intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: HỘI THOẠI TRONG “DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÝ”

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

285
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

DMPLK (được viết từ năm 1941, với lần xuất bản thứ nhất mang tên là “Con Dế Mèn") là một trong những tác phẩm đầu tay của Tô Hoài. Đây được xem là tác phẩm đặc sắc, đã làm say mê độc giả nhiều thế hệ và được dịch ra nhiều thứ tiếng. Truyện kể về cuộc phiêu lưu kì thú và đầy sóng gió của chàng hiệp sĩ Dế Mèn trong thế giới loài vật, với ước mơ “xây dựng thế giới đại đồng, muôn loài kết thành anh em”…...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: HỘI THOẠI TRONG “DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÝ”

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM GIÁP THỊ THUỶ HỘI THOẠI TRONG “DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ” Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tạ Văn Thông THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Giáp Thị Thuỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 1 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ................................................................................ 2 2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung .......... 2 2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài và trong Dế Mèn phiêu lưu ký............................................................................. 4 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 6 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................... 7 4. 1. Mục đích........................................................................................ 7 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 7 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 8 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................................. 8 6.1. Về lí luận ........................................................................................ 8 6.2. Về thực tiễn .................................................................................... 8 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .................................................................... 8 CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÍ THUYẾT ............................................................ 9 1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC ....................... 9 1.2. HỘI THOẠI VÀ VỊ TRÍ HỘI THOẠI TRONG VĂN HỌC TIỂU KẾT ....... 22 TIỂU KẾT .............................................................................................................. 25 CHƢƠNG 2- CẤU TRÚC HỘI THOẠI TRONG DMPLK ................... 26 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỘC THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ......... 26 2.1.1. Hình thức hội thoại trong các cuộc thoại ................................... 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 1 2.1.2. Các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại ............................... 29 2.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các cuộc thoại ................................. 32 2.1.4. Đích giao tiếp của các cuộc thoại ............................................ 33 2.1.5. Sự phù hợp với các nguyên tắc hội thoại ở các cuộc thoại ....... 35 2.1.6. Cấu trúc của các cuộc thoại ...................................................... 37 2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐOẠN THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ............ 40 2.2.1. Hình thức hội thoại trong các đoạn thoại ................................... 40 2.2.2. Các loại vai giao tiếp trong các đoạn thoại ................................ 46 2.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các đoạn thoại .................................. 49 2.2.4. Đích giao tiếp trong các đoạn thoại ........................................... 53 2..2.5. Cấu trúc các đoạn thoại ............................................................. 56 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẶP THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ....... 60 2.3.1. Cấu trúc của cặp thoại ............................................................... 