Luận văn : Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
lượt xem 163
download
Kể từ khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời (năm 1990), hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức và hoạt động. Các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng thương mại hiện đại đã được mở rộng và phát triển nhanh chóng....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
- 1 Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
- 2 MỤ C LỤC Lời mở đầu.................................................................................................... 4 1. Tính cấp bách của đề tài: ........................................................................ 4 2. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 5 4. Ph ươ ng pháp nghiên cứu. ...................................................................... 5 5. Kết cấu của luận văn............................................................................ 6 a. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thươ ng mại................................. 6 b. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. ............... 11 a. Ph ươ ng thức chuyển tiền ..................................................................... 16 Các bên tham gia: ....................................................................................... 16 Ưu nhược điểm của phương thức này: ....................................................... 16 b. Ph ươ ng thức nhờ thu ............................................................................ 17 Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu k èm chứng từ. ....... 17 Một là: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)......................................... 17 Hai là: Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) ........................ 18 c. Ph ươ ng thức tín dụng chứng từ (L/C) .................................................. 20 Căn cứ vào thời hạn thanh toán: ............................................................... 23 Một số hình thức Thư tín dụng đặc biệt.................................................... 23 NHỮNG CHỨNG TỪ CHỦ YẾU THEO THƯ TÍN DỤNG BAO GỒM: ... 26 a) Thư tín dụng có những đặc điểm sau: .................................................. 28 b) Vai trò của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ. ..................................................................................................... 29 a) Đối với thư tín dụng xuất khẩu ............................................................... 43 (1) Tiếp nhận và sửa đổi Thư tín dụng .......................................................... 43 (2) Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi ................................................ 44 (3) Thông báo qua ngân hàng thông báo khác .............................................. 44 (4) Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ. ................................................................. 44 (5) Gửi chứng từ đòi tiền. ............................................................................. 45 (6) Chiết khấu chứng từ. ............................................................................... 45 (7) N ếu chứng từ bị từ chối thanh toán ......................................................... 46
- 3 b) Đối với thư tín dụng nhập khẩu: ............................................................ 46 Đ ơn vị : Triệu USD ...................................................................................... 51 a) Một số hạn chế ................................................................................... 58 b) Nguyên nhân ...................................................................................... 61 Thứ nhất: Đối với thư tín dụng xuất khẩu ................................................ 78 Thứ hai: đối với thư tín dụng nhập khẩu.................................................. 80 Thứ nhất là tài trợ cho nhà xuất khẩu ...................................................... 82 Thứ hai là tài trợ cho nhà nhập khẩu ...................................................... 82 Kết luận....................................................................................................... 98
- 4 Lời mở đầu 1. Tính cấp bách của đề tài: K ể từ khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời (năm 1990), hệ thố ng Ngân hàng thương mại Việt nam đã đổ i m ới một cách căn bản về mô hình tổ chức và ho ạt độ ng. Các nghiệp vụ và dịch vụ N gân hàng thương mại hiện đại đã đ ược mở rộng và p hát triển nhanh chóng, trong đó có nghiệp vụ Thanh to án quốc tế. Là m ột mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quố c tế của các Ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là lựa chọn m ột phương thức thanh toán phù hợp hay sử dụng mộ t phương tiện thanh to án thô ng dụng nào đó. Y êu cầu đặt ra là hoạt độ ng thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thương mại. Hoạt đ ộng thanh to án quốc tế trực tiếp tác đ ộng vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vố n, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ, tới khả năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc m ở rộng và phát triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước. Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ b iến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức độ p hức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín d ụng chứng từ nói riêng,
- 5 nhưng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - một chi nhánh cấp 1 hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng vẫn không tránh khỏi nhiều hạn chế về cả số lượng và chất lượng khi áp d ụng phương thức này. Một mặt do tại bản thân ngân hàng chưa đáp ứng được những đ òi hỏi ngày càng phức tạp của thực tế giao d ịch xuất nhập khẩu và sự phát triển của nghiệp vụ, mặt khác cũng do những nguyên nhân từ phía khách hàng và sự b ất cập trong quản lý vĩ mô . Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài :“ Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” là đ iều cần thiết để tìm ra những nguyên nhân cũng như các giải pháp, kiến nghị khắc phục những hạn chế trên. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt độ ng thanh toán quốc tế theo phương thức tín d ụng chứng từ qua các năm với những khó khăn, tồn tại riêng của Sở G iao dịch, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngo ại thương Việt Nam . 3. Đối tượng và p hạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đ ề tài là ho ạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quố c tế theo phương thức tín d ụng chứng từ của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2003 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, của phép biện chứng duy vật, đồng thời căn cứ vào đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đ ảng và Nhà nước ta.
