intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

16
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra được các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động phù hợp nhất với mình, tránh được những bất cập trong công tác quản lý và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức

  1. BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH - -------------------- NGUYỄN THỊ HÀ VY CQ54/11.13 Email: vyvonn@gmail.com Sđt: 0971767798 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THÉP VIỆT- ĐỨC CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP MÃ SỐ : 11 GVHD : TS. LƯU HỮU ĐỨC Năm 2020 Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập – Công ty Cổ phần Sản xuất Thép Việt- Đức. Tác giả luận văn tốt nghiệp Vy Nguyễn Thị Hà Vy Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 5 1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ......... 5 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ........................ 5 1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp............................................. 7 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ............................... 8 1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .................................................. 9 1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............ 9 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ............................. 11 1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ..... 26 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp . 33 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐ LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THÉP VIỆT- ĐỨC TRONG THỜI GIAN QUA.... 37 2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất thép Việt Đức ..................................................... 37 2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển ........................................................ 37 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ......................................................... 39 2.1.3.Khái quát tình hình tài chính của Công ty ........................................... 44 2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ ....................................................... 50 2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ .................... 54 2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu VLĐ ................................................. 59 2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền .................................................. 61 2.2.5 Thực trạng về quản trị hàng tồn kho .................................................... 65 2.2.6 Thực trạng về quản trị nợ phải thu của công ty ................................... 67 Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  4. 2.2.7 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sản xuất thép Việt Đức ........................................................................................ 72 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty ............. 74 2.3.1.Những kết quả đạt được....................................................................... 74 2.3.2 Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân ............................................ 75 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THÉP VIỆT ĐỨC............................................................................................................. 79 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .......... 79 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ..................................................................... 79 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty .................................. 80 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty sản xuất thép Việt Đức ............................................................................. 82 3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. 82 3.2.2 Quản lý chặt chẽ tình hình công nợ, các khoản phải thu, xây dựng chính sách bán hàng cũng như chính sách tín dụng phù hợp ................................. 84 3.2.3 Tổ chức tốt quản lý vốn lưu động: ....................................................... 86 3.2.4 Một số biện pháp khác ......................................................................... 87 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp ........................................................... 88 3.3.1. Ðiều kiện thực hiện giải pháp: ............................................................ 88 3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên............... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91 Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Bảng doanh thu của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức trong 3 năm 2017; 2018; 2019 ............................................................................... 47 Bảng 2. 2: Bảng phân tích chí phí của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức trong 3 năm 2017; 2018; 2019 ...................................................................... 48 Bảng 2. 3: Bảng phân tích lợi nhuận của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức trong 3 năm 2017; 2018; 2019 .............................................................. 49 Bảng 2. 4. Đánh giá tình hình vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................................................... 51 Bảng 2. 5.Bảng phân tích thực trang VLĐ và phân bổ vốn lưu động ........... 52 Bảng 2. 6. Bảng chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ ... 55 Bảng 2. 7. Bảng cơ cấu và sự biến đông nguồn VLĐ của Công ty................ 57 Bảng 2.8. Nhu cầu VLĐ thường xuyên của Công ty ..................................... 60 Bảng 2. 10: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty .................... 64 Bảng 2. 11: Tình hình biến động hàng tồn kho của công ty .......................... 66 Bảng 2. 12: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho của công ty .............................. 66 Bảng 2. 13: kết cấu các khoản phải thu của công ty ...................................... 68 Bảng 2. 14.Tình hình công nợ của Công ty................................................... 70 Bảng 2. 15.Tốc độ thu hồi công nợ của Công ty ........................................... 71 Bảng 2. 16.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .................................................................................................. 73 Bảng 3. 1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong năm tới..................... 80 Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  6. DANH MỤC HÌNH Hình1. 1: Mô hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp .................................... 18 Hình1. 