intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Giải quyết việc làm ở nông thôn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

440
lượt xem
154
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp... Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Giải quyết việc làm ở nông thôn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay

  1. 1 Luận văn Giải quyết việc làm ở nông thôn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay Hà Nội – 2006
  2. 2 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp... Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được sống một đời hạnh phúc” [39, tr.17]. Tư tưởng của Người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đ ảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực lượng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nước) và gần 90% số người nghèo của cả nước vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: "Tỷ trọng trong nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” [16, tr.166]. Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. V ì vậy, tạo việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa p hương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đ ời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh
  3. 3 mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đ ại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho người lao động thất nghiệp [18, tr.140-150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm… [16, tr.195]. Ninh Bình là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, với quy mô dân số xấp xỉ 1 triệu người, tốc độ phát triển dân số bình quân 1,32%/năm, nguồn lao động bổ sung vào lực lượng lao động hàng năm lớn, nhưng mức độ giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Ninh Bình còn thấp so với nhu cầu. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở Ninh Bình. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX nhiệm kỳ 2005 - 2010 xác định: Đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nông dân vùng giải phóng mặt bằng làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy
  4. 4 hoạch xây dựng nhà ở, khu vui chơi giải trí cho người lao động. Duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng các trường dạy nghề. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, tích cực xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động [17, tr.75]. Cũng xuất phát từ áp lực về lao động và việc làm ngày càng gia tăng, đặc b iệt là ở nông thôn Ninh Bình, vấn đề này đã được nhiều cơ quan, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Là một cán bộ công tác tại Hội Nông dân tỉnh Ninh Bình với nhiệm vụ vận động hội viên, nông dân phát triển kinh tế, văn hoá, x ã hội, xây dựng nông thôn mới, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân, bản thân thấy đây là vấn đề cấp bách và trong chừng mực nhất định đã có quá trình tích luỹ tài liệu. Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: " Giải quyết việc làm ở nụng thụn tỉnh Ninh Bỡnh trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết việc làm là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc gia. Do vậy, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về lao động, việc làm trong và ngoài nước. Tiêu biểu như: - Th ị trường lao động, thực trạng và giải pháp của PGS. Nguyễn Quang Hiển, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995 - Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS. Nguyễn Hữu D ũng, PTS. Trần Hữu Trung, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997 - Thị trường lao động ở Việt Nam, định hướng và phát triển của Thạc sĩ. Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb Lao động - x ã hội, Hà nội, 2002 Các tác giả cho vấn đề việc làm cho người lao động và thất nghiệp là một trong những vấn đề toàn cầu, đề ra phương pháp tiếp cận tổng quát về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực
  5. 5 trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Nội dung của các công trình đã đề xuất hệ thống các quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. - Đề tài “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” (2001) do PGS.TS Trần Văn Chử làm chủ nhiệm đề tài. Các cộng tác viên của đề tài đ ã phân tích làm rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các tác giả cho rằng: việc nâng cao chất lượng nguồn lao động không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển, mà còn góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Từ đó, các nhà nghiên cứu đ ã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và giải quyết việc làm ở nước ta. Cũng đã có rất nhiều bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao động, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta như: + Nguyễn Sinh Cúc (2003), "Giải quyết việc làm ở nông thôn và nh ững vấn đề đặt ra; Tạp chí Con số và Sự kiện, số 8. + Ng uyễn Hữu Dũng (2004), “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 247. + V ũ Đình Thắng (2002), “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 3. + Bùi Văn Quán (2001), “Thực trạng lao động, việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số chuyên đề 3. Ngoài ra, cũng có một số đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ viết về vấn đề việc làm ở một số tỉnh: Hưng Yên, Thái Bình, Thanh Hoá, Kiên Giang.... với những cách tiếp cận khác nhau, nhưng chưa có đề tài, công trình khoa học nào
  6. 6 phân tích, đánh giá vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn Ninh Bình dưới dạng một luận văn khoa học kinh tế. Để thực hiện đề tài khoa học này, tác giả có lựa chọn và kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã công bố, kết hợp khảo sát thực tiễn ở nông thôn Ninh Bình đ ể phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở những đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Ninh bình đề ra trong những năm tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở nhận thức lý luận, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm và đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn Ninh Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm lao động ở nông thôn tỉnh Ninh Bình * Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: - Khái quát những vấn đề cơ bản lý luận về việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay làm cơ sở cho việc phân tích tình hình giải quyết việc làm ở nông thôn Ninh Bình. - Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm ở nông thôn Ninh Bình, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng. - Trình bày căn cứ và nội dung những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn Ninh Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu chủ yếu giải quyết việc làm cho các hộ nông dân ở nông thôn tỉnh Ninh Bình. - Luận văn nghiên cứu vấn đề lao động, việc làm trên địa bàn nông thôn tỉnh Ninh Bình thời gian từ năm 2000-2005 và đưa ra giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2006 - 2 010.
