ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐỨC ĐẠI NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

THÂN CÂY CẨU TÍCH (CIBOTIUM BAROMETZ),

HỌ LÔNG CU LI Ở TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐỨC ĐẠI NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

THÂN CÂY CẨU TÍCH (CIBOTIUM BAROMETZ),

HỌ LÔNG CU LI Ở TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Hoá hữu cơ

Mã số : 60.44.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Bản luận văn này được hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện

Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới

PGS.TS Phạm Văn Thỉnh, TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng

Minh, TS. Nguyễn Ngọc Tuấn, những người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu,

hướng dẫn tận tình, động viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình

nghiên cứu thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu

Cấu trúc phân tử -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện

thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.

Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh

đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những người thân

trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong

quá trình thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trần Đức Đại

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2013

Xác nhận

Tác giả luận văn

của Trƣởng khoa chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trần Đức Đại

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục ................................................................................................................ i

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................... ii

Danh mục các bảng ............................................................................................ iii

Danh mục các hình, sơ đồ .................................................................................. iv

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3

1.1. Đặc điểm thực vật của cây cẩu tích .......................................................... 3

1.2. Công dụng cây cẩu tích ............................................................................. 4

1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới ...................... 4

1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam ........ 7

1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả ...... 9

1.3. Những nghiên cứu hóa học cây cẩu tích ở nước ngoài ............................. 9

1.3.1 Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích ........ 9

1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước ............................. 11

1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen ................................................................. 14

1.3.4. Các chất béo phức tạp ....................................................................... 16

1.3.5. Các hợp chất khác ............................................................................. 18

Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ......................................................................... 21

2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 21

2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ..... 21

2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết ..... 22

2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được ...... 22

2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................ 24

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2.1. Dụng cụ, hoá chất .............................................................................. 24

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ............................................................................ 24 2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây cẩu tích .................................................. 25 2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ..................................................................... 25 2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ...................................................... 27 2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol .......................................................... 27 2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit ..................................................................... 28 2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit ................................................................... 28 2.3.2.4. Phát hiện các cumarin ..................................................................... 28 2.3.2.5. Định tính các glucosit tim ............................................................... 29 2.3.2.6. Định tính các saponin ..................................................................... 29 2.3.2.7. Định tính các tanin .......................................................................... 29 2.4. Phân lập và tinh chế các chất .................................................................. 30 2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây cẩu tích (CBH) ............................... 30 2.4.1.1. Các chất trong hỗn hợp CBH7 ...................................................... 31 2.4.1.2. Hợp chất CBH20 ( β-sitosterol) ..................................................... 32 2.4.1.3. Hợp chất CBH28 ............................................................................ 32 2.4.1.4. Hợp chất CBH70 (β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit) .............. 32 2.4.2. Cặn dịch chiết điclometan của cây cẩu tích (CBD) .......................... 33 2.4.2.1. Hợp chất CBD1 .............................................................................. 33 2.4.2.2. Hợp chất CBD21 ............................................................................ 34

Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................................................ 35 3.1. Nguyên tắc chung .................................................................................... 35 3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của cây cẩu tích ..................................................................................... 35 3.2.1. Chất rắn CBH7 .................................................................................. 36 3.2.2. Hợp chất CBH20 (β-sitosterol) ........................................................ 37 3.2.3. Chất CBH70 (β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit) ..................... 39 3.2.4. Hợp chất CBH28 ............................................................................... 47 3.2.5. Hợp chất CBD1 (onitin) ................................................................... 49 3.2.6. Hợp chất CBD21 ............................................................................... 67

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 71

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

 Các phƣơng pháp sắc ký

CC : Column Chromatography

GC : Gas Chromatography

SKLM : Sắc ký lớp mỏng

 Các phƣơng pháp phổ

MS : Mass Spectroscopy

EI-MS : Electron Impact Mass Spectroscopy

ESI-MS : Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy

FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy

NMR 1H-NMR 13C-NMR : Nuclear Magnetic Resonance : 1H-Nuclear Magnetic Resonance : 13C- Nuclear Magnetic Resonance

DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

COSY : Correlated Spectroscopy

HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence

HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation

 Các lĩnh vực khác

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

MIC : Minimum inhibitory concentration

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Các hệ dung môi triển khai SKLM ................................................ 24

Bảng 2.2. Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây cẩu tích ....................... 25

Bảng 2.3. Kết quả định tính các nhóm chất trong cây cẩu tích ...................... 30 Bảng 2.4. Số liệu phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR ............................................. 33

Bảng 3.1- Kết quả phân tích thành phần axit béo trong CBH7 ...................... 36 Bảng 3.2. Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của β-sitosterol và β-

sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit. ................................................................ 41

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của chất CBD1 .................................................. 50

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích ........................................................................3

Hình 3.1. Phổ phân tích máy GC .................................................................... 37

Hình 3.2. Phổ FT-IR của -sitosterol (CBH20) ............................................. 44

Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của -sitosterol (CBH20)......................................... 45

Hình 3.4. Phổ 13C-NMR và ATP của -sitosterol (CBH20) .......................... 46 Hình 3.5. Phổ 1H–NMR của CBH28 .............................................................. 48 Hình 3.6. Phổ 1H–NMR của CBH28 .............................................................. 49 Hình 3.7. Phổ 1H–NMR của CBD1 ............................................................... 51 Hình 3.8. Phổ 1H–NMR của CBD1 ............................................................... 53 Hình 3.9. Phổ 13C – NMR của CBD1 ............................................................. 55 Hình 3.10. Phổ 13C – NMR của CBD1 ........................................................... 57 Hình 3.11. Phổ 13C-DEPT của CBD1............................................................. 58 Hình 3.12. Phổ 13C-DEPT của CBD1............................................................. 60

Hình 3.13. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 62

Hình 3.14. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 63

Hình 3.15. Phổ HMBC của CBD1 ................................................................. 65

Hình 3.16. Phổ HSQC của CBD1 .................................................................. 66 Hình 3.17. Phổ 1H–NMR của CBD21 ............................................................ 68 Hình 3.18. Phổ 1H–NMR của CBD21 ............................................................ 70

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Cẩu tích .......................................................... 35

MỞ ĐẦU

Tài nguyên cây thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ,

chữa bệnh cho người dân, đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát triển

và các nước có truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ

chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 80% dân số ở các nước đang

phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ

truyền. Phần lớn trong số đó phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất

chiết suất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu thuốc cây cỏ là 1.600.000

tấn/năm và tăng khoảng 9%/năm. Châu Âu và Bắc Mỹ có nhu cầu sử dụng cây

thuốc tăng khoảng 10% mỗi năm.

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên có nguồn

tài nguyên cây thuốc phát triển phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra

nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược

liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao, nằm

trong 2.275 chi, 305 họ (ước tính có thể tới 12.000 loài), 10% số này là loài

đặc hữu.

• So sánh với hệ TV thế giới, hệ TV Việt Nam chiếm 4% tổng số loài;

15% tổng số chi; 57% tổng số họ.

• Việt Nam được xếp thứ 16 trong số 25 Quốc gia có đa dạng sinh học

cao nhất thế giới.

• Trong hệ TVVN, có 3.950 loài được dùng làm thuốc (17% số cây

thuốc của thế giới), không kể cây thuốc dân tộc (Ethno-medicinal plants) còn ít

biết.[6]

Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc

hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian nhất là của đồng bào các

dân tộc. Trải qua thực tiễn hàng ngàn năm đến nay những bài thuốc vẫn còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể 1

được nhiều người sử dụng, đã góp phần nâng cao thể trạng, phát triển giống

nòi người Việt Nam. Hơn thế nữa, nhiều phương pháp chữa bệnh không dùng

thuốc như châm cứu, bấm huyệt, khí công, dưỡng sinh...

Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã từng bước lồng ghép Y dược cổ

truyền vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy được vai trò to lớn của Y dược cổ

truyền. Đường lối phát triển Y dược học cổ truyền Việt Nam đã được khẳng

định nhất quán là: Kế thừa, phát huy, phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp

với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học cổ truyền Việt Nam khoa học dân

tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền

với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển của thời đại. Thực

hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân

lên tầm cao mới. Việc phát hiện các vị thuốc mới và các chất mới trong vị

thuốc cho nhu cầu trị, chữa bệnh nhằm hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp

y học cổ truyền với y học hiện đại là vấn đề mang tính chiến lược hiện nay.