- 6 Luận văn sử d ụng các phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp,... trên cơ sở các số liệu thống kê của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam qua các năm 2003 -2005 đ ể nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn. N goài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồ m 3 chương: Chương 1: Ph ương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng áp dụng phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoạ i thương. Chương 3: Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương. CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI TỔ NG QUAN VỀ HOẠT Đ ỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦ A 1.1 CÁC NGÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái quát về ngâ n hàng thương mại a. Cá c hoạ t động cơ bản của ngân hàng thươ ng mạ i N gân hàng thương mại là một doanh nghiệp được tổ chức, thành lập và hoạt độ ng dưới sự kiểm so át, quản lý, đ iều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với ho ạt độ ng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm ho àn trả, sử dụng tiền gửi đó
- 7 để cho vay đầu tư và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác nhằm thu lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản. N gân hàng thương mại là m ột tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hó a như các doanh nghiệp thông thường khác, nhưng nó lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này được diễn ra một cách trôi chảy, liên tục, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thưong m ại gắn với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Thông qua các ho ạt độ ng của mình, Ngân hàng thương mại thực hiện điều tiết vi mô đối với nền kinh tế bằng cách tiếp nhận hoặc cung ứng tiền m ặt cho nền kinh tế khi có nhu cầu, đảm bảo cho nền kinh tế thường xuyên có mộ t lượng tiền cung ứng hợp lý đồ ng thời làm tăng khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lưu thông. N gày nay, ho ạt động của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng, nền kinh tế càng hiện đại thì hoạt động của Ngân hàng thương mại càng phát triển hơn. Bất cứ N gân hàng thương m ại nào cũng phải có đầy đủ ba nhóm ho ạt độ ng chính: các hoạt động huy độ ng vố n, các hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian thanh toán. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng, các Ngân hàng thương mại còn có một số hoạt động và dịch vụ khác nữa. + Các hoạt động huy động vốn. Do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng trước hết phải có vốn. K hi mới thành lập, ngân hàng phải có một lượng vốn ban đầu tối thiểu bằng vố n pháp định. Lượng vố n chủ sở hữu này hàng năm được bổ sung bằng lợi nhuận giữ lại. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì lượng vốn
- 8 này ngày càng chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đ ể đ áp ứng nhu cầu hoạt động của mình, ngân hàng phải huy động thêm từ các nguồn sau: Một là: Nhận tiền gửi. Đ ây là hoạt động cơ b ản của Ngân hàng thương mại mà các tổ chức tài chính phi ngân hàng không được thực hiện. “Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín d ụng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác”.1 Hai là: Phát hành giấy tờ có giá. Các giấy tờ này có thể là các trái phiếu của ngân hàng, các giấy chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá lớn (CDs)... Thông thường việc phát hành các trái phiếu, tín phiếu phục vụ cho một mục đích sử dụng nhất định, ví dụ như đầu tư cho một dự án hay một công trình. Ba là: Vay vốn từ các tổ chức tín d ụng khác. N gân hàng thương mại có thể đi vay các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình. H ọ có thể vay qua thị trường liên ngân hàng hay bằng hình thức vay thương mại. Bốn là: Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước. Cũng giống như trường hợp đ i vay các tổ chức tín d ụng khác, Ngân hàng thương mại cũng chỉ vay Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, để giải quyết những vấn đề cấp bách nảy sinh trong hoạt động ngân hàng chứ khô ng phải đi vay để cho vay. Vì vậy có thể nó i “Ngân hàng Nhà nước là cứu cánh của Ngân hàng thương mại”. Ngân hàng thương mại vay N gân hàng Nhà nước bằng cách chiết khấ u hay tái chiết khấu thương phiếu, quy mô vay bị tác động bởi lãi suất chiết khấu và lãi suất chiết khấu cao hay thấp lại phụ thuộc vào chính sách tiền tệ mà Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng là thắt chặt hay nới lỏng. 1 LuËt c¸c tæ chøc tÝn dông sè 07/1997/QHX