  7. 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn * Cơ sở lý luận: - Luận văn được viết dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, lý thuyết về lao động, việc làm và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. - Luận văn được viết trên cơ sở kế thừa những nghị quyết, chỉ thị về lao động việc làm của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình. * Phương pháp nghiên cứu: - Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, phương pháp chuyên gia và tổng hợp, dựa trên những tài liệu thực tiễn của các ngành có liên quan đến phạm vi nghiên cứu để làm rõ vấn đề mà đ ề tài đề cập. Ngoài ra, tác giả luận văn trực tiếp điều tra một số xã đại diện cho các vùng nông thôn tỉnh Ninh Bình. 6. Đóng góp của luận văn - Làm rõ ý nghĩa kinh tế - xã hội của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Ninh Bình. - Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Ninh Bình và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, giải pháp sát thực nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Ninh Bình. 7. ý nghĩa của luận văn K ết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lược giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Ninh Bình,
  8. 8 cũng như các địa phương khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
  9. 9 Chương 1 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm ở nông thôn 1.1. Một số vấn đề lý luận về giải quyết việc làm ở nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến giải quyết việc làm * Dân số: Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Dân số biến động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động. Theo nghĩa rộng: Dân số là tập hợp những người cư trú thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất định (một quốc gia, một vùng lãnh thổ kinh tế, một đơn vị hành chính). Theo nghĩa hẹp: Dân số là một tập hợp người hạn định trong phạm vi nào đó (về lãnh thổ và xã hội có tính chất gắn liền với sự tái sản xuất liên tục của nó). Nhân khẩu thường trú: Là những người thường xuyên cư trú ở một địa điểm nhất định, nó phản ánh quy mô dân số của địa phương. Nhân khẩu tạm trú: Là những người ở thường xuyên tại một nơi khác nhưng có mặt tại điểm dân cư đăng ký dân số. Nhân khẩu có mặt: Là người đang ở tại một điểm dân cư không kể là nhân khẩu thường trú hay tạm trú. Nhân khẩu thành thị: Những người cư trú thường xuyên ở các điểm đã quy định là thành thị gọi là nhân khẩu thành thị. Nhân khẩu nông thôn: Những người cư trú thường xuyên ở ngoài các địa điểm được quy định là thành thị. Nhân khẩu nông nghiệp: Là những người làm nghề nông (nông, lâm, ngư, diêm nghiệp) và những nhân khẩu chủ yếu sống nhờ vào thu nhập của những người đó.