60 2.3.1.1. Cặp thoại một tham thoại ..................................................... 60 2.3.1.2. Cặp thoại hai tham thoại ...................................................... 61 2.3.1.3. Cặp thoại ba tham thoại ........................................................ 62 2.3.1.4. Cặp thoại phức tạp ................................................................ 63 2.3.2. Tính chất của các cặp thoại ......................................................... 65 2.3.2.1. Cặp thoại chủ hướng ............................................................. 65 2.3.2.2. Cặp thoại phụ thuộc .............................................................. 66 2.3.2.3. Cặp thoại tích cực và tiêu cực ............................................... 67 2.3.3. Liên kết hình thức đối với các cặp thoại ...................................... 68 2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THAM THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ .......... 72 2.4.1. Đặc điểm của các loại tham thoại chức năng .............................. 72 2.4.1.1. Đặc điểm của tham thoại dẫn nhập ....................................... 72 2.4.1.2. Đặc điểm của tham thoại hồi đáp ......................................... 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 2.4.1.3. Tham thoại hồi đáp- dẫn nhập .............................................. 74 2.4.2. Cấu trúc của tham thoại trong Dế Mèn phiêu lưu ký ................. 76 2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI NGÔN NGỮ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ........................................................................................... 77 2.5.1. Hành vi có hiệu lực ở lời .............................................................. 77 2.5.2. Hành vi mở rộng ........................................................................... 79 2.5.3. Liên kết hành vi ............................................................................ 81 TIỂU KẾT ............................................................................................. 83 CHƢƠNG 3 - SỰ THỂ HIỆN NHỮNG QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN - PHÉP LỊCH SỰ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ.............. 84 3.1. CÁC LOẠI QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ........................................................................................... 84 3.2. SỰ THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ QUA NGÔN TỪ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ................................................................................. 85 3.2.1. Đặc điểm chung của các phương tiện ngôn ngữ thể hiện phép lịch sự trong Dế Mèn phiêu lưu ký ....................................................... 85 3.2.2. Sự miêu tả các phương tiện cụ thể ............................................... 87 3.2.2.1. Rào đón.................................................................................. 87 3.2.2.2. Vuốt ve .................................................................................. 87 3.2.2.3. Dùng trợ từ ............................................................................ 90 3.2.2.4. Hành vi nói gián tiếp .............................................................. 92 3.2.2.5. Bày tỏ tình hình bi quan ......................................................... 94 3.2.2.6. Nêu lí do ............................................................................... 96 3.2.2.7. Dùng hô ngữ .......................................................................... 98 3.2.2.8. Dùng tình thái từ ................................................................... 99 3.2.2.9. Dùng từ ngữ xưng hô .......................................................... 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 3.2.2.10. Xin lỗi, cảm ơn .................................................................. 105 3.2.2.11. Khích lệ đúng mức ............................................................. 106 3.2.2.12. An ủi động viên ................................................................. 107 3.2.2.13. Hứa hẹn ............................................................................. 