- 9 Trên đây là các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Nếu như các hoạt động huy động vốn làm ngân hàng phải mất chi phí thì các hoạt động sử dụng vố n sau đ ây sẽ đem lại doanh thu cho Ngân hàng. + Các hoạt động sử dụng vốn. N gân hàng có các hình thức sử dụng vố n sau: Một là: hoạt động ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ là hoạt độ ng liên quan đến chi trả hàng ngày cho khách hàng. Ngân hàng luôn phải giữ lại một khoản tiền nhất định (gọi là tiền tại quỹ) để chi trả, và ngân hàng cũng có thể thanh toán với khách hàng b ằng tiền gửi ở N gân hàng Nhà nước là tiền dự trữ bắt buộc hay tiền gửi thanh toán. Các khoản này kém sinh lời nhất, thậm chí không sinh lời, chỉ nhằm đáp ứng tính thanh khoản mà thôi. Hai là: hoạt động tín dụng. Đ ây là mộ t nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại. H ầu hết vốn của ngân hàng đều được sử dụng vào hoạt động tín d ụng. Hoạt động tín d ụng ngoài hình thức cho vay còn có các hình thức khác như bảo lãnh hay chiết khấu. Ba là: hoạt động đầu tư. Trong trường hợp cho vay không hết, ngân hàng có thể chủ động tìm nơi đ ầu tư để thu lợi nhuận đồng thời giúp phân tán rủi ro. Ngân hàng có thể đ ầu tư trực tiếp vào kinh doanh như đầu tư xây dựng dự án ho ặc công trình. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể đ ầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán bằng cách mua tín phiếu, trái phiếu hay cổ phiếu của các cô ng ty. Trong ba hoạt động trên, hoạt độ ng cho vay có độ rủi ro cao nhất nhưng lại là nguồn thu nhập lớn của ngân hàng, còn hoạt động ngân quỹ an toàn nhất nhưng hầu như không sinh lời. V ì vậy đ ể vừa đ ảm bảo tính sinh lời lại vừa
- 10 đảm bảo tính thanh khoản, ngân hàng phải kết hợp ba hoạt động sử dụng vốn trên một cách hợp lý. + Hoạt độ ng trung gian thanh toán. Đ ây là nghiệp vụ đặc trưng của Ngân hàng thương mại so với các trung gian tài chính khác. Các trung gian tài chính khác như công ty tài chính, cô ng ty bảo hiểm… vẫn có thể cho vay, đầu tư hay nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm (có giới hạn về đối tượng) nhưng dịch vụ thanh toán thì chỉ có Ngân hàng thương mại mới được thực hiện. “Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh to án liên ngân hàng trong nước. V iệc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép”2 N gân hàng thương mại làm theo lệnh của chủ tài khoản như tính tiền trên tài khoản của người mua, chuyển sang tài khoản của người bán để thanh to án tiền hàng hóa dịch vụ cho khách hàng. Ngân hàng cò n cung cấp cho khách hàng mộ t hệ thố ng cô ng cụ thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… giúp cho khách hàng thuận tiện hơn rất nhiều trong thanh toán, tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời đ ảm bảo việc thanh toán được an toàn. Bên cạnh thanh toán trong phạm vi quốc gia, việc thực hiện hoạt độ ng thanh toán quốc tế có ý nghĩa vô cù ng quan trọng trong đ iều kiện nền kinh tế ngày càng có xu thế mở cửa hộ i nhập, quá trình trao đổ i lưu thông hàng hóa giữa các đối tác ở các nước khác nhau ngày càng nhiều. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngoài việc hỗ trợ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, ngân hàng còn đứng ra làm trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp. Việc thanh to án giữa hai bên được thực hiện qua hệ thống ngân hàng b ằng các phương thức đ ược 2 LuËt c¸c tæ chøc tÝn dông sè 07/1997/QHX
- 11 thỏ a thuận thuận tiện nhất cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi của cả hai b ên xuất nhập khẩu, góp phần mở rộng quan hệ ngoại thương giữa các nước. Trên đây là ba ho ạt động khô ng thể thiếu của b ất cứ một Ngân hàng thương mại nào. Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh, Ngân hàng thương mại cò n có một số ho ạt động khác. + Các hoạt động khác. H ầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay đều thực hiện nghiệp vụ liên quan tới chứng khoán như môi giới, tư vấn đầu tư, tự doanh, bảo lãnh cam kết phát hành chứng kho án, lưu trữ, thanh toán chứng khoán… N goài ra, theo Luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại còn được thực hiện một số ho ạt động như góp vốn mua cổ phần, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại hố i, vàng và các giấy tờ có giá, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung cấp các d ịch vụ bảo hiểm, tư vấn, bảo quản… Các hoạt động của Ngân hàng thương mại có quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong đó hoạt động huy động vốn là cơ sở để thực hiện ho ạt động sử dụng vố n. Ho ạt độ ng sử dụng vốn làm tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở những hoạt động sử dụng vốn (như hoạt động tín dụng), Ngân hàng thương mại có thể thực hiện được các hoạt động trung gian thanh to án và tới lượt nó, hoạt động trung gian thanh toán sẽ làm tăng nguồn vố n và m ở rộ ng việc sử dụng vốn vì hoạt độ ng trung gian thanh toán có thể coi vừa là hoạt động huy động vốn vừa là ho ạt động sử d ụng vốn. Trên đây là khái quát toàn bộ các hoạt động của một Ngân hàng thương mại. Theo đối tượng và giới hạn được nghiên cứu trong luận văn này, hoạt đ ộng thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại sẽ được đi sau hơn. b. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.
