intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế "Giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa; Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai; Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ VĂN NỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – NĂM 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ VĂN NỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã Ngành: 8340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG THỊ LỆ XUÂN HÀ NỘI – NĂM 2021 LỜI CẢM ƠN
  3. Lời đầu tiên Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô Học viện Khoa học xã hội, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo học tại Học viện. Xin chân thành gởi lời cảm ơn đến PGS. TS. Đặng Thị Lệ Xuân, người đã cho tôi nhiều kiến thức quý báu và hướng dẫn khoa học của luận văn, định hướng và góp ý giúp cho tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng nghiệp và những người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người./. Đồng Nai, tháng năm 2020 Học viên
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đặng Thị Lệ Xuân. Các dữ liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa phương. Tác giả luận văn Võ Văn Nở
  5. MỤC LỤC Phần mở đầu .............................................................................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................................................... 1 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 4 6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................................................................ 5 7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................................................................. 6 Chương 1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ............................................................................................................................................................ 7 1.1. Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm và quá trình đô thị hóa ...................... 7 1.1.1. Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm ............................. 7 1.1.2. Đô thị hóa với vấn đề thu hồi đất và giải quyết việc làm ............................................ 15 1.2. Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất cần giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa ........................................................................................................................................................................ 21 1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho người thu hồi đất ........................................................... 23 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ............ 25 1.4.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................................................................................... 25 1.4.2. Yếu tố thuộc về địa phương ...................................................................................................................... 27 Chương 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai ............................................................... 29 2.1. Đặc điểm tự nhiên-kinh-tế xã hội của huyện Nhơn Trạch ............................................. 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, vị trí địa lý của huyện Nhơn Trạch ......... 29 2.1.2. Dân số, lao động của huyện Nhơn Trạch .................................................................................. 30 2.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội ....................................................................................................... 30 2.1.4. Về lao động và kinh tế ................................................................................................................................. 31 2.1.5. Về văn hóa, an ninh xã hội ..................................................................................................................... 33 2.2. Tình hình thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại Huyện........................................... 33 2.2.1. Đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch ......................................................................................................... 33 2.2.2. Tình hình thu hồi đất trong quá trình đô thi hóa tại huyện Nhơn Trạch: .... 37 2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch ............................................................................................................................................ 40 2.3.1. Về chính sách về giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất. .................... 40 2.3.2. Thực trạng về nhu cầu việc làm của các hộ bị thu hồi đất trên địa bàn........ 41
  6. 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy chuyên trách giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ................................................................................................................................................................................... 44 2.3.4. Thực trạng việc tổ chức thực hiện giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện ..................................................................................................................................................... 46 2.3.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ...................................................................................................................................... 47 2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................................................................... 48 2.4.1. Về thuận lợi........................................................................................................................................................... 48 2.4.2. Hạn chế, khó khăn, nguyên nhân ...................................................................................................... 49 Chương 3. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.................................................... 52 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ về giải quyết việc làm cho người thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch .................................................................................... 52 3.1.1. Phương hướng thực hiện ......................................................................................................................... 52 3.1.2. Nhiệm vụ thực hiện ....................................................................................................................................... 53 3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho người thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai...................................................................................................... 53 3.2.1. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương trong giải quyết việc làm................................................................................ 53 3.2.2. Về công tác tuyên truyền........................................................................................................................... 54 3.2.3. Về công tác đào tạo nghề ......................................................................................................................... 55 3.2.4. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm .............................................................................................. 56 3.2.5. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp .............................................................................. 57 3.2.6. Củng cố các trung tâm dịch vụ việc làm,tăng cường xuất khẩu lao động ... 57 3.3. Một số đề xuất với các cơ quan cấp trên ........................................................................................ 58 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................... 62
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCN Cụm công nghiệp CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất THĐ Thu hồi đất UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1. Bản đồ địa giới huyện Nhơn Trạch .............................................................. 30 Hình 2.1. Đổi tuổi khảo sát của người dân bị thu hồi đất ............................................ 41 Hình 2.2. Trình độ học vấn, chuyên môn của người dân bị thu hồi đất ...................... 42 Hình 2.3. Lĩnh vực công tác của người dân bị thu hồi đất ............................................ 42 Hình 2.4. Nhu cầu ngành nghề của người dân bị thu hồi đất ........................................ 43 Hình 2.5. Địa điểm mong muốn làm việc của người dân bị thu hồi đất ....................... 43 Hình 2.6. Mức lương mong muốn làm việc của người dân bị thu hồi đất ..................... 44 Bảng 2.1. Dân số nông thôn và thành thị huyện Nhơn Trạch ...................................... 34 Bảng 2.2. Di cư và nhập cư tại các địa phương tỉnh Đồng Nai ................................... 34 Bảng 2.3. Di cư và nhập cư do đô thị hóa ..................................................................... 35 Bảng 2.4. Tỷ trọng dân số từ theo trình độ học vấn cao nhất của huyện Nhơn Trạch . 36 Bảng 2.5. Tỷ lệ dân số theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Nhơn Trạch .... 36 Bảng 2.6. Số lượng dự án, diện tích đất thu hồi kế hoạch giai đoạn 2006 –2019 ....... 37 Bảng 2.7. Đất thu hồi và lao động của các hộ bị thu hồi đất năm 2016 ....................... 38 Bảng 2.8. Đất thu hồi và lao động của các hộ bị thu hồi đất năm 2020 ....................... 39
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở khắp các địa phương. Đó như là một điều tất yếu của quá trình công nghiệp, hóa hiện đại hóa. Với vị trí địa lý thuận lợi, quá trình đô thị hóa ở Nhơn Trạch những năm gần đây diễn ra đặc biệt mạnh mẽ hơn. Trong quá trình đó, việc đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp hoặc đất xây dựng đô thị ngày càng nhiều hơn. Đi kèm với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, một bộ phận không nhỏ bị thu hồi đất, đồng nghĩa với việc sinh kế của họ bị ảnh hưởng nặng nề. Trong số đó, không ít người gặp khó khăn trong việc tìm việc làm. Nhơn Trạch là một địa phương có tốc độ đô thị hóa cao và vì vậy, diện tích đất bị thu hồi cho các mục tiêu kinh tế, xã hội càng ngày càng tăng. Điều đó đã tạo ra áp lực khá lớn cho địa phương trong việc giải quyết việc làm cho những người bị thu hồi đất. Bản thân tác giả đã công tác thời gian khá dài trong lĩnh vực đất đai cũng như hiện nay đang công tác tại địa phương nên có hiểu biết nhất định về những thành công, hạn chế trong công tác giải quyết việc làm cho những người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại Nhơn Trạch, vì vậy em chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai” cho luận văn tốt nghiệp bậc học thạc sỹ của mình 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tác giả Lương Thị Quyên (2020) có bài viết: “Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương” đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước đã phân tích thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất tại tỉnh Hải Dương từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề này như: Gắn quy hoạch 1
  10. phát triển kinh tế – xã hội, phát triển các KCN, khu đô thị với quy hoạch sử dụng đất, giải quyết việc làm và đào tạo nghề; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới. Tỉnh cần đẩy nhanh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và coi đó là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm [17]. Bài viết của Trần Hằng (2019) về “Chính sách giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất” đăng trên Tạp chí Giáo dục bản điện tử đã phân tích cụ thể: người lao động bị thu hồi đất có trình độ yếu kém, kỹ năng, kiến thức hạn chế nên việc chuyển đổi nghề nghiệp là khó khăn nên họ cần các hỗ trợ đặt biệt của chính quyền. Bài viết cũng đã đề xuất 6 nhóm giải pháp giải quyết việc làm cho nhóm này. Tuy nhiên, các giải pháp chưa xuất phát từ việc phân tích bối cảnh của địa phương nào nên còn khá chung chung [30]. Luận án tiến sỹ của tác giả Triệu Đức Hạnh (2014): “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” đã xây dựng cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn, đánh giá thực trạng tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, đưa ra các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên [31]. Tác giả Nguyễn Đức Hoàn (2014) với đề tài: “Chính sách tạo việc làm cho người lao động trình đô thị hóa địa bàn Quận Bắc Từ Liêm”, đề tài đã góp phần hệ thống hóa lý luận sách tạo việc làm cho người lao động trình đô thị hóa trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội làm cơ sở ch việc phân tích thưc trạng quá trình đô thị hóa và thu hồi đất trên đị bàn Quận cho thầy giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất là yêu cầu quan trọng để ổn định đời sống người dân bị thu hồi đất, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận và việc triển khai các chính sách của Nhà nước trên địa bàn cần được tuyên truyền ngay từ bước bắt đầu quá trình thu hồi đất [18]. 2
  11. Tác giả Nguyễn Thị Diễn (2013) với công trình “Ảnh hưởng việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế hộ nông dân tỉnh Hưng Yên”, đề tài đã phân tích các tác động việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển khu, cụm công nghiệp đến sinh kế hộ nông dân địa bàn tỉnh Hưng Yên Kết nghiên cứu cho thấy sau thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách địa phương tăng lên, sở hạ tầng nông thôn cải thiện, thu nhập bình quân đầu người địa phương tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Tuy nhiên việc thu hồi đất ảnh hưởng trưc tiếp đến việc làm của các hộ dân địa phương [20]. Tất cả các nghiên cứu đó và các nghiên cứu khác có liên quan đều là nguồn tài liệu quý giá cho đề tài tham khảo, học hỏi và vận dụng cho trường hợp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại Nhơn Trạch. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến việc giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người bị thu hối đất trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. 3.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài cần thiết phải thực hiện được các yêu cầu sau: - Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đô thị hóa, thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất từ đó rút ra được những cơ sở lý luận để vận dụng vào việc phân tích và đánh giá thực trạng thu hồi đất trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Phân tích và đánh giá để làm rõ thực trạng việc làm của người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại Nhơn Trạch và thực trạng công tác giải quyết việc làm cho đối tượng này từ đó rút ra được các nguyên nhân làm cơ sở cho 3
  12. việc đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho các hộ bị thu hồi đất trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Đề xuất các giải pháp phù hợp từ các phân tích trên nhằm giải quyết việc làm cho người bị thu hối đất trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa. Khách thể khảo sát là những hộ bị thu hồi đất trên địa bàn Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vị nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về quá trình đô thị hóa và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất. - Phạm vi về không gian: Từ giới hạn của nội dung trên, đề tài tập trung vào địa bàn nghiên cứu là huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. - Phạm vi về thời gian: Giới hạn trong công tác giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch trong giai đoạn 2015 – 2020 và giải pháp cho giai đoạn tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dùng cách tiếp cận định tính với các phương pháp cụ thể: - Nghiên cứu tại bàn: tổng hợp, phân tích... được sử dụng để nghiên cứu và tổng hợp cho sở lý luận trong chương 1 của đề tài. - Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, các thống kê trên địa bàn huyện, tỉnh để làm dữ liệu cho việc phân tích và đánh giá trong chương 2. Ngoài ra, đề tài còn thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn các hộ dân bị thu 4
  13. hồi đất về việc làm và giải quyết việc làm để bổ sung cho các phân tích và đánh giá thực trạng của đề tài trong chương 2. - Đề tài cũng tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc khảo sát 280 người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch trong thời gian từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 12/2020. Kết quả thu thập là được 250 phiếu hợp lệ được sử dụng để tính toán số liệu về tỷ lệ người dân sau khi bị thu hồi về nhu cầu và mong muốn của họ trong việc giải quyết việc làm cho bản thân, gia đình của sau khi thu hồi đất. - Căn cứ trên quan điểm phát triển của các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương, kế thừa các nghiên cứu của công trình của các trước đây, từ thực tiễn công tác cũng như, tác giả đề xuất các giải pháp và các đề nghị với các cơ quan cấp trên trong việc giải quyết việc làm cho các hộ thu hồi đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch gắn với thực tiễn tại địa phương là phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chương 3 của đề tài. 6. Đóng góp của đề tài Luận văn có những đóng góp sau: Về lý luận: Luận văn đã tổng hợp được vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trính đô thị hóa, bao gồm các nội dung như: Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; Đô thị hóa với vấn đề thu hồi đất và giải quyết việc làm; Đặc điểm của những người lao động bị thu hồi đất cần giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa; Đặc điểm của những người lao động bị thu hồi đất cần giải quyết việc làm trong quá trình đô thị hóa. Về thực tiễn: Luận văn đã làm rõ thực trạng thu hồi đất và tình hình giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ở Nhơn Trạch trong những năm qua. Phân tích được thành công và hạn chế của công tác này cũng như chỉ ra được nguyên nhân của các hạn chế. 5
  14. Luận văn cũng đề ra hệ thống các giải pháp giúp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ở Nhơn Trạch, đề xuất được một số vấn đề về chính sách và thực hiện chính sách với cấp trên giúp cho công tác giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ở Nhơn Trạch được thực hiện thành công. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương, ngoài phần mở đầu và kết luận, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa. Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. Chương 3: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai. 6
  15. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 1.1. Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm và quá trình đô thị hóa 1.1.1. Việc làm, giải quyết việc làm và vai trò của giải quyết việc làm 1.1.1.1. Khái quát về việc làm và giải quyết việc làm (I.) Khái quát về việc làm: Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm việc làm: Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật [3]. Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam thì việc làm là những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm đối với mọi người. Theo khái niệm này việc làm được thể hiện dưới các dạng sau: - Làm những công việc mà người lao động khi thực hiện nhận được tiền lương, tiền công bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó. - Làm những công việc khi người lao động thực hiện thu lợi nhuận cho bản thân (người lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu tư liệu sản xuất và sức lao động cho bản thân để sản xuất sản phẩm). - Làm những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó (chủ gia đình, chủ sản xuất). Theo quan niệm của thế giới về việc làm thì người có việc làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật. Khi vận dụng vào điều kiện và hoàn cảnh của nước ta thì khái niệm về việc làm có sự thay đổi và được nhiều người đồng tình đó là: Người có việc 7
  16. làm là người làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã hội (Giáo trình: Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, 2010 [19]) (II.) Phân loại việc làm Theo mức độ sử dụng lao động: Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác; Việc làm phụ là những công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính; Việc làm hợp lý là những công việc tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm phù hợp với năng lực sở trường của người lao động; Việc làm hiệu quả là việc làm với năng suất chất lượng cao. Đối với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động tức là tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực [3]. Theo thời gian làm việc của người lao động: Việc làm tạm thời là việc làm được tạo ra trong thời gian người lao động đang tìm một công việc thích hợp với chuyên môn và sở trường của họ; Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ luật định (độ dài thời gian lao động hiện nay ở Việt Nam là 8 giờ/ ngày) và không có nhu cầu làm thêm [3]. Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động họ phải làm việc không hết thời gian theo luật định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thiếu việc làm 8
  17. được thể hiện dưới hai dạng: (a) Thiếu việc làm hữu hình: Chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm việc làm thêm và sẵn sàng làm việc. Cụ thể ở Việt Nam một tuần làm việc dưới 40 giờ, một tháng làm việc dưới 22 ngày là thiếu việc làm; (b) Thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thực tế thấp hơn Mức lương tối thiểu hiện hành [3]. (III.) Khái niệm giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra việc làm để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng việc làm. Đây là vấn đề còn ít được chú ý khi đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm, người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra việc làm. Tạo việc làm là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một công việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm. Người tạo ra công việc cho người lao động có thể là Chính phủ thông qua các chính sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh…) và các cá nhân, thông qua các hoạt động thuê mướn nhân công. Quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra những của cải vật chất (số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất), sức lao động (số lượng, chất lượng sức lao động) và điều kiện kinh tế- xã hội khác. 1.1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động là một vấn đề chung liên quan đến bình diện kinh tế vĩ mô, đến ổn định và phát triển KTXH và đến các vấn đề chính trị - xã hội khác. Chính vì thế, các nhà kinh tế học hiện đại đã rất quan tâm đến nghiên cứu vấn đề này. Đến nay đã có những lý 9
  18. thuyết quan trọng: Lý thuyết tạo việc làm bằng sự can thiệp vào đầu tư của Chính phủ trong nền kinh tế trong học thuyết của John Maynard Keynes. Trong công trình "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ", J.M Keynes (1936), để tăng việc làm, giảm thất nghiệp, phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng (tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) để tăng tổng cầu thông qua tăng trực tiếp các khoản chi tiêu của chính phủ, hoặc thông qua các chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích đầu tư của tư nhân, của các tổ chức kinh tế xã hội [10]. Theo lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế của Athur Lewis (1979), là chuyển số lao động dư thừa về khu vực nông nghiệp sang xí nghiệp công nghiệp do nước ngoài đầu tư vào. Quá trình này sẽ tạo ra nhiều việc làm. Bởi vì trong khu vực nông nghiệp đất đai chật hẹp, lao động dư thừa. Số lao động này không có việc làm nên không có thu nhập. Vì vậy việc di chuyển một bộ phận lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ có 2 tác dụng: (a) Chuyển bớt được lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại số lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định, từ đó nâng cao sản lượng bình quân đầu người; (b) Việc di chuyển này còn tạo việc làm cho số lao động dư thừa trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận công nghiệp, từ đó giúp tăng trưởng kinh tế [1]. Lý thuyết của Harry Toshima (1960), nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước đang phát triển châu Á có điều kiện khí hậu gió mùa. Ông cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi... Đồng thời, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào các ngành sản xuất công nghiệp cần nhiều lao động. Việc tạo thuận lợi hơn nữa để có việc làm đầy đủ 10
  19. cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những tháng nhàn rỗi sẽ nâng cao mức thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết [9]. Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro (1965), nghiên cứu việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Theo ông, những người lao động ở khu vực nông thôn có thu nhập trung bình thấp, họ lựa chọn quyết định di chuyển lao động từ vùng có thu nhập thấp sang khu vực thành thị có thu nhập cao hơn. Như vậy, quá trình di chuyển lao động mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Điều này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu [8]. Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, mô hình Harris – Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng chưa được sự thừa nhận chính thức của chính quyền và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai, đánh giày… [8]. Nhìn chung các lý thuyết về việc làm này đều tập trung nghiên cứu, xác định mối quan hệ cung cầu lao động tác động đến việc làm. Những lý luận đó tuy chưa làm rõ vai trò của Chính phủ thông qua hệ thống các chính sách kinh tế kết hợp với chính sách xã hội để tạo việc làm ổn định cho nền kinh tế, nhưng có tác dụng gợi mở cho chúng ta khi phân tích thực trạng việc làm và 11
  20. đề ra những giải pháp phù hợp tạo việc làm cho người lao động ở Việt Nam. 1.1.1.3. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm (i.) Vai trò của việc làm Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc làm trong dài hạn cũng dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có. Đối với nền kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động. Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2