107 3.2.2.14. Khen ngợi .......................................................................... 108 3.2.2.15. Xin phép và mời mọc ......................................................... 109 3.2.2.16. Dùng kính ngữ ................................................................... 111 TIỂU KẾT .......................................................................................... 112 KẾT LUẬN ............................................................................................... 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT Cặp thoại CTCH Cặp thoại chủ hướng CTPT Cặp thoại phụ thuộc DMPLK Dế Mèn phiêu lưu ký HV Hành vi HVCH Hành vi chủ hướng HVPT Hành vi phụ thuộc HVMR Hành vi mở rộng Sp1 Nhân vật hội thoại thứ nhất Sp2 Nhân vật hội thoại thứ hai TT Tham thoại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI  DMPLK (được viết từ năm 1941, với lần xuất bản thứ nhất mang tên là “Con Dế Mèn") là một trong những tác phẩm đầu tay của Tô Hoài. Đây được xem là tác phẩm đặc sắc, đã làm say mê độc giả nhiều thế hệ và được dịch ra nhiều thứ tiếng. Truyện kể về cuộc phiêu lưu kì thú và đầy sóng gió của chàng hiệp sĩ Dế Mèn trong thế giới loài vật, với ước mơ “xây dựng thế giới đại đồng, muôn loài kết thành anh em”… Góp phần làm nên sự thành công của tác phẩm, không thể không kể đến sự quan sát và miêu tả tinh tường, cách sử dụng ngôn từ khéo léo và sáng tạo, đặc biệt phải kể đến cách tạo nên những cuộc hội thoại rất đa dạng trong một thế giới ồn ào, sinh động, nhiều vẻ...của các nhân vật - các loài vật được nhân hoá, trong tác phẩm này.  Ở Việt Nam, Ngữ dụng học đã không còn mới mẻ, đặc biệt khi vận dụng xem xét sự sử dụng ngôn ngữ trong các tác phẩm văn học (chẳng hạn các tác phẩm của Vi Hồng, Nam Cao, Kim Lân, Nguyễn Huy Thiệp...). Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đấy đủ và sâu sắc về hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài, đặc biệt trong truyện DMPLK, dưới cái nhìn của ngữ dụng học.  Là một giáo viên trung học phổ thông, tác giả luận văn này luôn băn khoăn trước những câu hỏi đặt ra trong các quá trình tìm hiểu và giảng dạy văn học: Để hiểu được kĩ càng, có cơ sở hơn đối với một tác phẩm văn học, chẳng hạn như đối với DMPLK của Tô Hoài, phải chăng có thể từ góc nhìn ngôn ngữ học? Từ việc xem xét hội thoại trong một tác phẩm, chẳng hạn trong DMPLK của Tô Hoài, có thể hiểu rõ thêm về tính cách nhân vật, về văn hoá cộng đồng, về phong cách nghệ thuật nhà văn hay không? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 2 Đó là những lí do để tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: "Hội thoại trong “Dế Mèn phiêu lưu ký”. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung Từ khi ngữ dụng học ra đời, hội thoại đã trở thành đối tượng được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Có thể kể đến một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, những bài nghiên cứu: Hội thoại trong truyện ngắn của Nam Cao (luận án tiến sĩ của Mai Thị Hảo Yến, Trường Đại học Sư phạm I, Hà Nội, 2006). Ở luận án này tác giả đã đi vào miêu tả cấu trúc của các hình thức thoại dẫn trong truyện ngắn của Nam Cao với các kiểu loại: thoại dẫn trực tiếp, thoại dẫn gián tiếp. Qua đó tác giả đã làm sáng tỏ lí thuyết về hội thoại trong dụng học như các hình thức cơ bản của việc dẫn thoại, các hành vi ngôn ngữ, các phát ngôn ngữ vi, các tham thoại và các biểu thức ngữ vi..., hướng tới xây dựng các mô hình hội thoại trong tác phẩm văn học nói chung. Tuy nhiên tác giả mới chỉ đặt ra mục tiêu nhận diện đối tượng chứ chưa đi vào nghiên cứu về chức năng hội thoại trong tác phẩm văn học. Trong Hội thoại trong sáng tác của Nam Cao trƣớc Cách mạng Tháng Tám (đặc điểm sử dụng từ ngữ trong quan hệ với nhân vật) (luận văn thạc sĩ của Phạm Văn Khanh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006), tác giả chủ yếu đi vào tìm hiểu đặc điểm sử dụng từ ngữ trong hội thoại của các nhân vật trong các tác phẩm nói chung của Nam Cao trước Cách mạng Tháng Tám, đặc biệt mối quan hệ giữa ngôn ngữ hội thoại với đặc điểm hình tượng nhân vật, qua đó thấy được đặc điểm nhân vật qua ngôn ngữ hội thoại phù hợp với ý đồ nghệ thuật của nhà văn. Với đề tài Bƣớc đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng (luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Quỳnh