- 12 Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các yêu cầu về tiền tệ p hát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quố c tế, giữa các doanh nghiệp, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình ho ạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài kho ản tại các ngân hàng. H ay nó i cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận đ ộng có tính độ c lập tương đố i của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau, do khô ng cân b ằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên tại một thời điểm nhất định. K hác với thanh to án trong phạm vi mộ t nước, thanh toán quố c tế thường gắn với việc trao đổ i giữa đồng tiền của nước này sang đ ồng tiền của nước khác. Đồng tiền nộ i địa với chức năng là phương tiện lưu thô ng, phương tiện thanh toán trong phạm vi mộ t quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó đ ược nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương m ại, tín dụng... các bên phải đ àm phán thố ng nhất đồng tiền nào đ ược sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có thể là đồ ng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc một đồng tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán. Các đồng tiền được sử d ụng trong thanh toán quốc tế thường là các lo ại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng EUR, đồng GBP, đồ ng FRF, đồng JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đ ạo trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch này. Thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự di chuyển của hàng hoá từ nước người bán đến nước người mua. Thanh to án quốc tế có q uan hệ trực tiếp đến cả b ên mua lẫn bên bán. Nếu cô ng tác thanh
- 13 toán quốc tế được làm tố t sẽ góp phần thúc đ ẩy hoạt độ ng ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương. H iện nay phần lớn việc chi trả trong thanh toán quố c tế được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT (Hiệp hội viễn thô ng tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê của tổ chức này thì có tới 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại được thực hiện thô ng qua con đường điện tín, bưu đ iện dưới hình thức uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả b ằng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phần không đáng kể. X uất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp luô n luôn có x u hướng mở rộng thị trường của mình ra bên ngoài, từ đó hình thành các quan hệ kinh tế đ ối ngoại giữa các nước khác nhau. Mỗ i nước có sự khác nhau về chế độ chính trị, môi trường pháp luật, phong tục tập quán cũng như khoảng cách địa lý, bên cạnh đó còn có những b ất đồng về ngô n ngữ, tiềm lực tài chính của các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ mua bán thanh toán giữa các nước rất phức tạp và thường xuyên x ảy ra rủi ro b ất trắc. Để giải quyết những vướng mắc này cần có một trung gian tài chính đứng ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng thương mại với hoạt động thanh toán quốc tế của mình đ ã đáp ứng được đòi hỏi đó. Hoạt độ ng thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại là một mắt xích không thể thiếu được trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh to án quốc tế, Ngân hàng thương mại đã đó ng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân Ngân hàng thương mại. + Đố i với khách hàng: V ai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quố c tế của Ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- 14 được tiến hành nhanh chó ng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng đ ược đ ảm bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn đ ể lựa chọ n các phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh to án cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua bán với nước ngoài. Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng khô ng đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để thanh to án hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ x uất khẩu, đáp ứng nhu cầu về vố n cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược khách hàng. + Đố i với nền kinh tế. Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh tế đ ối ngo ại. Thanh toán quốc tế tạo đ iều kiện thúc đẩy ho ạt độ ng ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần phát triển kinh tế. Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đ ồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu. + Đố i với bản thân Ngân hàng thương mại. Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
- 15 Thanh toán quốc tế đem lại khoản thu phí dịch vụ quan trọng: hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng về giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường. Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng: trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quố c tế cho khách hàng, ngân hàng thương mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đố i ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồ n nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn d ịch vụ khép kín, từ đó đ ảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau như tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngo ại tệ được giám sát, theo dõi kỹ lưỡng b ởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả ho ạt độ ng xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại mà Nhà nước đ ề ra. Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thô ng qua việc b ảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngo ài, ngân hàng thương mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đố i tác nước ngo ài. Mối quan hệ này d ựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng rộ ng mở. Tóm lại, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quố c tế là m ột hoạt động trung gian của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được nhanh chóng, đảm bảo. Đ iều này đ ược thể hiện rõ hơn khi nghiên cứu đ ến các phương thức thanh toán quốc tế. 1.1.2 Các ph ương thức thanh toán quố c tế của Ngân hàng thương mại