2: Mô hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp...................................... 19 Hình1. 3: Mô hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp....................................... 20 Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1.Bối cảnh nghiên cứu Nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng hơn nhiều. Hiện nay tại Việt Nam có nhiều các doanh nghiệp, các sản phẩm trên thị trường mang tính cạnh tranh cao, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn các mặt hàng với nhiều mẫu mã chủng loại. Làm thế nào để tồn tại trong một môi trường cạnh tranh như thế, đây là vấn đề mà các doanh nghiệp nước ta luôn phải băn khoăn, trăn trở. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn lưu động của mình và tìm cách sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác. Doanh nghiệp phải biết cách quản lí và điều tiết vốn để có một cơ cấu vốn hợp lí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đơn vị mình. Vì thế, vốn đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nói riêng. 2. Sự cần thiết của đề tài Việc tăng cường quản trị vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để tăng cường quản trị vốn lưu động. Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  8. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là toàn bộ quá trình công ty sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ thuật,...trong hoạt động kinh doanh để đạt kết quả mong muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn, toàn diện tình hình biến động tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua đó cung cấp đầy đủ, kịp thời trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết để phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm và đề ra các chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty. Từ những điều nêu trên em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức” để tìm hiểu chi tiết thực trạng sử dụng vốn lưu động ở công ty và tìm ra các giải pháp khắc phục. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản. Hiện tại, vấn đề sử dụng vốn lưu động của công ty là vấn đề rất bức thiết. Công ty chưa xác định được mình đang thừa hay thiếu vốn lưu động, nên đầu tư vào đâu để đồng vốn lưu động sinh lợi tốt nhất. Công ty cần tìm ra được các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động phù hợp nhất với mình, tránh được những bất cập trong công tác quản lý và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu khái quát chung những vấn đề lý luận về quản trị vốn lưu động. - Đánh giá về thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức - Đề xuất một số giải pháp nhằm tang cường quản trị VLĐ tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức - Phạm vi nghiên cứu Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức trong 3 năm 2017-2019 Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  9. 5. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài: kế thừa các tài liệu, báo cáo đã có bằng cách lấy qua mạng hoặc xin trực tiếp tại các phòng ban công ty; phỏng vấn trực tiếp nhân viên Công ty để hiểu rõ hơn hoạt động của Công ty. -Phương pháp xử lý phân tích: sử dụng phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh; sử dụng máy vi tính để tính toán. 6. Bố cục luận văn: Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm các ba chương chính sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức Do trình độ và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp và anh/chị trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp – Học Viện Tài Chính, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Lưu Hữu Đức và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh/chị công nhân viên của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  10. CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.1.Khái niệm vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung trong đó ngoài vốn TSCĐ các doanh nghiệp còn có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ những vấn đề trên, có thể định nghĩa về vốn lưu động như sau: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  11. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, đó là sự phản ánh quá trình mua sắm, dữ trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp, nhìn chung VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, mặt khác VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các khía cạnh mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu thấu đáo các đặc trưng của vốn lưu động. Vốn lưu động có những đặc trưng cơ bản sau: - Thứ nhất, do các TSLĐ có thời gian sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh - Thứ hai, hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn tiền tệ Vật tư, hàng SP dở dang, ban đầu hóa dự trữ bán TP, thành sản xuất phẩm - Thứ ba, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh,giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  12. và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. - Thứ tư, quá trình vận động diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. - Thứ năm, quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định.Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Theo tiêu thức này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành :  Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.  Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu.... Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có quyết định về tận dụng số VLĐ đã bỏ ra. 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành ba loại: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu lưu thông. Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  13. - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất. - Vốn lưu động trong sản khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông:gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp thấy được vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng VLĐ nhằm hình thành nên TSLĐ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều đó đòi hỏi DN phải tổ chức tốt nguồn vốn, huy động từ nguồn nào, bao nhiêu để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách phù hợp, kịp thời và có hiệu quả cần nắm rõ được nguồn hình thành nên VLĐ. * Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời  Nguồn VLĐTX: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  14. một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau: NguồnVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN - TSDH Hoặc: Nguồn VLĐTX = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Trong đó: Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn  Nguồn VLĐTT: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của các doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn VLĐ = Vốn vay + Vốn chiếm dụng tạm thời ngắn hạn hợp pháp Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ của doanh nghiệp. Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất. 1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1.Khái niệm quản trị vốn lưu động Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khai thác, tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp một cách tiết kiếm và hiệu quả nhất, Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  15. nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, tiết kiệm, hiệu quả. Quản lý, sử dụng hợp lý vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự yếu kém của các doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát vốn là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại cuối cùng của những doanh nghiệp này. Chính vì vậy, quản trị vốn kinh doanh nói chung quản trị vốn lưu động nói riêng hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động Việc quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải đưa ra những định hướng và phương pháp quản trị vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tiếp đó phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp giữ vững, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại. Vì vậy, có thể việc quản trị tốt nguồn vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu sau:  Giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu vốn lưu động của mình, từ đó chủ động trong việc huy động cũng như phân bổ nguồn vốn lưu động sao cho duy trì được cơ cấu vốn lưu động hợp lý; tránh được việc sử dụng một cách lãng phí hay việc thiếu vốn lưu động gây ảnh hưởng tới sản xuất.  Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thanh toán, giúp doanh nghiệp dự trữ một lượng vốn vừa đủ để duy trì hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.  Giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình quản trị vốn bằng tiền, nợ phải thu, đặc biệt với dự trữ hàng tồn kho.  Nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  16. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Những nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động; phân bổ vốn lưu động; quản trị vốn bằng tiền; quản trị nợ phải thu và quản trị vốn tồn kho dự trữ. 1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp (1) Xác đinh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu đọng cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,thiết của doanh nghiệp Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết đối với doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình quản trị vốn lưu động. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó : nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của DN Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  17. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Quy mô doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ quản lý và sử dụng vốn...nên việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả. Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể sử dụng hai phương pháp sau:  Phương pháp trực tiếp: Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho, bao gồm: Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… - Với từng loại vật tư dự trữ: VHTK = Trong đó: VHTK : Nhu cầu vốn hàng tồn kho Mij : Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i Nij : Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n : Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m : Số khâu( giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho - Với nguyên vật liệu chính: Vnvlc= Mnvlc x Nnvlc Trong đó: Vnvlc : Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính Mnvlc : Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  18. Nnvlc : Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính - Với nguyên vật liệu phụ: Do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức như đối với nguyên liệu chính. Còn đối với loại dùng ít, không thường xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo. Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gồm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. - Với sản phẩm dở dang: Vsx= Pn x CKsx x Hsd Trong đó: Vsx : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất Pn : Chi phí sản xuất sp bình quân một ngày CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất ( ngày) Hsp : Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%) - Với chi phí trả trước: Vtt = Pđk + Pps + Ppb Trong đó: Vtt : Nhu cầu chi phí trả trước Pđk : Số dư chi phí trả trước đầu kì Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì Ppb : Chi phí trả trước phân bổ trong kì  Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả. - Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Vtp = Z sx x N tp Trong đó: Vtp : Nhu cầu vốn thành phẩm Zsx : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kế hoạch Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  19. Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm - Nhu cầu vốn nợ phải thu: Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường thì doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Được xác định như sau: VPT = DTN x NPT Trong đó: VPT : Vốn nợ phải thu DTN : Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày NPT : Kỳ thu tiền bình quân( ngày) - Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc khác. Được xác định như sau: VPTr = DMC x NMC Trong đó: VPTr : Nợ phải trả kì kế hoạch DMC : Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch NMC : Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp  Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: VVLĐ = ( VHTK + V SX + VTP ) + ( V PT – VPTr ) Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.  Phương pháp gián tiếp: Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau: - Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo: Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. Công thức xác định như sau: Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
  20. VKH = Trong đó: VKH : Vốn lưu độngnăm kế hoạch MKH : Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch MBC : Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo t % : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu đồng (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định theo công thức: t%= Trong đó: t % : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động Kkh : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Kbc : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo - Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch: Nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động và tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch. VKH = Trong đó: Mkh : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( DTT) Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch - Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch. Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện Nguyễn Thị Hà Vy CQ54/11.13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1