Ngân, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 2008), tác giả đã đi vào giải quyết một số vấn đề như: tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 3 của lời thoại văn xuôi Vi Hồng để hiểu về phong cách nghệ thuật của nhà văn, hiểu thêm về ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, đồng bào miền núi Việt Bắc nói chung, bước đầu tìm hiểu lí thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hoá... Ngoài những luận án, luận văn kể trên, còn có thể kể đến những bài viết về mặt này hay mặt khác của hội thoại trong các tác phẩm văn chương như: Các kiểu thoại dẫn trực tiếp, tự do trong truyện ngắn Nam Cao của Mai Thi Hảo Yến (1998); Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng của Đinh Trí Dũng (1999); Hiệu quả nghệ thuật của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Tƣớng về hƣu của Nguyến Huy Thiệp của Nguyễn Thị Hương (1999); Chất quê kiểng trong lời thoại của bà cụ Tứ - truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân của Lương Thị Bình (2002); Hành vi nhận xét đánh giá qua lời thoại nhân vật của truyện ngắn Chu Lai của Cao Xuân Hải (2005); Từ hô gọi trong lời đối thoại và độc thoại của nhân vật qua khảo sát truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp của Lê Thị Sao Chi (2005); Ngôn ngữ đối thoại nhân vật trong sáng tác của Franzkafka của Đỗ Thị Thu Hằng (2007); Nghệ thuật tổ chức đối thoại trong tác phẩm Vũ Trọng Phụng của Châu Minh Hùng (2007)... (Nói về những nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung, tất nhiên còn phải kể đến những nghiên cứu đối với hội thoại trong những tác phẩm của Tô Hoài. Xin được trình bày về những nghiên cứu này ở mục sau). Như vậy, đã có không ít những công trình cũng như những bài viết nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học, xem xét hội thoại ở rất nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng, hầu như chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu cụ thể, chi tiết đặc điểm của cuộc thoại và các đơn vị nó bao hàm thông qua việc xem xét các cấu trúc hội thoại, sự biểu hiện của các quan hệ liên nhân…, trong một tác phẩm cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 4 2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài và trong Dế Mèn phiêu lƣu ký  Ở Việt Nam, Tô Hoài là một nhà văn nổi tiếng. Có thể kể đến hàng loạt tác phẩm có nhiều độc giả của ông: Dế Mèn phiêu lƣu ký (1941); Truyện Tây Bắc (1953); Vợ chồng A Phủ (1960); Miền Tây (1968); Chuyện cũ Hà Nội (1984); Cát bụi chân ai (1992); Chiều chiều (1994)... Cùng với những tác phẩm của mình, Tô Hoài đã được nhiều nhà nghiên cứu, phê bình văn học chú ý. Đã có những công trình bài viết về các tác phẩm của Tô Hoài từ góc độ tổng quan cũng như đi sâu vào mặt này hay mặt khác trong các tác phẩm, hoặc đối với một tác phẩm cụ thể của ông. Đó là - Ở phương diện văn học, có thể kể đến những nghiên cứu đóng góp của Tô Hoài từ góc độ tổng quan của các tác giả: Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ, Hà Minh Đức, Nguyễn Đăng Mạnh, Phong Lê, Vân Thanh, Vương Trí Nhàn, Nguyễn Đăng Điệp...Ngoài ra có thể kể đến là những công trình, bài viết đi sâu vào từng tác phẩm như: Tô Hoài với miền Tây của Phan Cự Đệ (1968); Tô Hoài với ngƣời ven thành của Triệu Dương (1973); Tô Hoài tự truyện của Vân Thanh (1980)...Nhìn chung các tác giả đều đi đến thống nhất: Qua truyện của Tô Hoài, có thể gặp một nhà văn với óc quan sát tinh tế, khả năng miêu tả tài tình, bút pháp linh hoạt, sự nắm bắt tinh nhạy...Ngoài ra còn những luận văn, luận án như: Văn xuôi viết chi thiếu nhi của Tô Hoài sau Cách mạng Tháng Tám của Hoàng Thị Diệu, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2003); Hình tƣợng nhân vật ngƣời lao động miền núi trong sáng tác của Tô Hoài về đề tài vùng cao của Ma Thế Cừ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005); Không gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật trong tập truyện Tây Bắc của Tô Hoài của Mai Thị Dung, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005); Tính dân tộc trong sáng tác của Tô Hoài trƣớc Cách mạng Tháng Tám của Nguyễn Thị Hải Bắc, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2006); Phong cách nghệ thuật của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 5 Tô Hoài, luận án tiến sĩ của Mai Thị Nhung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2006)...Các nghiên cứu nói trên đã xem xét tác phẩm của Tô Hoài ở các góc độ văn học, chú trọng đến đề tài, cách xây dựng hình tượng nhân vật, không gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật..., giúp người đọc thấy được sự đóng góp đáng kể của Tô Hoài cho nền văn học nước nhà. - Ở phương diện ngôn ngữ học, phải kể đến các công trình, bài viết: Phong cách viết ngƣời thực việc thực trong tiểu tuyết Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ của Tô Hoài của tác giả Huyền Kiêu (1972); Ngôn ngữ một vùng quê trong tác phẩm đầu tay của Tô Hoài của Võ Xuân Quế (1990); Cát bụi chân ai của Xuân Sách (1993); Cấu trúc thời gian và ngôn ngữ trong Cát bụi chân ai của Đặng Thị Hạnh (1998); Tô Hoài và thể hồi ký của Vương Trí Nhàn (2002); Ngôn ngữ giàu tính tạo hình trong văn xuôi viết về đề tài miền núi của nhà văn Tô Hoài, luận văn của Lê thị Na, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2003)...Nhìn chung, các tác giả đều đi đến khẳng định sự sáng tạo về mặt ngôn ngữ của Tô Hoài, cho rằng đây là một yếu tố rất quan trọng làm nên phong cách nghệ thuật đặc sắc của ông.  DMPLK là một trong những tác phẩm rất nổi tiếng của Tô Hoài. Từ khi ra đời đến nay, tác phẩm dành cho thiếu nhi độc đáo này luôn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình chủ yếu từ góc độ văn học. Có thể kể đến tác giả là: Trần Đăng Suyền (1984), Nguyễn Lộc, Đỗ Quang Lưu (1990), Hà Minh Đức (1998)... Các nhà nghiên cứu đều thống nhất đánh giá DMPLK là tác phẩm nổi tiếng sớm nhất trong đời viết văn của Tô Hoài, trong đó thể hiện tài quan sát nghiên cứu tỉ mỉ thế giới sinh vật nhỏ bé của nhà văn, thể hiện rõ tài năng quan sát tinh tế, óc nhận xét sắc sảo, hóm hỉnh và tình yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên của Tô Hoài... Từ góc nhìn ngôn ngữ học, có bài: Ngôn ngữ khẩu ngữ trong tác phẩm của Tô Hoài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2000). Tác giả đã tiến hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 6 khảo sát số lượng các từ thuộc khẩu ngữ, phân tích những nhân tố quy định sự tồn tại của chúng, đồng thời phân loại và khẳng định vai trò tích cực của việc sử dụng từ thuộc khẩu ngữ trong các tác phẩm của Tô Hoài. Với Cách xƣng gọi trong DMPLK (2001), tác giả Tạ Văn Thông đã chỉ ra sự khéo léo, tài tình trong việc sử dụng hai hệ thống từ ngữ xưng gọi của các nhân vật và của người kể chuyện trong DMPLK, và nhận xét: “những cách xưng gọi như vậy trong truyện đã góp phần tạo nên các hoạt cảnh sinh sắc, làm tôn lên những nét cá tính trong những mối quan hệ giữa nhân vật với nhân vật, giữa nhân vật với hoàn cảnh, đồng thời cả người kể và độc giả... để rồi cuối cùng tạo nên sự cuốn hút đối với người đọc bằng giọng điệu riêng cùng sự biến hoá muôn màu của cuộc sống được diễn đạt bằng lời”[68, tr.26]… Như vậy, có thể nhận thấy DMPLK chủ yếu được xem xét ở góc độ văn học, sự nhìn nhận ở góc độ ngôn ngữ học còn chưa nhiều, ngữ dụng học càng ít. Đặc biệt, chưa có tác giả nào bàn kĩ càng về hội thoại trong tác phẩm này. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là hội thoại (hình thức thường xuyên phổ biến nhất của ngôn ngữ trong giao tiếp của con người) trong tác phẩm DMPLK, trong đó chủ yếu là đối thoại giữa các nhân vật trong tác phẩm. Do DMPLK được in rất nhiều lần, có thể có những văn bản không thật sự trùng khớp. Vì thế, trong luận văn này, bản in tác phẩm DMPLK, xuất bản năm 2003 của Nxb Giáo dục được chọn làm văn bản để nghiên cứu. 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu hội thoại dưới cái nhìn ngữ dụng học trong một tác phẩm như DMPLK là phải miêu tả những đặc điểm của các đơn vị hội thoại, được thực hiện trong những hoàn cảnh khác nhau, nhằm đạt tới những mục đích (hay ý đồ) đa dạng trong giao tiếp bằng lời giữa các nhân vật trong tác phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 7 Để phát hiện những đặc điểm hội thoại trong DMPLK, có thể đặt ra yêu cầu xem xét đối tượng từ nhiều phương diện: những yếu tố chi phối sự vận động hội thoại; sự thể hiện các quy tắc hội thoại; cấu trúc các cuộc hội thoại; sự thể hiện các quan hệ liên nhân, phép lịch sự... cụ thể, trong tác phẩm. Trong khuôn một khổ luận văn cao học, chỉ hai khía cạnh chính của hội thoại trong DMPLK được nghiên cứu: - Về cấu trúc của hội thoại - Về sự thể hiện những mối quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự qua hội thoại. 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4. 1. Mục đích Qua việc xem xét hội thoại trong DMPLK ở một vài khía cạnh chính (cấu trúc; quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự...), luận văn nhằm chỉ ra các đặc điểm của hội thoại dưới góc nhìn ngữ dụng học, của rất nhiều nhân vật thể hiện mình qua nói năng ở các hoàn cảnh khác nhau, với những tâm trạng, vị thế, mục đích giao tiếp... đa dạng, trong một tác phẩm được coi là rất đặc sắc của Tô Hoài này. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Xác định cơ sở lí luận về mặt ngữ dụng học đối với nghiên cứu hội thoại nói chung, hướng tới việc nghiên cứu hội thoại trong tác phẩm, cụ thể là DMPLK. Cụ thể là cần tìm hiểu các khái niệm có liên quan: hội thoại, các đơn vị hội thoại, cấu trúc hội thoại, quy tắc hội thoại, quan hệ liên cá nhân, lịch sự...  Trên cơ sở lí thuyết được xác định, tập hợp và xử lí tư liệu về hội thoại (với hình thức đa dạng khác nhau) từ DMPLK, tiến hành phân loại tư liệu theo các tiêu chí khác nhau.  Miêu tả các đặc điểm của hội thoại trong DMPLK. Chỉ ra các loại quan hệ liên cá nhân, các phương cách nhằm thể hiện, các chiến lược nhằm nâng cao tính lịch sự trong tác phẩm này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 8 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phƣơng pháp miêu tả (với các thủ pháp phân tích và tổng hợp): được sử dụng để miêu tả các cấu trúc hội thoại (cặp thoại, đoạn thoại, bước thoại...); phân tích sự thể hiện các quan hệ liên cá nhân cũng như chỉ ra các kiểu thể hiện lịch sự bằng ngôn từ trong tác phẩm.  Phƣơng pháp thống kê: được dùng để tính đếm các kiểu quan hệ, các loại cấu trúc hội thoại..., để xác định những cách thức sử dụng ngôn từ ưa dùng trong DMPLK, phục vụ ý đồ nghệ thuật của tác giả là khắc hoạ hình tượng nhân vật và tạo tình huống kịch tính, làm nên sự hấp dẫn trong tác phẩm.  Trong quá trình phân tích tổng hợp, luận văn sẽ chú ý ít nhiều đến những yếu tố tâm lí, văn hoá ở làng quê Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám, khi phân tích và lí giải các hiện tượng trong hội thoại tác phẩm. 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 6.1. Về lí luận  Luận văn là một minh chứng cho khả năng áp dụng các tri thức chung về hội thoại nói riêng, về ngữ dụng học nói chung, để nghiên cứu ngôn ngữ trong một tác phẩm cụ thể.  Kết quả luận văn có thể được dùng làm cơ sở đối với cách phân tích ngôn từ nghệ thuật trong tu từ học, đặc biệt để làm sáng rõ phong cách ngôn ngữ của các nhà văn qua các tác phẩm của họ. 6.2. Về thực tiễn Luận văn hướng tới khả năng giúp cho việc tìm hiểu phục vụ dạy và học về ngôn ngữ văn học nói chung và về ngôn ngữ tác phẩm DMPLK nói riêng trong nhà trường, đặc biệt dạy tiếng Việt ở trường trung học phổ thông. 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lí thuyết Chương 2: Cấu trúc hội thoại trong Dế Mèn phiêu lưu ký Chương 3: Sự thể hiện những quan hệ liên cá nhân - phép lịch sự trong Dế Mèn phiêu lưu ký. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC 1.1.1. Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, căn bản, phổ biến của ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Trong tác phẩm nổi tiếng là “Thi pháp tiểu thuyết”, M.Bakhtin cũng đã nhấn mạnh vai trò của hội thoại (ông gọi là “đối thoại”). Theo ông, đối thoại là bản chất của ý thức, bản chất của cuộc sống con người…Sống tức là tham gia vào đối thoại: hỏi, nghe, trả lời, đồng ý. Con người tham gia vào cuộc đối thoại ấy bằng toàn bộ con người mình và toàn bộ cuộc đời mình, bằng mắt, tay, tâm hồn, tinh thần, hành vi, và trút hết con người mình vào lời nói và tiếng nói, ra nhập dàn đối thoại của cuộc sống con người, ra nhập cuộc hội thảo thế giới…Bản ngã không chết, cái chết chỉ là sự ra đi. Con người ra đi khi đã nói lời của mình, nhưng bản thân lời nói ấy còn lại mãi mãi trong cuộc thoại không bao giờ kết thúc… Trong ngữ dụng học các cuộc hội thoại được phân biệt ở một số mặt như sau: - Đặc điểm của thoại trường (không gian, thời gian) nơi diễn ra cuộc thoại. Thoại trường hội có thể mang tính công cộng như: trong cuộc mít tinh, lớp học, câu lạc bộ, hội thảo, cửa hiệu, ngoài chợ, trong tiệm ăn, quán giải khát..., hay riêng tư: trong phòng khách giữa chủ và khách, trong phòng ngủ của vợ chồng… Thoại trường không phải chỉ là không gian thời gian mà có thể gắn với khả năng có mặt của những người thứ ba vào cuộc hội thoại đang diễn ra. Một cuộc hội thoại vốn được coi là riêng tư giữa hai người, nhưng nếu bỗng xuất hiện thêm những người thứ ba, dù là khách quan, dù không xen vào cuộc hội thoại thì điều đó ít hay nhiều vẫn ảnh hưởng đến nội dung và hình thức của cuộc thoại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 10 - Các cuộc thoại còn khác nhau ở số lượng người tham gia. Căn cứ vào số lượng người tham gia có thể có song thoại (hai người tham gia hội thoại); tam thoại (ba người tham gia hội thoại; đa thoại (nhiều người - trên ba người tham gia hội thoại, tam thoại hay đa thoại). Nhưng dạng cơ bản của hội thoại là dạng song thoại, tức là dạng diễn ra giữa hai nhân vật đối đáp (đối thoại). - Cương vị và tư cách của những người tham gia hội thoại cũng làm nên cái khác biệt của các cuộc thoại. Đó là: tính chủ động hay bị động của các đối tác (còn gọi là “đối ngôn”); sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe trong hội thoại. - Cuộc thoại còn khác nhau ở tính có đích hay không có đích. Những cuộc hội thoại trong thương thuyết, ngoại giao, hội thảo khoa học... thường có chủ đích, chủ đề được xác định rõ ràng. Trong khi đó những cuộc chuyện trò tán gẫu thường là không có đích, lan man. - Hội thoại còn mang tính có hình thức hay không có hình thức cố định. Những cuộc hội nghị thương thảo thường có hình thức tổ chức khá chặt chẽ, trang trọng đến mức thành nghi lễ. Những chuyện trò “đời thường, vặt vãnh” thường không cần một hình thức tổ chức cố định và chặt chẽ nào cả. 1.1.2. Trong bất cứ cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động chủ yếu: trao lời, trao đáp và tương tác. Đây được coi là những điều kiện cần và đủ để hình thành nên một cuộc giao tiếp hoàn chỉnh và đúng thể thức. Vận động đầu tiên xuất hiện trong một cuộc hội thoại là người nói đưa ra phát ngôn của mình hướng về người nghe nhằm truyền đi một lượng tin nhất định và hướng tới một (một số) mục đích nhất định, đây được gọi là “vận động trao lời của người nói (người phát - Sp1). Sau khi tiếp nhận phát ngôn của người nói, người nghe (Sp2) đưa ra phát ngôn để thể hiện quan điểm, ý kiến, tình cảm của mình (phát ngôn phản ứng) để đáp lại lời trao từ Sp1, đây được gọi là “vận động trao đáp”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 11 Trong quá trình hội thoại, các đối ngôn sẽ có ảnh hưởng lẫn nhau, tác động đến cách ứng xử của nhau. Đây được xem là vận động tương tác xảy ra trong hội thoại. Trước khi hội thoại giữa các đối ngôn tồn tại một khoảng cách nhất định về sự hiểu biết lẫn nhau, về tâm lí, tình cảm… Sau khi hội thoại, nếu những khoảng cách ấy được thu hẹp lại, rút ngắn lại, khi ấy có thể nói đã có một cuộc hội thoại tích cực. Ngược lại, khoảng cách ấy vẫn giữ nguyên hoặc mở rộng ra, khi ấy cuộc thoại có thể bị xem là tiêu cực. Tương tác là một kiểu quan hệ xã hội giữa người với người. Có một hoạt động xã hội thì có sự tương tác. Tương tác bằng lời là một kiểu tương tác, là hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ. 1.1.3. Để một cuộc thoại có thể diễn tiến bình thường, các đối ngôn trong cuộc thoại phải tuân thủ những quy tắc nhất định khi tham gia hội thoại. Qua nghiên cứu thực tế, chuyên gia ngữ dụng học C.K. Orecchioni người Pháp đã đề ra một số quy tắc cụ thể như sau: quy tắc điều hành luân phiên lượt lời, quy tắc quan hệ liên cá nhân trong hội thoại (Có tác giả đề nghị nên có thêm một quy tắc nữa: quy tắc điều hành nội dung của hội thoại) [2, tr.226]. 1.1.3.1. Khi tham gia hội thoại, các đối ngôn phải ý thức rõ ràng về các vai trò nói và nghe của nhau. A đóng vai trò nói thì B sẽ đóng vai trò nghe, và sau khi nhận ra dấu hiệu thể hiện hết vai của A, thì B sẽ tiếp nhận vai trò của A để tiến trình hội thoại không bị gián đoạn. Các lượt lời nói có thể được một người điều chỉnh hoặc do các đối ngôn tự thương lượng ngầm với nhau. Đó chính là quy tắc được gọi là quy tắc “điều hành luân phiên lượt lời”. 