  10. 10 Nhân khẩu phi nông nghiệp: Là những ng ười làm các công việc không thuộc nghề nông và những nhân khẩu chủ yếu sống nhờ vào thu nhập của những người này. Dân số trong độ tuổi lao động: Là những người ở trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nước đó. ở nước ta hiện nay, theo Bộ Luật lao động quy định độ tuổi lao động là những người đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam) và đủ 15 tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ). Dân số hoạt động kinh tế: Theo khuyến nghị của APR (tổ chức khu vực Châu á Thái Bình Dương về điều tra dân số và nhà ở) năm 1980, thì dân số ho ạt động kinh tế gồm những người có việc làm và những người thất nghiệp. Giáo trình Khoa Kinh tế lao động Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội đưa ra khái niệm về dân số hoạt động kinh tế gồm: “Những người trong tuổi lao động có việc làm và những người chưa có việc làm, đang tìm việc làm”. Dân số không hoạt động kinh tế: Gồm những người trong tuổi lao động đang làm công việc nội trợ trong gia đình mình, đang đi học hoặc mất khả năng lao động, thất nghiệp nhưng không có nhu cầu làm việc, những người nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Bộ Luật lao động. * Lao động: - Lực lượng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao động. Từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ), (Matxcơva 1997, tiếng nga) lực lượng lao động là khái niệm định lượng của lao động. Từ điển thuật ngữ Pháp (1997 -1985) lực lượng lao động là số lượng và chất lượng những người lao động được quy đổi theo các tiêu chuẩn trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng. Nhà kinh tế học Da Vid Begg cho rằng: Lực lượng lao động có đăng ký
  11. 11 bao gồm số người có công ăn việc làm cộng với số người thất nghiệp có đăng ký. Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu lực lượng lao động Dân số trong tuổi lao động quy định (a) Khụng cú việc làm Cú vi ệc làm (b) Khụng muốn làm việc Muốn làm vi ệc E N Không chủ động - Chủ động tỡm việc tỡm việc - Sẵn sàng làm việc U N Không thuộc lực lượng Lực lượng lao động lao động E: Người có việc làm Ư: Người thất nghiệp N: Người không tham gia hoạt động kinh tế Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động [6, tr.11]. Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
  12. 12 chúng tôi đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm ho ặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. - Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh giới để phân biệt con người với con vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật thể của tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó b ằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [36, tr.230, 321]. Ph.Ăng ghen viết: Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là m ột cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống lo ài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao đ ộng đã sáng tạo ra bản thân loài người [38, tr.641]. Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của x ã hội. - Nguồn lao động và lực lượng lao động: Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
  13. 13 quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội. Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [5, tr.167]. Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. ở nước ta, theo quy định của Bộ Luật lao động (2002) độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động: Là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định). Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động. Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo thực tế đang có có việc làm và những người thất nghiệp. Theo giáo trình Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2005), ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: "Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp” [5, tr.168]. Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đ ồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của x ã hội. - Thị trường lao động Nước ta từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trường, thì
  14. 14 thuật ngữ “Thị trường lao động” đ ã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập và đưa ra những khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phương diện nào đó của thị trường này. Đ ề tài cấp nước KX 04 -04 cho rằng: Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (bao gồm các mối quan hệ lao động cơ bản như: tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là người lao động tự do và một b ên là người sử dụng lao động. Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đưa ra khái niệm: Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động như tiền công, tiền lương, điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội... thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng [53, tr.5]. Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đưa ra một số khái niệm về thị trường lao động như sau: Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa người sở hữu sức lao động và người cần có sức lao động để sử dụng. Là mối quan hệ xã hội giữa người lao động có thể tìm được việc làm để có thu nhập và người sử dụng lao động để thuê được công nhân bằng cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh. Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mướn lao động [5]. Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: "Thị trường lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực
  15. 15 thuê mướn lao động. Đối tượng tham gia thị trường lao động bao gồm những người làm thuê và đang sử dụng sức lao động của m ình để được nhận một khoảng tiền công” [34, tr.9]. Theo ILO: Thị Trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao độ ng được mua và bán thông qua một quá trình đ ể xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền lương và tiền công. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau về nội dung cơ b ản để hình thành nên thị trường lao động đó là: Không gian, người cần bán sức lao động, người cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này, và cũng từ những quan điểm đó, thị trường lao động được hiểu là: Biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao động. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động có thể khái quát thành 4 nhóm gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lương, tiền công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trường lao động. + Cung về lao động: Là lực lượng lao động xã hội, là toàn bộ những người trong và ngoài độ tuổi lao động. Số lượng cung lao động có thể xem xét 2 khía cạnh. Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động đang làm việc và những người thất nghiệp, cung thực tế về lao động chính là lực lượng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế. Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động và những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình mình ho ặc không có nhu cầu làm việc. + Cầu về lao động: Là khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động với các mức tiền lương, tiền công tương ứng.
  16. 16 Cầu cũng như cung, cầu về lao động cũng phải được xem xét trên hai khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng. Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định” [53, tr.8]. Cầu thực tế về lao động = Chỗ việc làm cũ được duy trì + Chỗ việc làm b ị bị trống + Chỗ việc làm mới Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tương ứng với tổng số chỗ việc làm có được, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, chính trị, xã hội” [53, tr.8]. Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai. + Quan hệ cung, cầu lao động: Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động, trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới. Trong thị trường sức lao động quy luật cầu - cung thể hiện khá rõ. N ếu mức tiền công quá cao (xem sơ đồ 1.2) U1P1 thì có hiện tượng cung lao động lớn hơn về cầu lao động. Nghĩa là số người muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số người tìm được việc làm ở mức tiền công này. Đoạn D 1S1 là số người bị thất nghiệp trên thị trường lao động. Ngược lại, khi mức tiền công thấp U2P2 thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S2D 2 là sự thiếu hụt về lao động. Như vậy, theo quy luật của thị trường lao động thì giá cả tiền công luôn có xu hướng trở về U0P0 đ ể cung và cầu về lao động được cân bằng. Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ cầu cung về lao động UP SL D1 S1
  17. 17 U 1P 1 U 0P0 U 2P 2 0 L Trong đó: OL: là số chỗ làm việc OUP: Tiền công SL: Cung lao động D L: Cầu lao động Cầu, cung lao động là hai vế của thị trường lao động, sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt được khi cân bằng cung - cầu lao động được duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và do tác động tương hỗ giữa chúng. Trong các biện pháp tác động tới tương quan cầu - cung lao động thì tiền công có tác động mạnh và trực tiếp nhất. Sơ đồ 1.2 dưới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của tương quan cầu - cung lao động và các nhân tố tác động tới tương quan cầu - cung lao động. Sơ đồ 1.3: Tương quan cầu cung lao động và các nhân tố tác động Cỏc ch ớnh sỏch (dõn Đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm chất số, y tế, giỏo dục, di của nguồn lao động (dân lượng nguồn dõn, kế số, cơ cấu giới, tuổi, tỡnh lao động (văn hoạch hoỏ gia trạng sức khoẻ, biến động hoá, chuyên đỡnh….) tự nhiên, cơ học dân số và môn, KT…) nguồn lao động) Hệ thống đũn b ẩy kinh tế kớch thớch lao động (tiền lương, thuế, giá….)
  18. 18 T ương quan cầu – cung lao động Luật lệ, quy chế lao động Bảo trợ xó hội đối với ng ười lao động Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phân công sử dụng nguồn lao động Giáo dục hướng nghi ệp, đào tạo lại chuyên môn, kỷ luật Theo Theo T heo Theo vựng dạng ngành thành việc lónh thổ phần kinh kinh t ế Điều kiện lao động làm tế - Năng suất lao động: Năng suất lao động là “Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” [37, tr.104]. Nói lên kết quả hoạt động của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm [38, tr.22]. Từ định nghĩa năng xuất lao động của C.Mác, mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao động. Q Công thức tính: W  T Trong đó: W: Là số lượng sẩn phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay là năng xuất lao động. Q: Là khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định. T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm W thường được biểu diễn dưới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời gian hay giá trị thời gian.
  19. 19 Các khái niệm dân số, dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, lực lượng lao động, năng xuất lao động liên quan trực tiếp tới hoạt động giải quyết việc làm, trên cơ sở thống nhất những khái niệm này, đó là các chuẩn mực cơ bản để xác định, thống kê, đánh giá và thông tin về tình trạng đủ việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp. Từ đó, chúng ta có thể đ ưa ra các chính sách, tìm các giải pháp tác động làm giảm thất nghiệp, thiếu việc làm, hơn nữa hệ thống khái niệm này là cơ sở để xác định chuẩn xác mức độ có thể về tỷ lệ người có việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp. * Khái niệm về việc làm: Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đ ình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm. ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp... Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà
  20. 20 không bị pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ Luật lao động Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [44, tr.42]. Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó. Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật. Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm, quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ Luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm. * Khái niệm giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập , phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0