tiết kiệm có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa ngân hàng và khách hàng đều hiểu rõ mục đích của việc gửi tiền; Do biết được mục đích gửi tiền của khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như sau: - Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích lũy, đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. - Tiết kiệm nhà ở: những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích lũy được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. - Tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô, xe máy,...) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền. - Ba là, tăng cường HĐV bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ 18
- tiền gửi để đi vay trên thị trường; đặc biệt là thị trường vốn, kể cả trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án lớn. Nếu PGD chủ động đi vay bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi thì sẽ có rất nhiều thuận lợi. Nhưng PGD cũng cần phải tăng tính hấp dẫn của các phương thức này bằng cách bổ sung các tiện ích đa dạng như: trả lãi trước, lãi gộp, gốc trả cuối kỳ...Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với thời gian ngắn hơn, phù hợp với các dự án đầu tư. 3.2.4.Điều chỉnh lãi suất linh hoạt và có hiệu quả Lãi suất được xem là công cụ tác động nhanh và mạnh đến việc gửi tiền của khách hàng và nó trực tiếp ảnh hưởng tới thu nhập lãi tiền gửi của khách hàng. Việc tăng lãi suất tiền gửi đồng nghĩa chi phí trả lãi tiền gửi tăng theo và tác động đến lợi nhuận tiềm năng của ngân hàng. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là quy mô tiền gửi Điều này, ACB cần quy định lãi suất huy động một cách linh hoạt để các PGD vận dụng vào điều kiện cụ thể tại địa phương. Ngoài ra, đối với một số khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán lớn, ngân hàng cần xây dựng biểu phí dịch vụ ưu tiên cho một số khách hàng để tận dụng nguồn vốn giá rẻ. Đối với những dịch vụ mới, ngân hàng nên miễn phí trong thời gian đầu để khách hàng thử nghiệm, làm quen và thu hút sự chú ý của khách hàng. Sau đó mức phí sẽ thu theo tiến trình tăng dần tránh gây bất ngờ cho khách hàng. 3.2.5.Mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ Trước xu thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, mạng lưới PGD đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng quy mô HDV. PGD cần phải thực hiện mở rộng mạng lưới các PGD tại các nơi đông dân cư, khu vực kinh tế trọng điểm nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tiền tích luỹ. Cùng với sự mở rộng mạng lưới trong PGD thì chất lượng dịch vụ ngân hàng cần phải được quan tâm vì nó đóng vai trò quan trọng và chính là một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. Do đó, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng dịch vụ: - Xây dựng trụ sở kiên cố, trang thiết bị Trụ sở kiên cố, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng, cho thấy tiềm lực to lớn của ngân hàng. Đó là yếu tố làm cho công tác HĐV có thể được cải thiện đáng kể. - Nâng cao trình độ nhân viên: Nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và là yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tư vấn sản phẩm huy động cho khách hàng, bên cạnh những kiến thức về ngân hàng thì còn phải có kỹ năng marketing... Để việc đào tạo có hiệu quả, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau: 19
- + Tổ chức các khóa học đào tạo về sản phẩm huy động nhằm cung cấp kiến thức tổng quan, cơ bản nhất cho cán bộ nhân viên ngân hàng. + Ngân hàng cần phải tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn qua đó có thể giúp ngân hàng phát hiện được những nhân viên có trình độ tốt để khen thưởng, khích lệ tinh thần của nhân viên. + Ngoài việc đào tạo nhân viên ngân hàng thì ngân hàng có thể tuyển dụng những nhân viên khác có kinh nghiệm về chuyên môn cũng như về các kỹ năng khác: kỹ năng bán hàng, thái độ phục vụ khách hàng tận tình...để góp phần nâng cao năng lực phục vụ đối với khách hàng. + Bên cạnh trình độ chuyên môn của nhân viên góp phần trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, thì kỹ năng giao tiếp của nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp cũng như tạo sự tin tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng. 3.2.6.Giải pháp về uy tín thương hiệu ACB cần nhận định ra bản chất căn bản của thương hiệu để quảng bá cho phù hợp với từng sở thích và văn hóa của từng địa phương khác nhau. Trong những năm gần đây, các NHTM ở Việt Nam bắt đầu chú ý nhiều đến việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu của mình. Xây dựng chiến lược thương hiệu phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược của ACB: có những chiến lược marketing bài bản và có định hướng, xác định đúng giá trị cốt lõi của ngân hàng. - Tạo dựng hình ảnh của ACB bằng cách chú trọng giữ gìn và phát triển mối quan hệ giữa khách hàng - ngân hàng, cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Tạo mỗi khách hàng là một người truyền thông đáng tin cậy cho ngân hàng đến với những bạn bè, thân quen của họ. - Thực hiện tốt công tác tạo dựng hình ảnh, nâng cao vị thế của ACB một cách tốt nhất bằng các phương tiện truyền thông, các hoạt động vì cộng đồng, các khoản tài trợ... ACB cần xây dựng cho mình một sản phẩm dịch vụ đặc trưng nhằm chiếm lĩnh thị trường, trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ đó. Phương pháp này cũng đưa thương hiệu của ACB đến gần với người tiêu dùng hơn. - Thường xuyên tham gia các hoạt động vì cộng đồng, tài trợ các chương trình từ thiện để thông qua đó đưa hình ảnh của ngân hàng đến với người dân một cách thân thiện và gần gũi nhất, tạo được trong lòng mỗi khách hàng sự tin tưởng, an tâm khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Uy tín thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công chúng khiến họ không ngần ngại khi quyết định gửi tiền như: - Hợp tác với địa phương xây dựng các công trình công cộng như: ghế đá công viên... - Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình hoạt động xã hội: chương trình đền ơn đáp nghĩa, hoạt động về nguồn, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, trường học... - Tổ chức thường xuyên, đều đặn các hoạt động công chúng như: hội nghị khách hàng, tết trung thu, quốc tế thiếu nhi cho các em nhỏ ... 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn