intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng

Chia sẻ: Vũ Ngọc Toản | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

119
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng

  1. Khóa luận tốt nghiệp 1 Khoa: Tài chính - Ngân hàng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo và các anh chị trong đơn vị thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Quảng Uyên, các anh ch ị phòng kế toán và ngân quỹ cũng như các phòng ban khác đã tại điều kiện thuận lợi cho em được thực tập công tác thực tế, học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – ngân hàng đã trang bị cho em kiến thức chuyên môn cần thiết cho khóa luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Phùng Vi ệt Hà, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em có th ể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình th ực tập và nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, h ạn chế. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá của các thầy giáo, cô giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013 Sinh viên thực hiện Lý Thị Hằng
  2. Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa: Tài chính - Ngân hàng MỤC LỤC
  3. Khóa luận tốt nghiệp 3 Khoa: Tài chính - Ngân hàng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng..............................Error: Reference source not found Bảng 2.2: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.................................................... Error: Reference source not found Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng phân theo đối tượng gửi tiền............Error: Reference source not found Bảng 2.4: Cơ cấu vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng phân theo kỳ hạn gửi tiền.................Error: Reference source not found Bảng 2.5: Chi phí lãi tiền gửi NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. ........................................................................Error: Reference source not found Bảng 2.6: Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng... .Error: Reference source not found Bảng 2.7 : Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn....................................................... Error: Reference source not found Bảng 2.8: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn........................ Error: Reference source not found
  4. Khóa luận tốt nghiệp 4 Khoa: Tài chính - Ngân hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức NHNo&PTNT Quảng Uyên.....Error: Reference source not found Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn tiền gửi huy động của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng giai đoạn 2010 – 2012.....Error: Reference source not found Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng....Error: Reference source not found Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng..............................Error: Reference source not found Biểu đồ 2.4: Chi phí huy động vốn tiền gửi NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.......................................................Error: Reference source not found Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tương quan vốn huy động và cho vay của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng... .Error: Reference source not found Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản ngắn hạn....................................................... Error: Reference source not found Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn........................ Error: Reference source not found
  5. Khóa luận tốt nghiệp 5 Khoa: Tài chính - Ngân hàng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ngân hàng. NH Ngân hàng Nhà nước. NHNN Ngân hàng Thương mại. NHTM Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNo&PTNT Doanh nghiệp. DN Tổ chức tín dụng. TCTD Tổ chức xã hội TCXH Vốn tiền gửi VTG Lợi nhuận trước thuế LNTT Lợi nhuận sau thuế LNST Nhân viên NV
  6. Khóa luận tốt nghiệp 6 Khoa: Tài chính - Ngân hàng LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh t ế xã h ội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của Doanh nghi ệp nói riêng nếu không có vốn. NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, có hoạt động truyền thống là huy động vốn va cho vay thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn quan trọng nhất đối với ngân hàng là nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Hoạt động đặc trưng của ngân hàng trong công tác huy động vốn là việc mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn to lớn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và bộ phận dân cư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, trong điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và phải cạnh tranh quyết liệt với nhau. Đối với NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng, với đặc điểm là ngân hàng cấp 3 hoạt động trên địa bàn huy ện mi ền núi còn nhi ều khó khăn, nên ngân hàng chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống là huy động vốn và cho vay. Cũng xuất phát từ tình hình kinh tế địa phương còn nhiều khó khăn, việc huy động vốn qua các kênh huy động khác còn hạn chế, nên nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong ho ạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đạt nhiều thành tựu trong việc tăng
  7. Khóa luận tốt nghiệp 7 Khoa: Tài chính - Ngân hàng trưởng, gia tăng nguồn vốn. Song, vẫn còn tồn tại nhiều h ạn ch ế trong c ơ cấu, kỳ hạn vốn tiền gửi huy động dẫn đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng. Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tầm quan trọng của vốn tiền gửi trong hoạt động ngân hàng, qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên – Cao B ằng cùng với sự h ướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Phùng Việt Hà, em quyết định lựa chọn đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu. - Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn c ủa ngân hàng thương mại. - Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Uyên – Cao Bằng. - Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động v ốn tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu: Ngân hàng No&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. + Thời gian nghiên cứu: Số liệu lấy từ các báo cáo tài chính của chi nhánh ngân hàng trong 3 năm 2010, năm 2011và năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu.
  8. Khóa luận tốt nghiệp 8 Khoa: Tài chính - Ngân hàng Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình viết khóa luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra... ∗ Phương pháp thu thập số liệu: Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu th ập dữ li ệu th ứ cấp được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, các tài li ệu v ề lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự... Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng, sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan... ∗ Phương pháp xử lý số liệu: Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh các s ố liệu giữa các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng để tìm ra xu h ướng bi ến động của hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Qu ảng Uyên – Cao Bằng. 5. Bố cục khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi và hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM. Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
  9. Khóa luận tốt nghiệp 9 Khoa: Tài chính - Ngân hàng CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi của NHTM. 1.1.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM . Khái niệm vốn tiền gửi: Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”. Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM : Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động v ốn ti ền g ửi hay còn g ọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức ti ền g ửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên t ắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”. 1.1.2 Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM. ∗ Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. ∗ Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn ti ền g ửi. Do nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính c ủa ngân hàng đều dựa vào nguồn vốn này. ∗ Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc , nếu có ngân hàng ch ỉ phạt bằng vi ệc ch ỉ trả lãi thấp hơn mức cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng ph ải duy trì
  10. Khóa luận tốt nghiệp 10 Khoa: Tài chính - Ngân hàng một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. 1.1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM. 1.1.3.1 Phân loại theo kỳ hạn. ∗ Huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có th ể rút ra b ất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu c ầu đó. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán ti ền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có th ể rút ti ền ra b ất c ứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là lấy tiền mặt hoặc qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có th ể không cần trực tiếp đến ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người g ửi tiền là rất thấp, thậm chí là không trả lãi. ∗ Huy động tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần nh ư xác định, ít có sự biến động. Đây là nguồn vốn có tính ổn đ ịnh cao, ngân hàng có th ể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng.
  11. Khóa luận tốt nghiệp 11 Khoa: Tài chính - Ngân hàng Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng...ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng. ∗ Huy động tiền gửi tiết kiệm. Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản ph ẩm mà ngân hàng cung ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có th ể g ửi ti ền và rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không th ường xuyên, ch ủ y ếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng s ẽ đ ược cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện đ ược các giao d ịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
  12. Khóa luận tốt nghiệp 12 Khoa: Tài chính - Ngân hàng Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng. Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ y ếu là nh ững cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công ch ức, viên chức hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm. Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết ki ệm, ti ết ki ệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng... 1.1.3.2 Phân theo loại tiền gửi. ∗ Tiền gửi bằng nội tệ Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam. ∗ Tiền gửi bằng ngoại tệ Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động ch ủ yếu là các ngo ại t ệ mạnh như: USD, EUR, GBP... 1.1.3.3 Phân theo đối tượng gửi tiền. ∗ Tiền gửi từ dân cư. Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lợi. Tiền gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng.
  13. Khóa luận tốt nghiệp 13 Khoa: Tài chính - Ngân hàng Vì thế, để khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý. ∗ Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội. Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản ti ền gửi trong ngân hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền l ớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. ∗ Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản ti ền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích của những khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ l ẫn nhau, nh ư: Thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại t ệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp v ốn, đ ồng tài tr ợ... M ặt khác, các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất. 1.2 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM. 1.2.1 Khái niệm. Cho tới nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả huy động vốn. Đó là sự gia tăng quy mô vốn huy động so với vốn chủ sử h ữu, chi phí huy động vốn thấp, hay là lợi nhuận mang lại từ việc sử dụng vốn... Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn tiền gửi được hiểu là kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng đạt được phù hợp v ới
  14. Khóa luận tốt nghiệp 14 Khoa: Tài chính - Ngân hàng nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ. Như vậy, trên giác độ ngân hàng, để đạt được hiệu quả huy động vốn tiền gửi cao, ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu, kỳ hạn, loại tiền với chi phí huy động hợp lý nh ất. Đồng thời ph ải duy trì đ ược tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như vậy mời hạn ch ế được rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM. ∗ Tỷ lệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau so với năm trước (1). (1)= x100% Tỷ lệ này cho biết: Tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động v ốn ti ền g ửi càng cao. ∗ Cơ cấu vốn tiền gửi huy động. Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi i = ∗ Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước (2). (2) = x100% Chỉ tiêu này cho biết: Tổng chi phí huy động vốn ti ền g ửi mà ngân hàng phải bỏ ra để có được 1 đồng vốn khả dụng năm sau cao h ơn hay
  15. Khóa luận tốt nghiệp 15 Khoa: Tài chính - Ngân hàng thấp hơn so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động huy động v ốn là hiệu quả nếu nó nhỏ hơn 1. Trong đó: Chi phí huy động vốn tiền gửi BQ năm N = ∗ Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền gửi năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước, trong đó: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay năm N = x100% Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy đ ộng được sẽ đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn ti ền g ửi của NHTM. 1.2.3.1 Nhân tố môi trường bên trong ngân hàng. ∗ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến l ược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có th ể thay đổi v ề t ỷ l ệ các loại nguồn vốn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm. Chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động vốn ti ền g ửi bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí d ịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì thu hút được
  16. Khóa luận tốt nghiệp 16 Khoa: Tài chính - Ngân hàng nguồn vốn đi vào ngân hàng rất lớn. Song, hiệu quả của việc huy động vốn giảm do chi phí huy động tăng. Do đó, quy mô nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng. ∗ Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng. Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài cùng với những thành qu ả mà ngân hàng đạt được. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ lực không ngừng để giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực tài chính tốt là cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư. ∗ Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng kh ắp sẽ dễ dàng thu hút nguồn vốn do khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển so với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nh ờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có th ể thu th ập thông tin t ừ khách hàng, về thị trường nhanh chóng và chính xác. Từ đó có th ể k ịp th ời ho ạch định và triển khai các chiến lược kinh doanh phù hợp. ∗ Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng. Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghi ệp nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động
  17. Khóa luận tốt nghiệp 17 Khoa: Tài chính - Ngân hàng vốn tiền gửi, một đội ngũ giao dịch viên vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niểm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao d ịch và gửi tiền tại ngân hàng. 1.2.3.2 Nhân tố môi trường bên ngoài ngân hàng. ∗ Chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng. Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều ch ỉnh của luật pháp. C ụ thể là: Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn bản pháp luật khác như: Thông tư, ch ỉ th ị... Lĩnh v ực ho ạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh t ế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh h ưởng sâu sắc đ ến hoạt đ ộng ngân hàng, kể cả hoạt động huy động vốn. ∗ Chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt động của ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong t ừng th ời kỳ. Nó tác động đến công tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ như: Lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... ∗ Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước. Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế, bao gồm cả ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước có tác đông rất rõ rệt lên hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng suy giảm nặng nề bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ giúp cho các NHTM huy động vốn một cách dễ dàng.
  18. Khóa luận tốt nghiệp 18 Khoa: Tài chính - Ngân hàng Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều có tác động sâu sắc đến hoạt động ngân hàng. Trong trạng thái tăng trưởng của nền kinh tế, người dân có thu nhập cao, ngân hàng dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi này để đáp ứng cho các nhu cầu vay của doanh nghi ệp đ ể m ở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, kinh tế suy thoái, ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc huy động tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm dần quy mô sản xuất. Do vậy, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng suy giảm. ∗ Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân. Năng lực tài chính và nguồn thu nhập của khách hàng càng cao thì h ọ càng có điều kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Vì th ế, vi ệc phân b ổ dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nh ằm mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của các NHTM. Tâm lý, thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt Nam là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM. Nó cản trở việc người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền của ngân hàng. Vì vậy, việc tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có thể thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng v ốn cho nền kinh tế. ∗ Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, các NHTM không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn ph ải c ạnh tranh với các định chế tài chính khác trong nước và nước ngoài về mọi m ặt như: Năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân l ực... N ếu ngân
  19. Khóa luận tốt nghiệp 19 Khoa: Tài chính - Ngân hàng hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt đ ộng kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh h ưởng đến vi ệc huy đ ộng vốn của ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những y ếu t ố tác đ ộng này có tính hai mặt: Có thể tác động tích cực đồng thời tác động tiêu c ực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các y ếu t ố tác đ ộng sẽ huy động được vốn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả huy động. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NHNo&PTNT QUẢNG UYÊN – CAO BẰNG. 2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Qu ảng Uyên – Cao Bằng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng được hình thành theo nghị định số: 53/HĐBT. Ngày 26 tháng 3 năm 1988. Từ chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp huyện bóc tách ra thành hai Ngân hàng: Một bộ phận thuộc quản lý hành chính Nhà nước thành phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước và một bộ phận quản lý các Doanh nghiệp, hộ nông dân và nhận tiền gửi dân cư thành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp và được gọi tên là: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông
  20. Khóa luận tốt nghiệp 20 Khoa: Tài chính - Ngân hàng nghiệp huyện Quảng Uyên. Để thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian “tạo tiền” (tạo ra thanh toán). Năm 1990, với sự ra đời của hai pháp lệnh Ngân hàng là “Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước” và “Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín d ụng và Công ty Tài chính” đã phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tín dụng, tiền tệ, cung ứng và đi ều hoà lưu thông tiền tệ... Với chức năng kinh doanh của các Ngân hàng thương mại; cùng với thời điểm này năm 1990, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện Quảng Uyên được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghi ệp huy ện Qu ảng Uyên theo Quyết định số: 603/NH-QĐ, ngày 22 tháng 12 năm 1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đến tháng 6 năm 1998 lại đ ổi tên một lần nữa được gọi là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tri ển Nông thôn theo quyết định số: 198/1998/QĐ-NHNN, ngày 02 tháng 6 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng. Cũng như chức năng của các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam, Chi nhánh có các chức năng như: Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Cụ thể như: Huy động vốn ngắn, trung và dài h ạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng ch ỉ ti ền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các t ổ ch ức tín d ụng trong nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; Chiết khấu th ương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức điều hành. NHNo&PTNT Quảng Uyên có tổng số 19 cán bộ, trong đó 70% cán b ộ có trình độ đại học và trên đại học, 30% cán bộ trình độ trung c ấp. Có 60% cán bộ là đảng viên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0