Cây cẩu tích là một cây thuốc quý có trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc

Việt Nam trị, chữa bệnh thông thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có hiệu

quả cao. Trên thế giới hiện có ít công trình nghiên cứu về cây cẩu tích, còn ở

nước ta chưa có tổ chức cá nhân nào công bố công trình nghiên cứu thành phần

hóa học cây cẩu tích. Bởi vậy việc tìm ra thành phần hóa học và công dụng của

cây cẩu tích có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Với những lý do trên tôi chọn

đối tượng đề tài Nghiên cứu về thành phần hóa học của thân cây cẩu tích

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(Cibotium Barometz) ở Huyện Yên Sơn –Tuyên Quang.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm thực vật của cây cẩu tích

Hình 1.1. Hình ảnh cây cẩu tích

Tên gọi: Cây cẩu tích có tên khoa học là Cibotium Barometz (L) J.Sm

thuộc họ lông cu ly Dicksoniaceae ngoài ra còn có các tên khác phụ thuộc vào

vị trí địa lí và đồng bào địa phương gọi nó như: Cây kim mao cẩu tích, cu ly,

nhung nô, xích tiết, co cút pá (Tiếng Thái), cút báng (Tiếng Tày), cây lông khỉ,

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhải cù viằng (Tiếng Dao). Chi Cibotium Kaulfuss là một chi có 12 loài mọc

hoang ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Ở nước ta chỉ có 1 loài đó là

Cibotium Barometz. [3][4]

Sự phân bố trên thế giới: Cây cẩu tích là một loại thực vật được

dùng làm dược liệu thuộc họ dương xỉ mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ,

Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Indonesia, Việt Nam và Nhật

Bản [4]. Ở Việt Nam, cây cẩu tích được phân bố rất rộng rãi ở ven rừng tái

sinh, sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe

suối, rừng núi ở khắp các tỉnh miền núi nước ta từ Lào Cai, Hà Giang (phía

Bắc) đến qua Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng (miền Trung) và vùng núi

tỉnh Tây Ninh, Phú Quốc, Côn Đảo (miền Nam).

Mô tả thực vật: Cây Cibotium Barometz có thân thường yếu, nhưng

cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu, ở phía gốc có vẩy

hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60-

80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan ngọn giáo dài 30-60cm. Lá

lông chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn,

hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân

của các lá chét bậc hai có lông len. Ở túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về

mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở

ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.

Thu hái và chế biến của các nhà thuốc Đông Y: Cây cẩu tích có thể thu

hái thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa Thu – Đông. Khi thu hái về, trước tiên

cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ (thân) đã cạo hết

lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô,

bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao

vàng. [4][6]

1.2. Công dụng cây cẩu tích

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.2.1. Những nghiên cứu ứng dụng cây cẩu tích trên thế giới

Theo Y học truyền thống Trung Quốc dùng cây cẩu tích có tác dụng bổ

gan và thận, tăng cường xương và gân, đau dây thần kinh tọa, phong hàn. Do

đó, nó thường được sử dụng như là thành phần chính với các thuốc thảo dược

Trung Quốc ngâm rượu để uống bồi bổ cơ thể và điều trị bệnh như mỏi lưng,

thấp khớp. Trong các ứng dụng lâm sàng hiện đại ở Trung Quốc, cây cẩu tích

được sử dụng để điều trị đau thắt lưng, chân tê liệt, liệt nửa người, xuất tinh

sớm, xuất huyết ở phụ nữ và các loại khối u như u xương, u xương ác tính, u

não, u đa tủy, chống viêm gan virus. [29]

Năm 2011, Xiong Zhao và đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu khả

năng chống loãng xương của dịch chiết cây cẩu tích trên chuột, kết quả cho

thấy uống hàng ngày dịch chiết xuất từ cây cẩu tích đã góp phần đáng kể để

phòng ngừa hoặc điều trị của sự phát triển mất xương gây ra bởi sự cắt bỏ

buồng trứng ở chuột. Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể ngăn chặn sự mất

mát khối lượng xương và sự suy giảm của vi kiến trúc trabecular OVX gây ra,

do đó duy trì sự toàn vẹn về cấu trúc và chất lượng cơ sinh học của xương.

Dịch chiết xuất từ cây cẩu tích có thể là một thuốc thay thế tiềm năng để phòng

ngừa và điều trị loãng xương sau mãn kinh. [32]

Năm 2011 Xican Li và các cộng sự nghiên cứu hoạt động chống oxi hóa của

axit Protocatechuic được chiết suất từ cây cẩu tích và kết luận, axit protocatechuic

được chứng minh là hiệu quả hơn nhiều so với trolox trong việc đánh giá toàn diện

hoạt động của chất chống oxy hóa trong ống nghiệm của lipid và các phương pháp

truyền dung dịch nước, do đó nó có thể được sử dụng trong ngành công nghiệp dược

hoặc thực phẩm như chất chống oxy hóa tự nhiên. [31][32]

Năm 2012, Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã nghiên cứu thân cây cẩu

tích và nhận thấy thân cây cẩu tích chủ yếu chứa axit béo (ví dụ như axit oleic,

acid palmitic, và axit octadecaonic), acid phenolic (ví dụ như axit caffeic, axit

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

protocatechuic). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, axit palmitic có tác dụng chống

viêm và axit octadecaonic có thể làm giảm mỡ máu, axit phenolic tan trong nước

như axit caffeic và axit protocatechuic này là thành phần hoạt động chống viêm

khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Flavonoids như kaempferol và onychin có

hoạt tính chống oxy hóa và các hiệu ứng chống ung thư. [29]

Năm 2012, Nova Syafni và các đồng nghiệp đã phân lập được hai hợp

chất là: axit 3,4-dihydroxybenzoic (1) and 3,4-dihydroxybenzaldehyde, ông và

các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của hai chất này và nhận

thấy chúng có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, chúng tham gia vào quá trình đào

thải các gốc tự do do quá trình đồng hóa, dị hóa trong cơ thể gây ra. [20][23]

Năm 2011, Chih-Chun Wen và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính ức chế

SARS-CoV và nhận thấy rằng hai hợp chất chiết xuất từ cây cẩu tích có hoạt tính ức

chế SARS-CoV ở nồng độ từ 25 đến 200 mg/ml và ức chế đáng kể sự hoạt động của

protease 3CL SARS-CoV với IC50 giá trị là 39 mg/ml và 44 mg/ml. [9]

Năm 2011, Jiewen Zhang và các đồng nghiệp nghiên cứu hoạt tính của các

hợp Perosin là một nhóm lớn thuộc Secquitecpen có trong cây cẩu tích và nhận thấy

chúng có các hoạt tính chống tiểu đường Type 1, Type 2, chống béo phì. [17]

Năm 2009, Qi Wu, Xiu –Wei Yang nghiên cứu thành phần cấu tạo cây

cẩu tích và thử lâm sàng trên người và kết luận onitin có độc tính thấp, an toàn

khi uống, dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa, có hoạt tính chống co thắt như

papaverine, nhưng cơ chế hoạt động khác với papaverine. Onitin là một thuốc

thử leishmanicidal mạnh. [25]

Năm 2009, Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã nghiên cứu “Chất ức

chế hình thành tế bào hủy xương từ thân rễ của Cibotium Barometz” kết

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quả có hai chất sau:

3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy-3- hydroxytetrahydrofuran

R= 9Z,12Z-octadecadienoylglucosid

(2S)-3-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)glyceryl-β-D-galactopyranoside (5).

Chất (1), (2) có khả năng ức chế sự hình thành tế bào hủy xương và

không có tác dụng gây độc tế bào tiền thân của tế bào hủy xương, do đó chất

(1), (2) có tiềm năng lớn trong việc bào chế thuốc chống loãng xương ở người.

1.2.2. Một số bài thuốc của cây cẩu tích đang được dùng ở Việt Nam

Theo y học cổ truyền Việt Nam cây cẩu tích có vị đắng ngọt, tính ấm, có

tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp, chống viêm. Lông vàng

tác dụng cầm máu dùng dịt vào vết thương. Dùng chữa phong hàn, tê thấp, đau

lưng nhức mỏi, chứng tiểu tiện són không cầm, di tinh, bạch đới, đau dây thần

kinh tọa. Liều dùng: 12g - 20g, dùng với các vị thuốc khác. [6]

Bài thuốc chữa phong thấp, tê bì chân tay không muốn cử động:

Cẩu tích 20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua 12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục

đoạn 8g, Đỗ trọng 8g, Tầm giao 12g, Quế chi 4g, đun với 600ml nước chia hai

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lần uống trong một ngày. [2]

Rượu bổ thận tráng dương: Cẩu tích 18g, đỗ trọng 15g, tục đoạn 15g, uy

linh tiên 15g, ngưu tất 15g, ngũ gia bì 15g, rượu 30 độ 1000ml. Ngâm 7 ngày,

ép chiết lấy nước. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần: sáng, chiều. Dùng cho các

bệnh chứng phong thấp, đau mỏi lưng gối.

Cẩu tích còn có tác dụng bổ thận, trừ thấp. Trường hợp gan và thận

suy nhược, lưng đau buốt, đái vặt không nín được, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích

16g, ngưu tất 12g, thỏ ty tử 12g, sơn thù du 12g, đỗ trọng 12g, thục địa 16g,

cao ban long 12g. Cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hoà cao

ban long vào để uống.

Chữa phong thấp, chân tay tê bại không muốn cử động: Cẩu tích 20g,

tùng tiết 4g, đỗ trọng 8g, mộc qua 12g, tục đoạn 8g, tần giao 12g, tang chi 8g,

ngưu tất 8g, quế chi 4g. Sắc 2 - 3 lần và cô đặc lấy 200 - 250ml, chia uống 2

lần trong ngày.

Chữa thận hư, đau lưng, đi tiểu nhiều lần, bạch đới, di tinh: Cẩu tích

15g, thục địa 12g, đỗ trọng 10g, dây tơ hồng 8g, kim anh tử 8g. Sắc uống

trong ngày.

Chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, chân tay yếu mỏi hoặc bại liệt:

Cẩu tích 15g, tục đoạn 12g, bổ cốt toái 12g, bạch chỉ 4g, đương quy 10g,

xuyên khung 4g.

Trừ thấp giảm đau: Trường hợp nhiễm gió ẩm hoặc rét ẩm, tứ chi và

thân thể đau cứng tê buốt.

Bài thuốc hoàn: Cẩu tích 12g, ô đầu chế 12g, tỳ giải 12g, tô mộc 8g. Tán

bột làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, hãm với nước đun sôi, trị đau các khớp

xương do rét ẩm.

Bài thuốc sắc: Cẩu tích 12g, ngưu tất 12g, mộc qua 12g, tang chi 12g,

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tùng tiết 12g, tần cửu 12g, quế chi 12g, đương quy 12g, hổ cốt 12g, thục địa

12g. Sắc với nước hoặc ngâm rượu, uống. Trị khí huyết đều hư, cảm gió ẩm,

đau khớp và tứ chi, thân thể đều đau. [5]

1.2.3. Một số bài thuốc của Nam Y Trần Đức Trịnh chữa bệnh có hiệu quả

Bài thuốc trị, chữa cho hơn 60 bệnh nhân gan viêm, suy kết quả 50 bệnh

nhân đã khỏi bệnh bài thuốc bao gồm: ngưu tất 10g, đùm đũm 10g, hạ khô

thảo 3g, mía dò 10g, cẩu tích 20g, cam cườm 10g, mã đề 6g.

Bài thuốc trị, chữa xuy thoái xương khớp 106 bệnh nhân 100 bệnh nhân

khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ô 8g, cẩu tích 20g, ba kích 8g,

khúc khắc 10g, ngũ gia bì 10g.

Bài thuốc trị, chữa cho 200 bệnh nhân thoái hóa xương khớp có 180

bệnh nhân khỏi bệnh: ngưu tất 10g, đùm đũm 6g, hà thủ ô 6g, thục địa 6g, ba

kích 4g, mạch môn 4g, cẩu tích 20g, ngũ gia bì 10g.

1.3. Những nghiên cứu hóa học cây cẩu tích ở nƣớc ngoài

Theo các tác giả đã nghiên cứu trên đối tượng Cibotium Barometz và

đã công bố cho hấy các lớp chất chủ yếu có trong cây cẩu tích gồm các axit

béo, các hợp chất phenolnic tan trong nước, steroit, secquitecpen và các

glycozit và các nhóm chất khác.

1.3.1 Các axit béo được các nhà khoa học tìm thấy trong cây cẩu tích

Người ta đã tìm thấy nhiều axít béo có trong thành phần hóa học của cây cẩu

tích, phổ biến hơn cả là axit palmitic, axit oleic, axit linoleic, axit stearic, este của axit

palmitic, este của axit stearic …

Axit palmitic C16H32O2 (hay CH3(CH2)14COOH); điểm nóng chảy

62,90C. [8][34]

1. Hexadecanoic

Axít oleic là một axít béo có một nối đôi (hay axit béo omega-9); Công thức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

C18H34O2 (hay CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH). Tên khoa học là axít cis-9- 9

octadecenoic, và tên ngắn gọn là 18:1 cis-9. Nhiệt độ nóng chảy: 13-140C; Nhiệt độ sôi: 3600C (760mm Hg). [8][34]

2. Axít cis-9-octadecenoic

Axit linoleic gồm có: (3) Axit alpha-linolenic (omega-3) tên IUPAC axit

9,12,15-octadecatrienoic (tất cả dạng cis) hay 18:3(n-3); (4) Axit béo omega-6

tên IUPAC axit 9,12-octadecadienoic (tất cả dạng cis) hoặc 18:2(n-6) và (5)

Axit béo omega-9 hay axit 9-octadecenoic (dạng cis) hoặc 18:1 (n-9). [8][34]

5. Axit béo omega-9

Este metylpalmitat có công thức phân tử CH3(CH2)14COOCH3. [8][34]

Este etylstearat có công thức phân tử C17H35COOC2H5, công thức cấu tạo. [8][34]

6. Este metylpalmitat

7. Este etylstearat

Năm 2003 Cheng QH cùng các đồng nghiệp đã phân lập được hợp chất 1-

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mono-panmitin của glyxerol có công thức phân tử C19H38O4, từ cây cẩu tích.

8. 1-mono-panmitylglyxerol

1.3.2. Các hợp chất phenol và flavonoit tan trong nước

Năm 2012 Nova Syafni và các cộng sự đã tìm ra axit protocatechic tên công

thức phân tử C7H6O4 từ cây cẩu tích có công thức cấu tạo. [23]

9. Axit 3,4-Dihydroxybenzoic

Năm 2003 Cheng Qi-hou và cộng sự đã phân lập được axit caffeic từ cây cẩu

tích công thức phân tử C9H8O4, khối lượng riêng 1,478 g/cm3; điểm chảy 223–225°C,

công thức cấu tạo: [8]

10. Axit 3,4-Dihydroxycinnamic

Năm 2007 Yang Hui-Jie và cộng sự đã phân lập được từ thực vật Cibotium

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Barometz hợp chất (3R)-des-O-methyllasiodiplodin. [37]

11. (3R)-des-O-methyllasiodiplodin

Năm 2009 Nguyễn Xuân Cường và cộng sự đã phân lập được các hợp chất

sau từ dịch chiết cây cẩu tích mọc hoang ở Việt Nam một số dẫn xuất glucozit của

axit protocatechuic. [10]

12. Dẫn xuất glucozit của axit protocatechuic

13. 3-[(6-O-protocatechuoyl-β-D-glucopyranosyloxy)Metyl]-2(5H)-furanone

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hợp chất thứ nhất có công thức phân tử là: C18H20O11. Công thức cấu tạo là:

14. 3-[(4-O-caffeoyl-β-D-glucopyranosyloxy)methyl]-2,5-dimethoxy-3- hydroxytetrahydrofuran

Năm 2003, Cheng Qi-hou tìm ra hợp chất andehit protocatechuic và

vanilin trong cây cẩu tích. [8]

- Andehit protocatechuic công thức phân tử là C7H6O3, công thức

cấu tạo là:

15. 3,4-dihydroxybenzaldehyde

Vanilin công thức phân tử là C8H8O3, nhiệt độ nóng chảy là 81-83°C,

nhiệt độ sôi 285°C, khối lượng riêng 10g/dm3, công thức cấu tạo là:

16. 4- Hydroxy-3-methoxybenzaldehyde

Năm 2012 Wenqiong Mai và các đồng nghiệp đã phân lập được 2 chất

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sau: Kaempferol, Công thức phân tử C15H10O6. [29]

17. 3,4',5,7-Tetrahydroxyflavone

18. Onychin 1.3.3. Các hợp chất sesquitecpen

Năm 2009, Qi Wu và các cộng sự đã phân lập được các hợp chất sau: [25]

19. 2,3-Dihydro-4-hydroxy-6-(2-hydroxyethyl)-2,2,5,7-tetramethyl-1H-inden-1-one

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20. 2,3-Dihydro-4-hydroxy-6-(2-glucosylethyl)-2,2,5,7-tetramethyl-1H-inden-1-one

21. Sibotinoside

Năm 1983, Niwa, Haruki và các cộng sự đã phân lập được hợp chất có

công thức phân tử C20H30O8 từ cây dương xỉ, công thức cấu tạo: [12][22]

22. Ptaquiloside

Ptaquiloside là độc tố chính của dương xỉ, ptaquiloside có thể gây ung

thư đã được chứng minh vào năm 1984, và ptaquiloside gây ra các hiệu ứng

sinh học đặc trưng của dương xỉ, chẳng hạn như cấp tính ngộ độc dương xỉ:

mù sáng ở cừu, đột biến, ảnh hưởng clastogenic và genotoxicity. [12][22]

Năm 2010, Yang Hui-jie cùng các cộng sự đã phân lập được một số hợp

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chất từ cây cẩu tích có công thức cấu tạo: [37]

23. isohistopterosin A

24. Pterosin Y

25.Petrosin Z

1.3.4. Các chất béo phức tạp

Năm 2009, Nguyễn Xuân Cường và các cộng sự phân lập được một số

hợp chất từ cây cẩu tích, hợp chất đã được phân lập giống như sáp màu vàng

nhạt, công thức phân tử C27H47NaO11S. Công thức cấu tạo là:

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26, 27: Muối natri (2S)-1-O-(9Z, 12Z-octadecadienoyl)-3-O-(6-sulfo-R-α-D- quinovopyranosyl) glycerol.

- Hợp chất:

28. (2S)-3-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)glyceryl-β-D-galactopyranoside (5).

29. (2S)-1-O-palmitoyl-3-O-β-D-galactopyranosyl-sn-glycerol (6).

30. (2S)-3-O-(9Z,12Z-octadecadienoyl)glyceryl-β-D-galactopyranoside

Nguyễn Xuân Cường và cộng sự còn phân lập được hợp chất cerebrosid từ

dịch chiết cây cẩu tích Việt Nam. [10]

(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxyoctadeca-4,8-dien-2-yl]hexadecanamide.(7)

31. 2-hydroxy-N-[(4E,8Z)-3-hydroxy-1-[(2R,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-

32. 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3R,4E,8Z)-2-[(2R-hydroxyoctadecanoyl)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

amido]-4,8-octadecadiene-1,3-diol.(8) 17

Năm 2010, Yang Hui-jie cùng các cộng sự đã phân lập được hợp chất

shinbarometin từ cây cẩu tích có công thức cấu tạo: [37]

33. Shinbarometin

1.3.5. Các hợp chất khác

Năm 2004 Xu Zhong-Yuan cùng cộng sự tìm ra hợp chất Sucrose (đường

mía) trong cây cẩu tích. [32]

34. Sucrose

Năm 2003, Cheng Qui hou và cộng sự đã chiết tách được D-Glucose từ

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cây cẩu tích.

35. D-Glucose

Năm 2001, Zang Chun-ling và cộng sự đã tìm ra hợp chất β-sitosterol

và hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit từ cây cẩu tích. [41]

36. β-Sitosterol (R = H)

37. β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (R = Glu)

Năm 2003, Cheng Qi-hou đã phân lập được hợp chất có công thức phân

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tử C10H20O6 từ cây cẩu tích. [8]

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38. n-butyl- β -D-fructopyranosit

Chƣơng 2

THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu

Nguyên liệu để nghiên cứu là thân cây cẩu tích, mẫu tươi được thu hái

vào tháng 03/2012 tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.

Mẫu cây đem nghiên cứu hoá thực vật được ThS. Bùi Văn Thanh (Viện

Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) xác

định tên khoa học là (Cibotium Barometz) (L) J.Sm thuộc họ lông cu ly

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Dicksoniaceae.

Hình 2. Một số hình ảnh về cây cẩu tích

Mẫu nghiên cứu thân cây cẩu tích tươi (10kg) được khử men trong tủ sấy 10 phút ở nhiệt độ 110oC, sau đó được sấy khô đến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%) ở nhiệt độ 60oC thu được (4,5kg) mẫu khô.

2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết

Mẫu khô (4,5kg) đem nghiền nhỏ, cho vào bình ngâm chiết với

metanol ở nhiệt độ phòng, trong thiết bị siêu âm cho đến khi nhạt màu (5x

7l = 35l metanol). Các dịch chiết gom lại và lọc qua giấy lọc, dịch chiết

thu được cất loại dung môi bằng máy cất quay (t 0<600C) dưới áp suất

giảm, thu được cặn chiết tổng dưới dạng siro, cặn chiết tổng được đem

chiết phân đoạn lần lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần

(n-hexan, điclometan, etyl axetat). Sau đó, đuổi kiệt dung môi thu được 4

cặn tương ứng lần lượt là cặn n-hexan, điclometan, etylaxetat và cặn

metanol.

Để phân lập các chất sạch từ hỗn hợp các chất có trong từng loại cặn

dịch chiết, các phương pháp sắc ký (sắc ký lớp mỏng (SKLM), sắc ký cột

thường silicagel Merck 63-200 nm, sắc kí khí lỏng với các dung môi và hệ

dung môi thích hợp) đã được sử dụng phối hợp cùng các phương pháp kết

tinh phân đoạn và kết tinh lại.

2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được

Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát

các đặc trưng vật lý: màu sắc, mùi, dạng thù hình, thời gian lưu R f, điểm nóng chảy (0C), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng

hưởng từ hạt nhân một chiều proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR),

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phổ DEPT, phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều HSQC và HMBC với các

kỹ thuật khác nhau tuỳ theo đối tượng cụ thể. Các số liệu hóa lý thực

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệm của các chất sạch được dùng xác định cấu trúc hoá học của chúng.

2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu

2.2.1. Dụng cụ, hoá chất

Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi

dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế sử

dụng loại tinh khiết phân tích (p.a).

Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kích thước khác nhau đã dùng loại

silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hóa ở nhiệt độ 1200C thời gian từ 6 giờ đến 8 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn

Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).

Bảng 2.1. Các hệ dung môi triển khai SKLM

STT Hệ dung môi (Tỉ lệ thể tích) Kí hiệu

1 n-Hexan - EtOAc (8 : 1) hệ A

2 n-Hexan - EtOAc (7 : 1) hệ B

3 n-Hexan - EtOAc (2 : 1) hệ C

4 Clorofom – metanol (9 : 1) hệ D

.

5 Clorofom – metanol (7 : 1) hệ E

Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm (cho

loại kieselgel 60F254), sau đó phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở trên 100 oC, để phát hiện các hợp chất.

Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C, D, E).

Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 70-230 mesh

(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 - 0,200 mm).

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu

Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boёtus (Đức) hoặc trên máy

Electrothermal IA-9200.

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam) dưới dạng viên nén KBr.

Phổ khối lượng ghi trên máy MS-Engine-5989-HP (Viện Hoá học -Khoa học

và Công nghệ Việt Nam) ion hóa bằng va chạm electron (EI) ở 70eV, sử dụng ngân

hàng dữ liệu DATABASE/WILLEY 250L hoặc trên máy sắc ký khí HP-6890 ghép

khối phổ MSDA 5973, cột HP-5MS, thư viện phổ khối WILEY275.L và NIST 98.L Phổ 1H và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz AVANCE, nội chuẩn

TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-d6.

2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây cẩu tích

2.3.1. Thu nhận các dịch chiết

Mẫu nghiên cứu thân cây cẩu tích dạng tươi, mới thu hái, cạo hết lông

màu vàng, thái lát mỏng từ 0,5x2cm, sau đó sấy khô đem nghiền nhỏ rồi ngâm,

chiết kiệt với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết được cất loại dung môi bằng máy cất quay ở nhiệt độ (t0<600C) và áp suất giảm. Cặn

dịch chiết metanol hòa với nước và chiết lần lượt với n-hexan, điclometan,

etylaxetat, thu được các cặn chiết tương ứng, sau khi đuổi kiệt dung môi cho các

cặn tương ứng là n–hexan (CBH), điclometan (CBD), etylaxetat (CBE) và cặn

metanol (CBM). Việc thu nhận các dịch chiết từ cây cẩu tích (Cibotium

Barometz) theo sơ đồ 2.1.

Các phân đoạn dịch chiết theo sơ đồ 2.1 được lọc qua giấy lọc rồi cất kiệt dung môi nhiệt độ t0<600C dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và cân đến

khối lượng không đổi. Như vậy, từ cây cẩu tích (Cibotium Barometz) thu được

4 loại cặn chiết được ký hiệu lần lượt là: n–hexan (CBH), điclometan (CBD),

etylaxetat (CBE) và cặn metanol (CBM). Kết quả thu nhận các dịch chiết từ

cây cẩu tích ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang được nêu trong bảng 2.2.

Khối lượng mẫu khô (g)

Khối lượng cặn metanol tổng (g)

Mẫu thu vào tháng 03/2012

EtOAc

Khối lượng cặn chiết thu được (g) 151,2g n-Hexan CH2Cl2

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 2.2. Khối lƣợng các cặn chiết thu đƣợc từ cây cẩu tích

65,2g

17,0g

69,0g

Thân

4.500,0

932,4g

(CBH)

(CBD)

(CBE)

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1. 5x7 lit MeOH

Mẫu cây cẩu tích khô 4500 g

1. + H2O 2. 5x(1 lit) n-Hexan

Cặn MeOH 932,4 g

5x(1 lit) CH2Cl2

Dịch cái Cặn n-Hexan 65,2g (CBH) Đuổi dung môi

5x(1 lit) EtOAc

Dịch cái Cặn CH2Cl2 17,0g (CBD) Đuổi dung môi

Dịch cái Cặn EtOAc 69g (CBE) Đuổi dung môi

Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây cẩu tích (Cibotium Barometz)

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết

2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol

Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun

cách thủy đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml clorofom - lấy dịch clorofom để làm

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm hỗn

hợp 1ml anhydric axetic + 1ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm 1

giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc thử, dung

dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.

2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit

Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy

lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.

Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và

nhiều là phản ứng dương tính.

Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorff , nếu xuất hiện màu da cam là

phản ứng dương tính.

Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng

dương tính.

2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit

Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho tan

và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột magiê

(Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ

vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng dương tính

với các flavonoit.

2.3.2.4. Phát hiện các cumarin

Dịch để thử định tính được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống

nghiệm, mỗi ống 2 ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5 ml dung dịch

NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi cho thêm 4 ml

nước cất vào mỗi ống. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không

kiềm có thể xem là phản ứng dương tính, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng

một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong vẩn đục và màu vàng

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xuất hiện có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tính.

Ngoài ra, có thể làm phản ứng diazo hoá với axit sulfanilic trong môi trường

axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, cho kết quả dương tính đối với cumarin.

2.3.2.5. Định tính các glucosit tim

Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.1.

Phản ứng Legal: Cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt

dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là

phản ứng dương tính với vòng butenolit.

Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.

Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%

Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%

Cách tiến hành: Lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm

vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ 1ml

dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ hay nâu

đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm tính với

các glucosit tim.

2.3.2.6. Định tính các saponin

Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho

2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1ml NaOH loãng rồi bịt

miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất hiện

và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4cm và bền trên 15 phút là

phản ứng dương tính.

2.3.2.7. Định tính các tanin

Cân lấy 0,01g cặn chiết, thêm 10ml metanol nước cất, khuấy đều rồi nhỏ 2-3

giọt FeCl3 5%, nếu có màu xanh hoặc lục hoặc đen là phản ứng dương tính.

Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong cây cẩu tích, được nêu

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong bảng 2.3.

Bảng 2.3. Kết quả định tính các nhóm chất trong cây cẩu tích

Cặn Nhóm STT Thuốc thử Hiện tƣợng tổng chất

Lieberman- Màu xanh 1 Sterol + Bourchardt Màu vàng

2 Ancaloit Dragendorff Vàng da cam -

Dung dịch nhạt màu Zn(Mg) + HCl + dẫn đến màu đỏ nhạt

Hồng nhạt + H2SO4 đặc 3 Flavonoit NaOH đặc Vàng +

Xanh thẫm + FeCl3 5%

Phản ứng tạo kết tủa 4 Cumarin Có kết tủa - bông

Glucosit trong FeCl3 Vàng nâu rõ 5 + trợ tim CH3COOH +H2SO4đ

Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong NaOH 6 +

7 Tanin Màu xanh + FeCl3

Chú giải : + : Phản ứng dương tính

─ : Phản ứng âm tính

2.4. Phân lập và tinh chế các chất

2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây cẩu tích (CBH)

Dịch chiết n-hexan cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được 65,2g

bột thô. Lấy 65,2g cặn chiết n-hexan đem tách trên cột silicagel, rửa giải cột

bằng hệ dung môi n-hexan, n-hexan-etyl axetat, etyl axetat (0-100% EtOAc),

và metanol, thu được các phân đoạn từ sắc ký cột ở những thể tích nhỏ

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1015ml/phân đoạn), cô đặc còn 1-2ml dung dịch, kiểm tra các phân đoạn thu

được bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -

H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đuổi kiệt dung môi.

2.4.1.1. Các chất trong hỗn hợp CBH7

Rửa giải cột bằng hệ dung môi (n-Hexan)-Etylaxetat (50:1) thu được

khối chất rắn vô định hình, có hệ số Rf rất sát nhau, khó phân lập bằng các

phương pháp sắc kí thường. Để nhận dạng các chất có trong CBH7 chúng tôi

đã dùng phương pháp sắc kí khí lỏng, tiªu chuÈn ISO/FDIS

5590:1998, LB §øc.

1. Trong thùc nghiÖm 10mg dÇu bÐo ® îc hoµ tan

víi 1ml n-hexan l¾c, kÜ trong lä nhá nót kÝn.

2. Bæ sung 25l dung dÞch CH3ONa trong metanol

(2mol/l) vµ l¾c kÜ trong 1 phót.

3. Bæ sung 1ml H2O cÊt vµo, l¾c kÜ vµ ph©n líp

b»ng ly t©m 3000 vßng/phót. Hót líp s¸p kh«ng ph¶n

øng ë d íi lo¹i ®i.

4. Bæ sung 100l HCl, l¾c kÜ vµ ph©n líp b»ng ly

t©m 3000 vßng/phót.

5. Lo¹i bá kiÖt líp bÈn d íi ®¸y, líp dung m«i

trªn ® îc lµm khan b»ng Na2SO4 vµ ph©n líp b»ng ly

t©m 3000 vßng/phót.

6. ChuyÓn mÉu ®· metyl ho¸ sang èng mÉu ®em ph©n

tÝch thµnh phÇn axit bÐo b»ng m¸y s¾c kÝ khÝ: HP-

6890, ghÐp nèi víi Mass Selective Detector Agilent

5973; Cét:HP-5MS (0.25(m*30m *0.25mm); KhÝ mang He;

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ch ¬ng tr×nh nhiÖt ®é: 80(1min.) - 40/ min. -150

(1min.) -10/min - 260 (10min.). Th viÖn phæ khèi:

WILEY275.L vµ NIST 98.L.

2.4.1.2. Hợp chất CBH20 ( β-sitosterol)

Rửa giải cột bằng hệ dung môi (n-hexan) - etyl axetat (30:1), thu được

khối chất rắn vô định hình, kết tinh lại trong n-hexan đã thu được tinh thể hình kim không màu 100mg, điểm chảy 138-140 0C.

Phổ EI-MS (m/z): 414 [M]+. Phổ IR (νmax , cm-1): 3431,5 (dao động hóa trị OH), 2931,3 (dao động

hóa trị CH); 1647,2 (C=C).

Phổ 1H-NMR (500M Hz, CDCl3) δ (ppm): 3,51 (1H, m, H-3); 5,31 (1H,

dd, J = 5; 2 Hz, H-6); 1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-21); 0,85

(3H, d, J = 7,1 Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J = 6,6

Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19).

Phổ 13C-NMR (125M Hz, CDCl3) δ (ppm): 37,3 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8

(C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (C-9);

36,5 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15);

28,3 (C-16); 56,1 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21);

33,9 (C-22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1 (C-26); 19,4 (C-27);

23,1 (C-28); 11,9 (C-29).

2.4.1.3. Hợp chất CBH28

Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi (n-hexan) – etyl axetat (20:1) thu được chất vô định hình, màu trắng, khối lượng 30,5 mg, Phổ 1H-NMR cho các

tín hiệu ở 0,88ppm (3H), 1,26ppm (24H), 1,61ppm (10H), 2,27ppm (1H),

4,12ppm (2H).

2.4.1.4. Hợp chất CBH70 (β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit)

Rửa giải cột bằng dung môi etyl axetat thu được chất bột vô định hình,

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

làm sạch khối chất rắn này trong dung môi etyl axetat rồi kết tinh lại trong

metanol thu được chất bột vô định hình màu trắng có khối lượng 49mg, nhiệt độ nóng chảy 269-270oC, Rf= 65.

Phổ EI-MS: m/z (%): 396 [M - C6H12O6]+. Phổ FT-IR νmax (cm-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373; 1073; 1026. Phổ 1H-NMR (500 M Hz, DMSO-d6) δ (ppm): 3,57 (1H, m, H-3); 5,34

(1H, dd, J = 5; 2 Hz, H-6); 0,65 (3H, s, H-18); 0,93 (3H, s, H-19); 0,94 (3H, d,

J = 6,6 Hz, H-21); 0,83 (3H, d, J = 7,1 Hz, H-26); 0,85 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-

29); 0,80 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-28).

Phổ 13C-NMR (125M Hz, DMSO-d6); δ (ppm): 36,3 (t, C-1); 27,9 (t, C-

2); 76,8 (d, C-3); 38,4 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,3 (d, C-6); 31,7 (d, C-7);

31,5 (d, C-8); 50,7 (d, C-9); 35,6 (s, C-10); 21,0 (t, C-11); 36,9 (t, C-12); 45,2

(s, C-13); 56,3 (d, C-14); 23,9 (t, C-15); 29,4 (t, C-16); 55,5 (d, C-17); 11,9 (q,

C-18); 19,8 (q, C-19); 33,4 (d, C-20); 19,6 (d, C-21); 31,5 (t, C-22); 28,8 (t, C-

23); 49,7 (d, C-24); 25,5 (t, C-25); 19,0 (q, C-26); 20,7 (q, C-27); 22,7 (t, C-

28); 12,2 (q, C-29); 100,9 (d, C-1'); 77,1 (d, C-3'); 76,8 (d, C-5'); 73,6 (d, C-

2'); 70,2 (d, C-4'); 61,2 (t, C-6').

2.4.2. Cặn dịch chiết điclometan của cây cẩu tích (CBD)

2.4.2.1. Hợp chất CBD1

Rửa giải hệ bằng dung môi clorofom – metanol tỉ lệ (99:1) được chất vô

định hình, đem kết tinh lại trong etylaxetat được tinh thể không màu, hình kim, có khối lượng 30,5mg, nhiệt độ nóng chảy 2030C, Rf=0,72 trong hệ dung môi

clorofom – metanol (9:1).

Bảng 2.4. Số liệu phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR

δC (ppm) Số TT C δH (ppm), J (HZ), H→C

214,74 s 1

46,0 s 2

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2,82 s 39,58 t 3

151,44s 4

131,94s 5

138,57s 6

132,78s 7

138,57s 8

130,14s 9

1,18 (3H,s) 25,94 q 10

1,18 (3H,s) 25,94 q 11

2,33 (3H,s) 13,34q 12

2,58 (3H,s) 13,02 q 13

3,00 (2H,J=8Hz) 33,45t 14

3,60 (2H,J=8Hz) 61,87t 15

2.4.2.2. Hợp chất CBD21

Chất CBD21 thu được khi rửa giải cột bằng hệ dung môi dichlometan-

metanol (30:1) là chất rắn tinh thể hình kim không đủ để xác định nhiệt độ nóng chảy. Khi ghi phổ 1H-NMR cho thấy các tín hiệu của (3H) ở các độ

chuyển dịch hóa học bằng 6,96ppm, 7,26ppm và 7,56ppm và (3H) khác cộng

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hưởng ở 3,96ppm, 4,11ppm và 4,19ppm.

Chƣơng 3

THẢO LUẬN KẾT QUẢ

3.1. Nguyên tắc chung

Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không

làm ảnh hưởng tới thành phần hoá học có trong nó thì trước khi ngâm chiết

bằng dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men ngay sau khi

thu mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp. Về nguyên tắc việc ngâm chiết mẫu

thực vật có thể tiến hành theo 2 cách phổ biến sau:

1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung

môi có độ phân cực tăng dần: Ete dầu hoả hoặc n-hexan, điclometan, etyl

axetat, metanol hoặc etanol v.v....

2. Chiết tổng bằng các ancol (metanol, etanol) hay hệ dung môi ancol-

nước. Sau đó tách loại các hợp chất bằng các loại dung môi có độ phân cực

tăng dần như phương pháp 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất

có độ phân cực tương đối giống nhau.

Quá trình ngâm chiết thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) được thực

hiện theo phương án 2 (Sơ đồ 2.1).

3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau

của cây cẩu tích

Các dịch chiết từ thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) đều là những hỗn

hợp phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất ra khỏi hỗn

hợp, đã sử dụng các phương pháp sắc ký cột như: Cột nhồi silicagel, với các hệ

dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại nhiều lần. Việc tinh chế các

chất thường dùng phương pháp kết tinh lại trong dung môi hoặc hệ dung môi

thích hợp, nhờ đó sẽ thu được các đơn chất có độ tinh khiết cao, đáp ứng các

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhu cầu để khảo sát tính chất hóa lý và quang phổ của chúng. Đó là những yếu

tố quan trọng trong quá trình nhận dạng và xác định cấu trúc hóa học của các

chất đã phân lập được từ các đối tượng nghiên cứu nói trên.

Việc phân lập các thành phần hóa học của cây cẩu tích (Cibotium

Barometz) đã thu được chất rắn CBH7 gồm các axit béo, 4 hợp chất tinh khiết

đó là: β-sitosterol (CBH20), (CBH 28), β-sitosterol -D-glucopyranosit

(CBH70), onitin (CBD1) và CBD21.

3.2.1. Chất rắn CBH7

Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etylaxetat (50:1) thu được khối

chất rắn vô định hình, tiếp tục phân lập lại khối chất rắn này trên cột với chất

hấp phụ silicagel lần nữa thu được 500 mg chất rắn vô định hình cho Rf trong

các hệ dung môi khác nhau xấp xỉ nhau.

Để xác định các axit béo có trong CBH7 chúng tôi dùng phương pháp

GC và thư viện dữ liệu phổ của phòng thí nghiệm cho biết chất CBH7 gồm 3

axit béo đó là octacosylic C28H56O2 chiếm 48,44%, axit hexadecanoic (axit

palmitic) chiếm 40,92% và axit octadecenoic chiếm 10,65%.

Bảng 3.1- Kết quả phân tích thành phần axit béo trong CBH7

TT Thời gian Axit béo Tên khoa học Hàm lƣợng %

1 15,86 16: 0 Hexadecanoic acid 40.92

2 17.30 18:1(n-7) Octadecenoic acid 10.64

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3 67.06 28: 0 Octacosylic acid 48.44

Hình 3.1. Phổ phân tích máy GC

3.2.2. Hợp chất CBH20 (β-sitosterol)

Khi tiếp tục rửa giải cặn của dịch chiết n-hexan trên sắc ký cột silicagel

bằng hệ dung môi n-hexan: etylaxetat (90:10) chúng tôi thu được 155mg chất

CBH20.

Chất CBH20 là những tinh thể hình kim, không màu, điểm nóng chảy ở 139-1410C. Khi trộn lẫn với chất chuẩn cho một hỗn hợp có nhiệt độ nóng

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chảy không thay đổi.

Chất CBH20 trong phổ EI-MS cho mảnh ion phân tử M+ = 414, như vậy có

nghĩa khối lượng phân tử bằng 414 đvC sẽ ứng với công thức phân tử C29H50O.

Trong phân tử có một nhóm OH thể hiện ở phổ FT-IR với vân hấp thụ

rộng ở ν = 3380cm-1.

Mặt khác phổ 1H-NMR cho δ = 3,52 ppm đặc trưng cho proton trong

nhóm CH liên kết với nhóm hidroxyl.

Phổ 13C-NMR cũng nhận thấy δ = 71,7 ppm đặc trưng cho cacbon liên

kết trực tiếp với oxy của nhóm hidroxyl.

Trong phân tử còn có một nối đôi thể hiện bởi các đặc trưng ở phổ FT-IR có vân ở 3010 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C-H và vân ở 1650 cm-1đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết đôi C=C. Trong phổ 1H-

NMR cũng nhận được tín hiệu δ = 5,35 ppm đặc trưng cho H trong liên kết =C-

H và tín hiệu của 2 cacbon mang nối đôi với δ = 140,7 ppm và δ = 121,5 ppm từ

1H-NMR và phổ 13C-NMR của chất CBH20 với phổ của β-

đó có thể quy kết hợp chất PH-1 có một nối đôi giữa vị trí C-5 và C-6.

So sánh phổ

Sitosterol thấy hoàn toàn tương tự nhau (bảng 3.1). Từ các kết quả phân tích

thành phần hoá học, tính chất vật lý, tính chất quang phổ nhất là dựa trên cơ sở

so sánh các số liệu phổ của chất CBH20 với phổ của chất β-sitosterol hoàn

toàn có thể cho phép quy kết chất CBH20 đã phân lập được từ cây cẩu tích là

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

β-sitosterol.

β-Sitosterol

3.2.3. Chất CBH70 (β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit)

Tiếp tục rửa giải cột silicagen để phân chia cặn thô của dịch chiết bằng

n-hexan bằng hệ dung môi chlorofom : metanol tỉ lệ (9:1) thu được 105mg chất

rắn vô định hình, có Rf = 0,53 trong hệ dung môi clorofom – metanol (70:10)

kí hiệu là chất CBH70.

Hợp chất CBH70 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình nóng chảy ở

269-270C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của nguyên tử cacbon, trong đó có

7 nguyên tử cacbon gắn với oxy đặc trưng cho phần đường (nằm trong vùng

61,20 đến 100,8 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và 121,3ppm thuộc về một liên kết olefin. Các phổ IR và 1H-NMR đều thấy có mặt của một liên kết đôi (1640cm- 1, H-6 ở 5,30ppm) và hấp thụ của nhiều nhóm hyđroxyl (3390cm-1). Trong phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy proton đường xuất hiện ở dạng doublet tại

4,32ppm, có J=7,8Hz và C-1’ tương ứng là 100,9 ppm.

Số liệu các phổ IR, MS, 1H- và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ đến

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cấu trúc của một hợp chất glucosit có công thức C35H60O6. Những điểm trình

bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với -sitosterol glucosit chuẩn

đã cho phép khẳng định CBH70 là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosit hay daucosterol. Số liệu phổ 13C NMR của hợp chất CBH70 ở bảng 3.2

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit

Bảng 3.2. Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của β-sitosterol và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit.

STT δC của -Sitosterol-3-O-D- glucopyranosit (ppm) (CBH70) δC của -Sitosterol (ppm) (CBH20)

38,39 t t 37,28 1

28,89 t t 31,68 2

78,86 d d 71,84 3

39,49 t t 42.35 4

140,06 s s 140,78 5

121,82 d d 121,73 6

31,62 t t 31,90 7

33,67 d d 31,93 8

49,94 d d 50,17 9

36,98 s s 36,52 10

20,83 t t 21,10 11

40,21 t t 39,80 12

42,05 s s 42,32 13

56,59 d d 56,79 14

24,04 t t 24,31 15

29,29 t t 28, 26 16

56,59 d d 56,09 17

11,56 q q 11,87 18

19,39 q q 19,40 19

36,43 d d 36,16 20

18,94 q q 18,79 21

35,84 t t 33,98 22

27,97 t t 26,13 23

47,94 d d 45,87 24

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28,61 d d 29,19 25

STT δC của -Sitosterol-3-O-D- glucopyranosit (ppm) (CBH70) δC của -Sitosterol (ppm) (CBH20)

20,66 26 19,05 q q

18,94 27 19,82 d d

23,98 28 23,10 t t

11,81 11,99 q q

100,85 d

73,29 d

75,58 d

69,61 d

76,19 d

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

29 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 61,52 t

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.2. Phổ FT-IR của -sitosterol (CBH20)

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của -sitosterol (CBH20)

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.4. Phổ 13C-NMR và ATP của -sitosterol (CBH20)

3.2.4. Hợp chất CBH28

Sau khi đã thu được chất rắn CBH20 tiếp tục rửa cột bằng hệ dung môi

n-hexan-etylaxetat (20:1) thu được 40mg chất rắn vô định hình có Rf= 0,67 trong hệ dung môi n-hexan - etylaxetat (7:1) , nóng chảy ở 640C.

Quan sát trên phổ 1H-NMR của chất CBH28 cho thấy tín hiệu của nhóm

CH3 ở độ chuyển dịch hóa học 0,88ppm tương ứng với 3 proton. Tín hiệu ở

4,14ppm dạng muntiplet tương ứng với 2 proton của nhóm CH2 liên kết với oxi

trong nhóm -COO-CH2- . Proton của nhóm OH cho tín hiệu ở 2,35ppm. Đường

tích phân còn cho thấy tín hiệu của 24 proton ở 1,25ppm và 10 proton ở 1,61ppm

đều là các tín hiệu của nhóm CH2. Như vậy tổng cộng có 42 proton trong phân tử

CBH28.

Sơ bộ chúng tôi quy kết công thức của chất CBH28 là một este có CTPT

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

C20H42O2.

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.5. Phổ 1H–NMR của CBH28

Hình 3.6. Phổ 1H–NMR của CBH28

3.2.5. Hợp chất CBD1 (onitin)

Chúng tôi đưa cặn chiết được bằng diclometan lên cột sắc kí với chất

hấp phụ silicagel và được rửa giải bằng hệ dung môi clorofom – Metanol tỉ lệ

(99:1) thu được chất vô định hình, đem kết tinh lại trong etylaxetat được tinh

thể không màu, hình kim, có khối lượng 30,5mg, Rf= 0,58 trong hệ dung môi

chlorofom - metanol (9:1).

Phân tích phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR nhận thấy có các đặc điểm

sau: Trong phân tử của chất CBD1 có 15 nguyên tử cacbon trong đó có 8

cacbon bậc 4, có 3 nhóm metylen và 4 nhóm CH3. Trong số cacbon bậc 4

có một nguyên tử cộng hưởng ở trường yếu δC ở 214,74ppm đặc trưng cho

cacbon trong nhóm C=O. Có 6 nguyên tử cacbon đặc trưng cho cacbon của

vòng thơm cộng hưởng ở vùng trường yếu với các độ chuyển dịch hóa học

δC tương ứng bằng 151,44ppm (C-4), 131,94ppm (C-5), 138,57ppm (C-6),

132,78ppm (C-7), 137,78ppm (C-8) và 130,14ppm (C-9). Có 1 nhóm CH2

cho tín hiệu δC ở 61,87ppm đặc trưng cho cacbon liên kết với oxi trong các

ancol. Phổ HSQC cho biết (2H) tương ứng trong nhóm này cho δH ở

3,60ppm (2H) và tương tác spin-spin J=8Hz. Có 1 nhóm CH2 cộng hưởng

ở trường mạnh hơn với δC bằng 33,45ppm và δH tương ứng bằng 3,00ppm

(2H) với J=8Hz cho thấy đây là nhóm CH2 đứng ngay cạnh nhóm CH2 liên

kết với OH, còn nhóm CH2 thứ 3 cũng cộng hưởng ở vùng trường mạnh δC

bằng 39,58ppm và δH tương ứng bằng 2,82ppm (2H) có dạng singlet chứng

tỏ đó là 2 nguyên tử hiđro tương đương nhau và đứng cạnh các nguyên tử

cacbon bậc 4.

Trong số 4 nhóm CH3 có 2 nhóm CH3 tương đương nhau với δH tương

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ứng bằng 1,18ppm (6H) cho tương tác xa với C1, C2, C3 và δC tương ứng bằng

25,94ppm. 2 nhóm CH3 còn lại cho các tín hiệu cộng hưởng thứ tự ở δC bằng

13,02ppm và 13,34ppm với các δH tương ứng bằng 2,33ppm (3H,s) và

2,58ppm (3H, s).

Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của chất CBD1

Onitin [25] ACD Chất CBD1

δH (ppm) δC (ppm) Số TT C δH (ppm) δH (ppm) δC (ppm) δC (ppm)

211,4s 213,57 214,74 s 1

44,8s 43,43 46,0 s 2

2,76 38,3 t 3,01 39,78 2,82 s 39,58 t 3

149,9s 150,32 151,44s 4

130,1s 134,43 131,94s 5

136,9s 138,29 138,57s 6

130,5s 133,18 132,78s 7

136,9s 131,95 138,57s 8

127,9s 137,37 130,14s 9

1,09 25,4q 1,20 25,50 1,18 (3H,s) 25,94 q 10 (3H,s)

1,09 1,20 25,50 1,18 (3H,s) 25,94 q 11 (3H,s)

2,24 12,7q 2,11 11,99 2,33 (3H,s) 13,34q 12 (3H,s)

2,50 12,6q 2,56 13,93 2,58 (3H,s) 13,02 q 13 (3H,s)

2,83 32,6t 3,01 33,03 3,00 (2H,J=8Hz) 33,45t 14

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3,42 59,9t 3,83 61,13 3,60 (2H,J=8Hz) 61,87t 15

Dựa trên các phổ NMR, so sánh với các số liệu đã được công bố trên tạp

chí [11][26] và số liệu tính toán ACD/CNMR, chúng tôi nhận thấy chất CBD1

tương tự như chất onitin đã được các tác giả công bố vì vậy có thể quy kết chất

CBD1 là một serquytecpen có công thức phân tử C15H20O3 với công thức cấu

tạo tương ứng và tên gọi thông thường là onitin.

Onitin

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.7. Phổ 1H–NMR của CBD1

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.8. Phổ 1H–NMR của CBD1

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.9. Phổ 13C – NMR của CBD1

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.10. Phổ 13C – NMR của CBD1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.11. Phổ 13C-DEPT của CBD1 58

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.12. Phổ 13C-DEPT của CBD1

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.13. Phổ HMBC của CBD1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.14. Phổ HMBC của CBD1 63

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.15. Phổ HMBC của CBD1

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.16. Phổ HSQC của CBD1

3.2.6. Hợp chất CBD21

Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi diclometan-metanol (30:1) chúng

tôi phân lập được một lượng nhỏ hợp chất kí hiệu là CBD21, đó là chất rắn kết

tinh màu trắng, tinh thể hình kim .

Phổ 1H-NMR của chất CBD21 cho biết trong phân tử có 3H cộng hưởng

ở 6,96ppm, 7,58ppm và 7,59ppm và 3H khác cộng hưởng ở 3,96ppm là pic proton của nhóm metoxy, 4,11ppm và 4,13ppm. Hình dạng phổ 1H-NMR cho

thấy tương tự phổ của axit protocatechuic. Vì lượng chất quá ít không cho phép chúng tôi ghi phổ 13C-NMR và các phổ khác, nhưng nhìn hình dạng phổ

cho phép nghĩ đến chất CBD21 có thể là 3,4-dihydroxybenzoic hay axit

protocatechuic hoặc có thể là axit 3-hidroxy-4-metoxybenzoic hoặc

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3-metoxy-4-hydroxybenzoic.

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.17. Phổ 1H–NMR của CBD21

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.18. Phổ 1H–NMR của CBD21

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu hóa thực vật thân cây cẩu tích (Cibotium

Barometz) ở Tuyên Quang, chúng tôi rút ra được những kết luận chính như sau:

1. Đã thu thập được mẫu nghiên cứu thân cây cẩu tích ở Tuyên Quang và xác

định tên khoa học của nó là (Cibotium Barometz).

2. Kết quả phân tích định tính thân cây cẩu tích (Cibotium Barometz) ở

Tuyên Quang cho biết trong thân cây cẩu tích ở vùng này có các lớp chất các

axit béo, sterol, saponin và tannin.

3. Từ dịch chiết metanol của thân cẩu tích (Cibotium Barometz) bằng

phương pháp sắc ký cột, kết hợp với phương pháp tinh chế kết tinh lại, đã phân

lập và cho biết cấu trúc hóa học một số hợp chất và nhận dạng đó là: axit palmitic;

axit octadec-11-en-oic; axit nonacosylic; β-sitosterol (CBH20); (CBH28); β-

sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (CBH70); onitin (CBD1) và một chất

(CBD21) mà chúng tôi dự đoán có thể là axit protocatechuic.

Trong số bảy hợp chất thu được, hợp chất axit axit octadec-11-en-oic;

este có công thức phân tử C20H42O2 (CBH28) được phát hiện lần đầu tiên từ

cây cẩu tích. Điều đáng quan tâm là trong các hợp chất đã phân lập và nhận

dạng được, hợp chất onitin có độc tính thấp, khá an toàn khi uống, có hoạt tính

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chống co thắt như papaverine.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt

[1] Trần Ngọc Chấn (1983), Chữa bệnh cấp cứu và cấp tính thông thường

bằng thuốc nam, NXB Y học, trang (191-192).

[2] Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu cây

thuốc. NX.B Y Học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr.315-325.

[3] Hội đồng Dược điển Việt Nam (1978), Dược liệu Việt Nam, NXB Y học,

tr.104-105.

[4] Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.490.

[5] TS. Nguyễn Đức Quang (2010), Món ăn – Bài thuốc cẩu tích, Sức khỏe và

đời sống, địa chỉ: http://suckhoedoisong.vn/2010121004014454p44c60/mon -

an--bai-thuoc-tu-cau-tich.htm.

[6] Nguyễn Văn Tập, Ngô Văn Trại, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô

Đức Phương, Cù Hải Long, Phan Văn Đệ, Tạ Ngọc Tuấn, Hồ Đại Hưng,

Nguyễn Duy Thuần (2006), Nghiên cứu phát triển dược liệu và Đông dược

ở Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Tr 20.

Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài

[7] Becker R (1984), The identification of Hawaiian tree ferns of the genus

Cibotium. Am Fern J, 74, 97-100.

[8] Cheng QH, Yang ZL, Hu YM (2003), Studies on the chemical constituents

of Rhizoma Cibotii. Progress in Pharmaceutical Sciences, 27, 298-299.

[9] Chih-Chun Wen, Lie-Fen Shyur, Jia-Tsrong Jan, Po-Huang Liang, Chih-

Jung Kuo,Palanisamy Arulselvan, Jin-Bin Wu, Sheng-Chu Kuo, Ning-Sun

Yang (2011), Traditional Chinese medicine herbal extracts of Cibotium

barometz, Gentiana scabra, Dioscorea batatas, Cassia tora, and Taxillus

chinensis inhibit SARS-CoV replication, Journal of Traditional and

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Complementary Medicine Vol. 1, No 1 pp.41-50.

[10] Cuong N.X, Minh C.V, Kiem P.V, Huong H.T, Ban N.K, Nhiem N.X,

Tung N.H, Jung, J.W, Kim H.J, Kim S.Y, Kim J.A, Y.H (2009), Inhibitors

of osteolast formation from rhizomes of Cibotium Baromet. Journal of

Natural Products 72, 1673-1677.

[11] Hassler M, Swale B (2002), Family Dicksoniaceae genus Cibotium;

world species list. http://homepages.caverock.net.nz/~bj/fern/cibotium.htm

[Accesed 17 Mei 2008].

[12] Hirono I; Aiso S; Yamaji T; Mori H; Yamada K; Niwa H; Ojika M;

Wakamatsu K; Kigoshi H; Niiyama K; Uosaki Y (October 1984),

"Carcinogenicity in rats of ptaquiloside isolated from bracken", 75, 833–836.

[13] HowYee Lai and YauYan Lim (2011), Evaluation of Antioxidant Activities

of the Methanolic Extracts of Selected Ferns in Malaysia, International

Journal of Environmental Science and Development, Vol. 2, No. 6.

[14] Hu YW, Yu JL (2006), Advances in Study on Chemical Constituents and

Pharmacological effects of Rhizoma Cibotii, LiShiZhen Medicine and

Medica Medica Research, 17, 275-276.

[15] Jia J-S, Zhang X-C (2001), Assessment of resources and sustainable

harvest of wild Cibotium barometz in China. Med Pl Conserv 7: 25-27

[16] Jia TZ, Zhang JP (1996), Comparative Study on essential oil in Rhizoma

Cibotii and processed product. China Journal of Chinese Material Medica

21:216-217.

[17] Jiewen Zhao (2011), The extraction of high value chemicals from heather

(Calluna vulgaris) and bracken (Pteridium aquilinum), 180-182.

[18] Khoon Meng Wong, Herbarium (2011), Gardenwise, The Magazine of the

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Singapore Botanic Gardens Volume 36, 11.

[19] Kim ST, Han YN, Son YK, et al (2002), Isolation of bioactive constituent

for neuronal regeneration from Cibotium Barometz [J], Yakhak Hoechi,

46, 398.

[20] M Ryu, IS Lee (2008), Antioxidant constituents from the rhizomes of

Cibotium barometz, Planta medica, 74, PA221.

[21] Nguyen T, Le TS, Ngo DP, Nguyen QN, Pham TH, Nguyen TH (2009),

Non-detriment finding for Cibotium Barometz in Viet Nam. NDFworkshop

case studies (in English), Mexico, SC58 Doc. 21.1. Annex 2.

[22] Niwa Haruki; Ojika Makoto; Wakamatsu Kazumasa; Yamada Kiyoyuki;

Hirono Iwao; Matsushita Kazuhiro (1983), "Ptaquiloside, a novel

norsesquiterpene glucoside from bracken, Pteridium aquilinum var.

latiusculum". Tetrahedron Letters 24 (38), 4117–4120.

[23] Nova Syafni, Deddi Prima Putra, and Dayar Arbain, Indo. J. Chem

(2012), 12 (3), 273 – 278.

[24] Praptosuwiryo TNg (2003), Cibotium Barometz. (L.) J. Smith. In: de

Winter WP, Amoroso VB (eds) Plant resources of South-East Asia 15 (2)

Cryptogams: Ferns and ferns allies. Prosea, Bogor.

[25] Qi Wu, Xiu-Wei Yang (2009), Journal of Ethnopharmacology, the

constituents of Cibotium Barometz and their permeability in the human

Caco-2 monolayer cell model, 125, 417–422.

[26] Rasmussen LH, Lauren DR, Smith BL, Hansen HCB (2008),Variation in

ptaquiloside content in bracken [Pteridium esculentum (Forst. f) Cock-

ayne] in New Zealand. N Z Vet J, 56(6):304–309.

[27] Titien Ngatinem Praptosuwiryo, Didit Okta Pribadi, Dwi Murti

Puspitaninggtyas, Sri Hartini (2012), Inventorying the tree fern Genus

Cibotium of Sumatra: Ecology, population size and distribution in North

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sumatra, Proc Soc Indon Biodiv Intl Conf, 1 , 118-125.

[28] Wagner WH (1990), Hawaii’s satchel-sorus tree ferns, Cibotium species:

What is their taxonomic status? Fiddlehead Forum 17 (1): 7-8.

[29] Wenqiong Mai, Dongfeng Chen, Xican Li (2012), Antioxidant Activity of

Rhizoma Cibotii in vitro, Advanced Pharmaceutical Bulletin, 2(1), 107-114.

[30] Wu Q, Yang X.W, Yang S.H, Zou L, Yan J (2007), Chemical constituents of

Cibotium Barometz. Natural Product Research and Development, 19, 240-243.

[31] Xican Li, Xiaozhen Wang, Dongfeng Chen, Shuzhi Chen (2011),

Antioxidant Activity and Mechanism of Protocatechuic Acid in vitro,

Functional Foods in Health and Disease, 7, 232-244.

[32] Xiong Zhao, Zi-Xiang Wu, Yang Zhang, Ya Zhang, Ya-Bo Yan, Qiang

He, Peng – chong Cao, Wei Lei (2011), Journal of Ethnopharmacology,

Anti-osteoporosis activity of Cibotium Barometz extract on ovariectomy-

induced bone loss in rats, 137, p. 1083-1088.

[33] Xu ZY, Chen ZD, Chen ZL, Hou LB, Zhang K (2000), Studies on the

Chemical Constituents of Cibotium Barometz. Pharmaceutical Journal of

Chinese People’s Liberation Army,16, p.65-68.

[34] Xu ZY, Yan Y, Chen ZD, Chen ZL, Zhang K (2004), Studies on the

Chemical Constituents of Cibotium Barometz (Ⅱ). Pharmaceutical

Journal of Chinese People’s Liberation Army. 20, p.337-339

[35] Xu ZY, Chen ZD, Chen ZL, Hou LB (2000), The progress in research of

Cibotium barometz. Journal of Chinese Medicine Materials (Chinese),

23:160-161.

[36] Yamada, Kiyoyuki; Ojika Makoto; Kigoshi, Hideo (August 2007),

"Ptaquiloside, the major toxin of bracken, and related terpene glycosides:

chemistry, biology and ecology". Natural Product Reports 24 (4): 798–813.

[37] Yang Hui-jie , Wu Qi , Yang Shi-hai (2010), Advances in Research of

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chemical Constituents and Pharmacological Activities of Cibotium

Baromatz, Chinese Journal of Experimental Traditional Medical Formulae,

Vol. 16, No. 15,Nov, 2010.

[38] Yuan Z, Yu JT, Su SW (2000), Determination of Protocatechuic Acid and

Caffeic Acid in Rhizoma Cibotii and Rhizoma Pteris by TLCs. Journal of

Shenyang Pharmaceutical University, 17:338-340.

[39] Yung-Husan Chen 1, Fang-Rong Chang 1, Mei-Chin Lu 1, Pei-Wen

Hsieh 1, Ming-Jiuan Wu 2,Ying-Chi Du 1 and Yang-Chang Wu (2008),

New Benzoyl Glucosides and Cytotoxic Pterosin Sesquiterpenes from

Pteris ensiformis Burm, Molecules, 13, 255-266.

[40] Yujing Liu, Wujisguleng Wujisguleng, Chunlin Long (2012), Food uses

of ferns in China: a review, Acta Societatis Botanicorum Poloniae,

81(4):263–270.

[41] Zhang C.L, Wang Z.X (2001), Studies on the constituents of Cibotium

Barometz (L) J.Sm. rhizone. Chinese Journal of Medicinal Chemistry 11,

279-280.

[42] Zhang CL, Wang ZX (2001), Studies on the Constituents of Cibotium

barometz (L) J. Sm. Rhizome. Chinese Journal of Medicinal Chemistry,

11:279-280.

[43] Zhang J, Zhao CC, Han WN, Liu FZ (2008), Effects of Flavonoids on

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Myocardial Apoptosis. Chinese Pharmacological Bulletin, 24:635-639.