- 16 a. Ph ươ ng thức chuyển tiền Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng (ng ười trả tiền, người mua, người nhập khẩu...) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển mộ t số tiền nhất định cho ng ười h ưởng lợi (người bán, người xuấ t khẩ u, ng ười cung ứng d ịch vụ...) ở một đ ịa điểm nhất định bằ ng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia: Ng ười trả tiền hay ng ười chuyển tiền (người mua, người mắc nợ, người đầu tư, người chuyển kinh ph í ra ngo ài nước, kiều bào chuyển tiền về nước...): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. Ng ười hưởng lợi (người b án, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư...) hoặc là người nào đó do người chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của người yêu cầu chuyển tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền. Ngân hàng đạ i lý của ngân hàng chuyển tiền: Thường là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. Chi phí chuyển tiền do người chuyển tiền hoặc người trả tiền thanh to án. N gân hàng chuyển tiền được hưởng các chi phí đ ó. Tiền chuyển có thể là đồ ng tiền của nước trả tiền, hoặc người hưởng lợi, hoặc một nước thứ ba. * Trình tự tiến hành nghiệp vụ: NH chuyển tiền NH đại lý Người hưởng lợi Người chuyển tiền (1) G iao d ịch thương mại (2) V iết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư ho ặc b ằng đ iện) cù ng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) (3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng. (4) N gân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi Ưu nhược đ iểm của phương thức này: Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ p hức tạp, rườm - rà, người mua và người b án không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
- 17 Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, khô ng đảm b ảo - q uyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của người b án chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ ứ đ ọng vốn. Vì vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh to án phi m ậu d ịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồ i thường, cò n nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ yếu đ ối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao. b. Ph ươ ng thức nhờ thu Phương thức nhờ thu là một p hương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoà n thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ ủy thác cho ngân hàng của m ình thu hộ số tiền ở ng ười mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có: - Người bán tức là người hưởng lợi (Principal) - Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người b án (Remitting Bank) - Ngân hàng đ ại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người mua. (Collecting Bank and/or Presenting Bank). - Người mua tức là người trả tiền (Drawee) Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu k èm chứng từ. Một là: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection). N hờ thu phiếu trơn là ph ương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ng ười mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng sẽ đưọc g ửi thẳng cho ng ười mua không qua ngân hàng. Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch vụ thu hộ tiền người mua, cò n trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua quyết định. Cá c bên tham gia: + N gười bán, người hưởng lợi: Là người ủy nhiệm cho ngân hàng thu tiền người mua. + N gười mua, người trả tiền: Là người có trách nhiệm thanh toán tiền hàng mua của người bán khi ngân hàng đến yêu cầu đòi thanh toán. + N gân hàng nhờ thu: Là ngân hàng thu tiền từ người mua, thường là ngân hàng phục vụ bên mua đồng thời là ngân hàng đ ại lý của ngân hàng người bán. Trình tự tiến hành: NH đại lý NH Bên bán
- 18 gửi hàng và chứng từ Người bán Người mua (1) Người b án sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập mộ t hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu. (2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình tại nước người mua nhờ thu tiền. (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hố i phiếu (nếu mua chịu). (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hố i phiếu thì ngân hàng sẽ giữ hố i phiếu hoặc gửi lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán thì n gân hàng sẽ đòi tiền của người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên. Ưu nhược điểm của phương pháp này: Phương pháp nhờ thu không kèm chứng từ tuy có ưu điểm là thanh to án tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đ ảm b ảo quyền lợi cho người b án vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đ ối với người mua áp d ụng phương thức này cũng có bất lợi vì nếu hố i phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người b án có đúng theo hợp đồng hay không. N hư vậy, với phương pháp này, tính an toàn đố i với cả người xuất khẩu và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít đ ược sự dụng trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, b ảo hiểm, hoa hồ ng, lợi tức... ho ặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con). Hai là: Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) N hờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khô ng những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng Trong phương thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngo ài việc thu hộ tiền cò n khố ng chế