1.1.3.2. Trong hội thoại, còn có quy tắc điều hành nội dung của hội thoại, chủ yếu quy định về quan hệ nội dung giữa các phát ngôn được đưa ra trong quá trình hội thoại. Theo quy tắc này, một cuộc hội thoại không phải là sự lắp ghép ngẫu nhiên tuỳ tiện các phát ngôn, các hành vi ngôn ngữ. Nguyên tắc liên kết không chỉ chi phối các diễn ngôn đơn thoại mà chi phối cả những lời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 12 tạo thành một cuộc thoại. Tính liên kết hội thoại thể hiện bên trong một phát ngôn, giữa các phát ngôn, giữa các hành động ở lời, giữa các đơn vị hội thoại… Trước C.K. Orecchioni, từ năm 1967 Grice cũng đã từng xuất phát từ quy luật trong hội thoại mà đề ra nguyên tắc cộng tác hội thoại và các phương châm hội thoại. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc cộng tác hội thoại được P. Grice đề xuất là: Hãy làm cho phần đóng góp của anh (vào cuộc thoại) đúng như nó được đòi hỏi ở giai đoạn (của cuộc hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp với đích hay phương hướng của cuộc hội thoại mà anh đã chấp nhận tham gia vào. Nguyên tắc này bao trùm bốn phạm trù mà Grice gọi tên là: phạm trù lượng, phạm trù chất, phạm trù quan hệ, phạm trù cách thức. Mỗi phạm trù như vậy tương ứng với một tiểu nguyên tắc mà Grice gọi là phương châm, và mỗi phương châm lại bao gồm một số tiểu phương châm. Đó là: phương châm về lượng; phương châm về chất; phương châm quan hệ; phương châm về cách thức. 1.1.3.3. Trong hội thoại, ngoài quan hệ trao đổi thông tin (miêu tả, trần thuật- những thông tin được đánh giá theo tiêu chí đúng sai lôgic) còn có quan hệ được gọi là “liên cá nhân” (quan hệ giữa các “vai” trong giao tiếp). Liên quan trực tiếp tới quan hệ liên cá nhân là vấn đề lịch sự trong giao tiếp.  Theo cách hiểu thông thường, “lịch sự” là cách giao thiệp, cách cư xử khiến cho người khác vui lòng. Tuy nhiên ở góc độ ngữ dụng học, khái niệm “lịch sự” không chỉ hiểu đơn giản như vậy, mà phải được đưa ra trên khái niệm “thể diện” mới đảm bảo được tính toàn vẹn và đầy đủ. Theo C.K. Orecchioni, đây là một khái niệm bao trùm tất cả các phương diện của diễn ngôn, bị chi phối bởi các quy tắc có vai trò giữ gìn sự hài hoà của quan hệ liên cá nhân. Còn theo George Yule, bên trong một cuộc tương tác, lịch sự được xem như phương tiện dùng thể hiện sự nhận thức được thể diện của người khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 13 Do vậy, lịch sự có thể được thực hiện trong những tình huống có khoảng cách xã hội xa hay gần. Khi ấy, người nói phải có cách thức sử dụng ngôn ngữ thích hợp cốt để đảm bảo được thể diện của người thứ hai cùng tham gia giao tiếp (Sp2), bày tỏ được sự kính trọng hay tôn trọng (hoặc ngược lại) với Sp2 trong hội thoại. Tóm lại, lịch sự trong giao tiếp là vấn đề ứng xử giữa người nói và người nghe, nhờ đó mà quan hệ liên nhân được tạo lập và duy trì, qua cách sử dụng ngôn ngữ khôn khéo nhằm bảo toàn được thể diện của cả hai phía. Lịch sự là một vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, và cũng đã được nghiên cứu ở dưới nhiều góc độ khác nhau. Hiện nay có bốn hướng tiếp cận vấn đề này: - Hướng xem xét theo chuẩn xã hội: Theo các tác giả J. S. Locke và N. Boston, mỗi xã hội có một hệ thống những quy tắc ứng xử chung, đòi hỏi các thành viên phải tuân theo. Khi hành vi chuẩn mực theo đúng quy tắc chung, thì có được lịch sự, ngược lại là mất lịch sự. - Hướng xem xét theo quy tắc hội thoại: Năm 1975, P.Grice đã đề xuất các quy tắc ứng xử trong hội thoại. Đó là nguyên tắc cộng tác trong hội thoại. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này như đã nói ở trên, là: “làm cho phần đóng góp của anh đúng như đòi hỏi ở giai đoạn mà cuộc thoại đang diễn ra, bằng cách chấp nhận mục đích hoặc chiều hướng của sự trao đổi lời mà anh tham dự”(1975). Một trong những người đầu tiên tiếp tục quan điểm của P. Grice là R. Lakoff (1973). Tác giả này coi lịch sự là một phương tiện được sử dụng để giảm bớt trở ngại trong sự tương tác giữa các cá nhân. Tác giả đưa ra hai quy tắc trong giao tiếp: diễn đạt rõ ràng; lịch sự. Cụ thể hoá quy tắc lịch sự trong giao tiếp, R. Lakoff đề xuất 3 quy tắc sau: không dồn ép, để ngỏ sự lựa chọn và khuyến khích tình cảm bạn bè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0