intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty 128 - Bộ Quốc Phòng

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

76
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn cố định - loại vốn quan trọng trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ – một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, thể hiện năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong phát triển sản xuất. Việc nhận biết đánh giá về giá trị TSCĐ cho phép đánh giá chính xác sự biến động của vốn cố định, quy mô...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty 128 - Bộ Quốc Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG………….. Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty 128 - Bộ Quốc Phòng
  2. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Vốn cố định - loại vốn quan trọng trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ – một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, thể hiện năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong phát triển sản xuất. Việc nhận biết đánh giá về giá trị TSCĐ cho phép đánh giá chính xác sự biến động của vốn cố định, quy mô vốn đƣợc bảo toàn, từ đó tạo điều kiện tính đủ chi phí khấu hao không để mất vốn. Ghi nhận đúng giá trị TSCĐ cho phép phản ánh chính xác số liệu trên báo cáo tài chính, là cơ sở để những ngƣời sử dụng báo cáo có cái nhìn thực tế đối với doanh nghiệp, là cơ sở của những quyết định đầu tƣ. Là một doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty 128- Bộ Quốc Phòng cũng đang tự đổi mới để tham gia nền kinh tế thị trƣờng. Với số lƣợng TSCĐ nhiều, giá trị lớn dƣới sự đầu tƣ quy mô của nhà nƣớc, việc sử dụng hiệu quả tài sản trong quá trình sản xuất đang là một vấn đề không nhỏ đối với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của TSCĐ, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về TSCĐ và hạch toán kế toán TSCĐ, em đã lựa chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty 128 - Bộ Quốc Phòng” với hy vọng có cái nhìn sâu sắc về kế toán từ lý luận đến thực tiễn và xin đề xuất một vài ý kiến trong công tác tổ chức kế toán tại công ty 128. Khoá luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp. Chƣơng II: Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty 128- Bộ Quốc Phòng. Chƣơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty 128 - Bộ Quốc Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 1
  3. Khoá luận tốt nghiệp Để hoàn thiện khoá luận này, em đã đƣợc sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám đốc, các cô chú trong phòng Tài chính- Kế toán, các phòng ban có liên quan của công ty, các thầy cô trong khoa trong trƣờng và cô giáo hƣớng dẫn. Mặc dù trong quá trình thực tập em đã cố gắng nhƣng trong giới hạn hiểu biết và thực tế của mình, chắc chắn bài khoá luận không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự quan tâm và góp ý của ban lãnh đạo công ty, của thầy cô, các cô chú trong phòng kế toán và bạn bè để khoá luận có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 2
  4. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về TSCĐ trong Doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 1.1.1.1.Khái niệm TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dƣới hình thái giá trị đƣợc sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, TSCĐ là những tƣ liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhƣ máy móc thiết bị, nhà cửa, phƣơng tiện vận tải… có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ của nhà nƣớc. 1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, mặc dù đã bị hao mòn nhƣng hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Giá trị của TSCĐ đƣợc chuyển dịch dần từng phần của chi phí sản xuất kinh doanh đẻ kết chuyển sang giá trị sản phẩm sản xuất ra. Khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ thì hao mòn TSCĐ chuyển thành vốn tiền tệ và nguồn vốn vay dùng để tái đầu tƣ TSCĐ mới của Doanh nghiệp. Chỉ khi nào TSCĐ bị hao mòn, hƣ hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó chúng mới cần đƣợc đổi mới thay thế. Ngoài ra, TSCĐ còn là sản phẩm của lao động, tức là TSCĐ vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác, TSCĐ là một hàng hoá nhƣ mọi hàng hoá thông thƣờng khác, thông qua mua bán trao đổi TSCĐ có thể đƣợc chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trƣờng tƣ liệu sản xuất. Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 3
  5. Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2.Vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong Doanh nghiệp 1.1.2.1. Vai trò và yêu cầu quản lý TSC Trong các doanh nghiệp vốn cố định (đƣợc biểu hiện thông qua TSCĐ) là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tƣ nói riêng và của vốn sản xuất nói chung. TSCĐ thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, chúng đƣợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhƣ C.Mác nói: “ Các thời đại kinh tế đƣợc phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì mà bởi vì nó sản xuất ra nhƣ thế nào và bằng tƣ liệu nào”. Điều đó, đồng nghĩa với việc khẳng định tầm quan trọng vai trò và vị trí của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là một bộ phận của tƣ liệu sản xuất, giữ vai trò là công cụ lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất, đƣợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, thế mạnh của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp nếu TSCĐ phát triển thì sức lao động đƣợc tiết kiệm hơn vá năng suất lao động phát triển cao hơn. Trong sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại để tạo ra đƣợc nhiều sản phẩm có chất lƣợng cao, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của Doanh nghiệp thì vấn đề đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho quá trình sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, việc quản lý TSCĐ phải đáp ứng đƣợc nhiều yêu cầu sau: - Về mặt hiện vật: Không phải chỉ giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thƣờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có ý nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dƣỡng sửa chữa TSCĐ, không để TSCĐ hƣ hỏng trƣớc thời hạn quy định. - Về mặt giá tri: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc trích và phân bổ khấu hao một cách khoa học, hợp lý để thu hồi vốn đầu tƣ phục vụ cho việc tái đầu tƣ TSCĐ, xác định giá trị còn lại của TSCĐ một cách chinh xác giúp doanh nghiệp kịp thời đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 4
  6. Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2.2.Nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hoạt động sử dụng tài sản, vì vậy kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của toàn Doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận trên các mặt: số lƣợng, chất lƣơng, cơ cấu. giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dƣỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng chi phí khấu hao và các đối tƣợng sử dụng. - Phản ánh và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa. - Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. - Lập báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang thiết bị, sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ. 1.1.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ: 1.1.3.1.Phân loại TSCĐ Trong doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng và phong phú, chúng có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng hay thời gian sử dụng…Do vây, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ, thông thƣờng có một số cách sau: 1.1.3.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Theo phƣơng pháp này, TSCĐ trong doanh nghiệp đƣợc chia làm hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất( TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất ( TSCĐ vô hình). Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 5
  7. Khoá luận tốt nghiệp 1.1.3.1.2.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu * TSCĐ tự có: là các TSCĐ đƣợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đƣợc quyên tặng, viện trợ không hoàn lại…Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đƣợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. * TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do việc doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất địnhtheo hợp đồng thuê TSCĐ. Tuỳ theo điều kiện của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đƣợc chia thành: - TSCĐ thuê tài chính - TSCĐ thuê hoạt động 1.1.3.1.3.Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành: Theo cách phân loại này, TSCĐ đƣợc chia thành: - TSCĐ đƣợc mua sắm, xây dụng bằng nguồn vốn Nhà nƣớc cấp. - TSCĐ đƣợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. - TSCĐ đƣợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung. - TSCĐ nhận vốn góp, vốn liên doanh bằng hiện vật. 1.1.3.1.4. Phân loại TSCĐ theo phân loại và tình hình sử dụng Theo cách chia này ngƣời ta phân TSCĐ ra thành: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng. - TSCĐ chờ xử lý - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ Dựa theo cách phân loại này có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thông qua việc phân tích kết cấu TSCĐ. Có thể nói, mỗi cách phân loại trên đều cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của mỗi loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu TSCĐ giữa các doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 6
  8. Khoá luận tốt nghiệp nghiệp trong các nghành sản xuất khác nhau hoặc thậm chí trong cùng nghành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động nhƣ: quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tƣ, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng, trình độ khoa học kỹ thuật…Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Đánh giá TSCĐ: Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đƣợc năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn đầu tƣ để tái sản xuất TSCĐ khi nó bị hƣ hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ đƣợc đánh giá theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. 1.1.3.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Về nguyên tắc, nguyên giá TSCĐ đƣợc xác định trên cơ sở chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để hình thành và đã đƣa TSCĐ vào sử dụng. Hay nói cáh khác, nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng dựng TSCĐ kể cả chi phí tháo gỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử cho đến khi TSCĐ đƣợc đƣa vào sử dụng. TSCĐ của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhau do vậy nguyên giá của TSCĐ trong từng trƣờng hợp đƣợc tính toán xá định nhƣ sau: * Đối với TSCĐ hữu hình: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đƣa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, cụ thể: - TSCĐ hữu hình mua sắm: nguyên giá của TSCĐ mua sắm bao gồm giá trị mua( trừ các khoản đƣợc triết khấu thƣơng mại, giảm giá) các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 7
  9. Khoá luận tốt nghiệp vận chuyển, bốc xếp, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí chuyên gia và các chi phí khác. - TSCĐ hữu hình mua trả trậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua chậm trả và giá mua trả ngay đƣợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ trƣờng hợp số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay. - TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: nguyên giá của TSCĐ này là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử, trƣờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì ngƣyên giá là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó cộng chi phí trực tiếp liên quan đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong đó, các trƣờng hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không đƣợc tính vào nguyên giá của TSCĐ đó. Các chi phí nhƣ sau: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí vƣợt mức bình thƣờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế biến không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình do đầu tƣ xây dựng cơ bản theo phƣơng pháp giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng theo phƣơng pháp giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tƣ xây dựng cộng các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trƣớc bạ (nếu có). - TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tƣơng đƣơng hoặc tài sản khác đƣợc xây dựng theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem ra trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới dạng trao đổi với một TSCĐ hữu hình tƣơng tự hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tƣơng tự (tài sản tƣơng tự là tài sản có công dụng tƣơng tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tƣơng đƣơng). Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 8
  10. Khoá luận tốt nghiệp một khoản lãi hay lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem ra trao đổi. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc tài trợ, biếu tặng: đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu, trƣờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng  Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc xác định cụ thể theo từng loại nhƣ sau: - Đất (giá trị quyền sử dụng đất): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí trƣớc bạ…(không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất), hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trƣờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đƣợc phân bổ dần vào chi phí doanh nghiệp, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành bản quyền, bằng sáng chế. - Nhãn hiệu hàng hoá: nguyên giá TSCĐ vô hình là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Phần mềm máy vi tính: nguyên giá của TSCĐ vô hình này là số chi trả cho việc thuê lập trình viên hoặc mua phần mềm máy vi tính theo các chƣơng trình của đơn vị (đối với các đơn vị trực thực hiện ghi chép quản lý bằng máy vi tính). 1.1.3.2.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do tác động của điều kiện tự nhiên, của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giá trị hao mòn của TSCĐ đƣợc phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Số khấu hao từng kỳ đƣợc hạch toán vào giá trị của tài sản khác nhƣ: khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là các bộ phận cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình, chi phí TSCĐ hữu Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 9
  11. Khoá luận tốt nghiệp hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác, giá trị hao mòn phản ánh nguồn vốn đầu tƣ coi nhu đã thu hồi của TSCĐ ở thời điểm hao mòn phản ánh nguồn vốn đầu tƣ coi nhƣ đã thu hồi của TSCĐ ở thời điểm nhất định. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình cần xem xét các yếu tố sau: + Mức độ sử dụng ƣớc tính của doanh nghiệp đó + Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản nhƣ: số ca làm việc, việc bảo quản TSCĐ. + Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu thị trƣờng. + Giới hạn có tính hợp lý trong việc sử dụng tài sản nhƣ ngày hết hạn hợp đồng của TSCĐ thuê tài chính. + Thời gian sử dụng phải đƣợc xem xét lại theo định kỳ, thƣờng là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ thì phải điều chỉnh mức khấu hao. Công thức tính khấu hao: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao 1.3.2.3 Đánh giá theo giá trị còn lại Bên cạnh việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn để phản ánh đúng đắn năng lực thực tế về TSCĐ thì TSCĐ còn đƣợc đánh giá theo giá trị còn lại. Công thức tính: GTCL của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số hao mòn luỹ kế TSCĐ Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình đƣợc đánh giá lại theo quyết định của Nhà nƣớc thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải đƣợc điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình đƣợc xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nƣớc. Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 10
  12. Khoá luận tốt nghiệp 1.1.4 Khấu hao TSCĐ 1.1.4.1 Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ Bất cứ TSCĐ nào, dù sử dụng hay không sử dụng đều có thể bị hao mòn làm giảm giá trị của TSCĐ, làm giảm hiệu suất của TSCĐ. Sự hao mòn này có thể là vô hình hoặc hữu hình. Đối với những TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất thì nó sẽ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình). Mức độ hao mòn khi đó sẽ phụ thuộc vào các nhân tố thuộc về trình độ chế tạo, chất lƣợng vật liệu, quá trình sử dụng, bảo quản….Tuy nhiên, kể cả những TSCĐ không tham gia vào quá trình sản xuất cũng có thể bị hao mòn (hao mòn vô hình), lúc đó TSCĐ có thể bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên hoặc do xuất hiện những thiết bị tốt hơn, tính năng kỹ thuật hoàn thiện hơn và có năng suất cao hơn. Tóm lại, hao mòn TSCĐ chính là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Chính vì TSCĐ bị giảm dần giá trị nên yêu cầu đặt ra đối với nhà quản trị là phải nhận thức đƣợc sự hao mòn cũng nhƣ thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để từ đó chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm làm ra. Sự chuyển dịch đó chính là khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Vì khấu hao chỉ là sự tính toán và phản ánh hao mòn của của TSCĐ nên nó không bao giờ phản ánh đƣợc một cách tuyệt đối chính xác sự hao mòn. Mức độ chính xác của sự phản ánh hao mòn qua khấu hao sẽ bị ảnh hƣởng bởi các phƣơng pháp khấu hao. Doanh nghiệp càng sử dụng phƣơng pháp tính khấu hao thích hợp với từng loại TSCĐ thì phản ánh càng đúng sự hao mòn của tài sản đó. 1.1.4.2 Các phƣơng pháp tính khấu hao cơ bản Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phƣơng pháp khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lựa chọn các phƣơng pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Theo thông tƣ số 203/2009/TT Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 11
  13. Khoá luận tốt nghiệp - BTC của Bộ Tài Chính ngày 20/10/2009. Thông tƣ (TT) 203 này có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 và thay thế QĐ số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003. có 3 phƣơng pháp trích khấu hao: - Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng: * Nội dung của phƣơng pháp: Mức trích khấu NG hao trung bình = hàng năm(MKH) Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng - Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần *Điều kiện áp dụng: TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc trích khấu hao theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tƣ mới ( chƣa qua sử dụng). - Là loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lƣờng, thí nghiệm… * Nội dung phƣơng pháp: MKH = Giá trị còn lại của TSCĐHH x Tỷ lệ khấu hao nhanh 1 x 100 Tỷ lệ KH nhanh = x Hệ số điều chỉnh Thời gian sử dụng của TSCĐ Bảng hệ số điều chỉnh: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh(lần) Đến 4 năm(t ≤ 4 năm) 1.5 Trên 4 đến 6 năm (4 < t ≤ 6) 2.0 Trên 6 năm ( t > 6) 2.5 - Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm: Phƣơng pháp này dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ƣớc tính mà tài sản có thể tạo ra. Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 12
  14. Khoá luận tốt nghiệp * Điều kiện áp dụng: TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc trích khấu hao theo phƣơng pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kịên sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm. - Xác định đƣợc tổng số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ. - Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. *Nộidung của phƣơng pháp: Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lƣơng, khối lƣợng sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lƣợng theo công suất thiết kế. Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm sản xuất thực tế hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. Số lƣợng sản phẩm sản Mức trích khấu hao bình quân MKH = xuất trong tháng x tính cho một đơn vị sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân tính cho NG một đơn vị sản phẩm = Sản lƣợng theo công suất thiết kế 1.2 Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp 1.2.1 Hạch toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp 1.2.1.1 Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng, mua sắm, đƣợc cấp phát… đƣa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 13
  15. Khoá luận tốt nghiệp Biên bản giao nhận TSCĐ đƣợc lập cho từng TSCĐ. Trƣờng hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. - Biên bản thanh lý TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ, làm căn cứ cho việ ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trƣởng ban thanh lý, kế toán trƣởng, thủ trƣởng đơn vị. - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: xác nhận việc giao TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Đây là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ: xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ. - Biên bản kiểm kê TSCĐ: nhằm xác nhận số lƣợng, giá trị TSCĐ hiện có, thừa, thiếu so với sổ kế toán, trên cơ sở đó tăng cƣờng quản lý TSCĐ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất ghi sổ kế toán số chênh lệch. 1.2.1.2 Các sổ sách sử dụng: - Sổ TSCĐ - Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán. Thực hiện tổng hợp thông tin theo dõi đối tƣợng chi tiết đối chiếu với kế toán tổng hợp để cung cấp thông tin cho các bộ phận có liên quan. 1.2.2 Hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ tại doanh nghiệp 1.2.2.1 Hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ tại doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng: Sử dụng hai tài khoản chính là TK 211, TK 213 và TK 214 Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 14
  16. Khoá luận tốt nghiệp - Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng giảm trong kỳ. Kết cấu TK 211: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tằng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá( mua sắm, xây dựng…). Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá ( thanh lý, nhƣợng bán…). Dƣ nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp. - Tài khoản 214 – hao mòn TSCĐ: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các laọi TSCĐ, bắt động sản (BĐS) đầu tƣ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tƣ vào những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, bất động sản đầu tƣ. Kết cấu TK 214: Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tƣ giảm do TSCĐ, BĐS đầu tƣ thanh lý nhƣợng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh. Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tƣ tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tƣ. Số dƣ bên có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tƣ hiện có tại đơn vị. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nhƣ: TK 213, 111, 112, 331, 131, 411… * Chứng từ sử dụng để hạch toán trong trƣờng hợp ghi tăng TSCĐ là: Hoá đơn GTGT Biên bản bàn giao Hồ sơ kỹ thuật Hồ sơ đăng kiểm Hợp đồng mua bán…. Biên bản nghiệm thu, dự toán, quyết toán, hợp đồng kinh tế, quyết định. Phiếu chi, chứng từ liên quan… Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 15
  17. Khoá luận tốt nghiệp * Trình tự hạch toán tình hình tăng TSCĐ TH1: KÕ to¸n TSC§ T¨ng do mua ngoµi TK111, 112, TK 2411 TK 211 331... 111, 112, 331,... mua vÒ ph¶i qua Khi TSC§ NÕu ChiÕt khÊu th-¬ng l¾p ®Æt, ch¹y thö) ®-a vµo SD m¹i , gi¶m gi¸ TSC§ NÕu mua vÒ sö dông ngay N 133 G VAT (KT) T S VAT hµng C § 333(…) NKhÈu (KT) 414; 441 ThuÕ kh«ng ®-îc hoµn l¹i Ms¾m=quÜ §TPT; 411 NVXDCB 161 466 (TS dïng sxkd) (TS dïng sxkd) 4312 MS=KPhÝ… 4313 (TS dïng cho MS=QP Lîi m®Ých plîi) Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 16
  18. Khoá luận tốt nghiệp TH2: tsc® mua ngoµi theo ph-¬ng thøc tr¶ chËm, tr¶ gãp 111 331 211 §Þnh kú, khi thanh Tæng Nguyªn gi¸ (ghi theo to¸n tiÒn cho ng-êi sè tiÒn ph¶i gi¸ mua tr¶ tiÒn ngay b¸n thanh to¸n t¹i thêi ®iÓm mua) 635 242 Sè chªnh lÖch gi÷a §Þnh kú, ph©n bæ dÇn tæng sè tiÒn ph¶i vµo chi phÝ theo sè l·i thanh to¸n vµ gi¸ tr¶ chËm ph¶i tr¶ mua tr¶ tiÒn ngay (l·i tõng kú tr¶ chËm) 133 §ång thêi còng kÕt chuyÓn nguån gièng ThuÕ GTGT ®Çuvµo nh- tr-êng hîp 1 (nÕu cã) TH3:kÕ to¸n TSC§ h÷u h×nh tù chÕ 621 154 632 Tæng Gi¸ thµnh s¶n phÈm s¶n xuÊt ra kh«ng qua nhËp hîp chi 622 kho ®Ó chuyÓn thµnh TSC§ sö dông cho SXKD phÝ s¶n xuÊt 155 ph¸t Gi¸ thµnh s¶n XuÊt kho s¶n phÈm ®Ó chuyÓn 627 sinh phÈm nhËp kho thµnh TSC§ sö dông cho SXKD Chi phÝ tù chÕ t¹o TSC§ v-ît trªn møc b×nh th-êng kh«ng ®-îc tÝnh vµo NG TSC§ 512 211 Doanh thu néi bé do sö dông s¶n phÈm tù chÕ chuyÓn thµnh TSC§ dïng cho SXKD (ghi theo gi¸ thµnh s¶n phÈm s¶n xuÊt ra) 111, 112... Chi phÝ trùc tiÕp liªn quan kh¸c (chi phÝ l¾p ®Æt, ch¹y thö,...) §ång thêi kÕt chuyÓn nguån vèn nh- tr-êng hîp 1 Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 17
  19. Khoá luận tốt nghiệp TH4: kÕ to¸n tsc® mua d-íi h×nh thøc trao ®æi a. Tr-êng hîp mua d-íi h×nh thøc trao ®æi víi TSC§HH t-¬ng tù (tµi s¶n t-¬ng tù lµ TSC§ cã c«ng dông t-¬ng tù, trong cïng lÜnh vùc kinh doanh vµ cã gi¸ trÞ t-¬ng ®-¬ng). 211 214 Gi¸ trÞ hao mßn TSC§ h÷u h×nh ®-a ®i trao ®æi Nguyªn gi¸ TSC§ 211 Nguyªn gi¸ TSC§ HHnhËn HH ®-a ®i trao ®æi vÒ (ghi theo gi¸ trÞ cßn l¹i cña TSC§ ®-a ®i trao ®æi) b. Tr-êng hîp mua d-íi h×nh thøc trao ®æi víi TSC§ kh«ng t-¬ng tù 211 811 Nguyªn (b1) Ghi gi¶m TSC§HH Gi¸ trÞ gi¸ ®-a ®i trao ®æi cßn l¹i 214 Gi¸ trÞ hao mßn 711 131 211 §ång thêi ghi (b2) thu nhËp kh¸c do trao ®æi TSC§ (b3) Ghi t¨ng TSC§ nhËn ®-îc do trao ®æi 133 ThuÕ GTGT ®Çu vµo 33311 111, 112 (b4) NhËn sè tiÒn ph¶i thu thªm (b5) Thanh to¸n sè tiÒn ph¶i tr¶ thªm Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 18
  20. Khoá luận tốt nghiệp TH5: T¨ng TSC§HH do ®-îc tµi trî biÕu tÆng 3334 8211 911 711 211 KchuyÓn NG Khi nhËn ®c ThuÕ TNDN KÕt chuyÓn TSC§ ®c TT,BT nép trªn gtrÞ TSC§ ®c thuÕ.. TT,BT TK lq 411 ``` 421 Chi phÝ liªn quan Ghi t¨ng k/c GÝa trÞ TS NVKD sau khi trõ thuÕ kÕ to¸n c¸c tr-êng hîp kh¸c ghi t¨ng TSC§ Th6:Tr-êng hîp h×nh thµnh TSC§ h÷u h×nh tõ viÖc trao ®æi TSC§ b»ng chøng tõ liªn quan ®Õn quyÒn së h÷u vèn cña c¸c C«ng ty cæ phÇn,nhËn TSC§HH cÊp trªn cÊp,XDCB hoµn thµnh ban giao 411 211 Mua= ctừ lq quyền SH vốn; hoÆct¨ng do cấp trªn kh«ng cïng hÖ thèng cÊp; hoÆc doXDCB hoµn thµnh bµn giao(TH ghi riªn sæ) Gi¸ trÞ cßn l¹i 214 nhËn TSC§ do cÊp trªn trong cïng hÖ thèng cÊp NG GT ®· hao mßn 241 TµI s¶n do XDCB tù lµm hoµn thµnh bµn giao(ghi chung sæ) ®ång thêi x¸c ®Þnh nguån vµ ghi nh- TH1 Sinh viên: Nguyễn Thị Dung - Lớp QTL201K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0