- 19 bộ chứng từ hàng hoá đối với người nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán sẽ được đảm bảo hơn. Trình tự tiến hành: NH bên Bán NH bên Mua Người Bán Người Mua gửi hàng Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hố i phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu như người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền hối phiếu. Tuỳ theo thời hạn trả tiền, ta chia phương thức này thành hai lo ại: Nhờ thu trả tiền đổ i chứng từ ( D ocuments Against Payment - D /P): Được sử dụng trong trường hợp mua b án trả tiền ngay. Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance - D/A): Áp d ụng trong trường hợp nhờ thu trả sau. So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, phương thức D/A và D /P đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt người bán khống chế chứng từ. Tuy nhiên, hai phương thức này còn có những hạn chế như: Đối với D/P thì người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá m à không đ ược kiểm tra hàng ho á trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro trong trường hợp hàng hoá không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không đúng trong hợp đồng. Cò n về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả năng và thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh to án. Nếu người mua từ chối bộ chứng từ thì người xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá và cả mọi rủi ro trên đường vận chuyển . Đối với D/A th ì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P vì khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ thuộc vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến ngân hàng b ên nhập khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu m ới thu được tiền còn người nhập khẩu thì có lợi hơn.
- 20 Tóm lại, với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ hàng ho á khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn phương thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn hơn và chi phí ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín d ụng. Do vậy, phương thức này được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp đồng có giá trị nhỏ và thanh to án d ịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy. c. Ph ươ ng thức tín dụng chứng từ (L/C) Phương thức tín d ụng chứng từ là mộ t sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Một công cụ vô cùng quan trọng khô ng thể thiếu được trong phương thức tín dụng chứng từ là thư tín dụng, nếu không mở được thư tín dụng thì phương thức thanh toán này cũng không được xác lập. Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là m ột bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó m ột ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người hưởng (người xuất khẩu), cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, đ iều kiện quy định như trong Thư tín dụng. Trên đ ây là những nộ i dung cơ b ản về các phương thức thanh toán quố c tế hiện nay. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là do hai b ên xuất nhập khẩu quyết đ ịnh dựa trên các điều kiện cụ thể nhằm tho ả mãn quyền lợi của cả hai phía. Tuy nhiên, phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm ưu thế, là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty liên doanh cơ khí xây dựng
75 p | 2186 | 774
-
Luận văn: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
77 p | 1089 | 679
-
Luận văn: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
79 p | 826 | 274
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun
49 p | 535 | 187
-
Luận văn: "Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng "
73 p | 443 | 182
-
Luận văn: Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên – Galaxy
121 p | 1173 | 170
-
Luận văn - Hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất đồ dùng học cụ huấn luyện X55
74 p | 393 | 165
-
Luận văn Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực ở Công ty xây dựng Sông Đà 8
66 p | 383 | 119
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội
92 p | 326 | 108
-
Luận văn: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
81 p | 309 | 79
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán Thế giới mới (NWA)
80 p | 240 | 77
-
Luận văn: Hoàn thiện kiểm toán thuế trong doanh nghiệp
87 p | 267 | 72
-
Luận văn: " Hoàn thiện quy trình nhập khẩu xe máy tại công ty QHQT-ĐTSX "
66 p | 213 | 68
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện pháp luật đảm bảo dân chủ trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
98 p | 206 | 56
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
81 p | 207 | 42
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cp tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu
97 p | 177 | 40
-
Luận văn: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần in Diên Hồng”
97 p | 120 | 33
-
Luận văn hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty Hà Bắc - Dương Thùy Mai - 1
10 p | 99 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn