intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập day học hội thoại trong môn Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho hoc sinh tiểu học

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích lý luân,thực tiễn đề tài tiến hành xây dựng hê thống bài tập hội thoại nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh, thiết kế và đề xuất quy trình thực hiện hệ thống bài tập đó trong giờ Tiếng Việt cho học sinh tiểu học nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập day học hội thoại trong môn Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho hoc sinh tiểu học

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUỲNH NGA XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY HỌC HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUỲNH NGA XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY HỌC HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG THỊ LỆ TÂM THÁI NGUYÊN - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Quỳnh Nga i
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Đặng Thị Lệ Tâm, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Phú Xá, trường Tiểu học & THCS 915 Gia Sàng, trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, trường Tiểu học Đội Cấn, trường Tiểu học Tân Lập - TP Thái Nguyên, trường Tiểu học Đồng Thịnh - huyện Sông Lô, trường Tiểu học Khai Quang, trường Tiểu học Tích Sơn - TP Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Để hoàn thành luận văn: "Xây dựng hê ̣ thố ng bài tập da ̣y học hội thoa ̣i trong môn Tiế ng Việt nhằ m phát triển năng lực giao tiế p cho học sinh tiểu học” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Quỳnh Nga ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 8 6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9 NỘI DUNG ........................................................................................................ 10 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀ I ................... 10 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n .............................................................................................. 10 1.1.1. Một số nội dung cơ bản của lý thuyết hội thoại ...................................... 10 1.1.2. Năng lực và năng lực giao tiếp ................................................................ 19 1.1.3. Thông qua việc dạy hội thoại nhằm củng cố khắc sâu kiến thức về Tiếng Việt để dạy kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ................................................. 24 1.1.4. Đă ̣c điể m ngôn ngữ hô ̣i thoa ̣i của ho ̣c sinh tiể u ho ̣c với viêc̣ phát triể n năng lực giao tiế p .............................................................................................. 26 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 28 1.2.1. Khảo sát hệ thống bài tập dạy học hội thoại trong sách giáo khoa phân môn Tập làm văn tiể u ho ̣c ................................................................................. 28 1.2.2. Thực trạng dạy và học hội thoại trong môn Tiế ng Viêṭ ở tiể u ho ̣c ......... 33 Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 42 iii
  6. Chương 2. HỆ THỐNG BÀ I TẬP DẠY HỌC HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ........................................................................ 43 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập da ̣y ho ̣c hô ̣i thoa ̣i cho học sinh Tiểu học ............................................................................................................. 43 2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học: rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh .. 43 2.1.2. Dựa trên các tri thức khoa học về hội thoại............................................. 44 2.1.3. Khai thác các tình huống từ môi trường học tập, vui chơi, phù hợp với đặc điểm tư duy và trình độ ngôn ngữ của học sinh tiểu học ............................ 45 2.1.4. Đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống ................................................. 46 2.2. Hê ̣ thố ng bài tâ ̣p da ̣y ho ̣c hô ̣i thoa ̣i ............................................................. 46 2.2.1. Bài tập phát triển năng lực văn bản ......................................................... 46 2.2.2. Bài tập phát triển năng lực hành ngôn ..................................................... 49 2.2.3. Bài tập phát triển năng lực ngôn ngữ xã hội ........................................... 53 2.2.4. Bài tập phát triển năng lực chiến lược ..................................................... 55 2.3. Quy trình tổ chức thực hành các bài tập giao tiếp trong dạy học hội thoại ...... 58 2.3.1. Mục tiêu của quy trình ............................................................................. 58 2.3.2. Các yêu cầu xây dựng quy trình .............................................................. 58 2.3.2. Nội dung của quy trình ............................................................................ 59 Tiểu kết chương 2.............................................................................................. 62 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 63 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 63 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 63 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 66 3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 66 3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 77 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 81 KẾT LUẬN....................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84 PHỤ LỤC iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Giáo viên GV Giáo viên tiểu học GVTH Học sinh HS Sách giáo khoa SGK Sách giáo viên SGV iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng (Khối 2) .............................................................................. 78 Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng (Khối 4) .............................................................................. 79 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng (Khối 2) ................................................................. 79 Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng (Khối 4) ................................................................. 80 v
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Giao tiếp là hoạt động mang tính xã hội của con người, là một trong những điều kiện quan trọng để xã hội loài người tồn tại và phát triển. Trong đó, “ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người” (V.I.Lênin). Hiện nay, các nước phát triển trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu vấn đề giao tiếp và đưa nội dung này vào dạy học trong nhà trường từ tiểu học đến đại học. Xu hướng phát triển chung của giáo dục các nước tiên tiến trên thế giới là hướng đến việc hình thành các loại năng lực cho học sinh, trong đó giao tiếp là một năng lực quan trọng. Ở Việt Nam, từ lâu Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Phải làm cho thế hệ trẻ nói và viết tốt hơn, dần dần có ý thức, trình độ rồi đi đến thói quen nói và viết đúng tiếng Việt”. Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ ngành giáo dục Việt Nam cần phải "Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, các bậc học". Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học chú trọng đến vấn đề rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh là vô cùng cần thiết. 1.2. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Năng lực giao tiếp đã được các nhà khoa học giáo dục Việt Nam xác định là một trong những năng lực chung cần hình thành tốt cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo đã dự kiến chuẩn đầu ra cho các cấp học từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông gồm sáu phẩm chất và chín năng lực. Trong số chín năng lực học sinh cần hình thành và phát triển thì năng lực giao tiếp là một trong những năng lực cốt lõi, quan trọng cần hình thành và phát triển, đặc biệt cần phải đi trước một bước so với các năng lực khác, vì nó là tiền đề, là cơ sở cho việc phát triển các năng lực khác. 1
  10. Đồng thời, đây cũng là một năng lực cốt lõi cần phát triển ở học sinh, giúp các em làm chủ bản thân, làm chủ các tình huống đặt ra trong cuộc sống, giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất bằng con đường tư duy và ngôn ngữ. 1.3. Trong chương trình giảng dạy các môn học ở cấp tiểu học hiện nay, môn Tiếng Việt là môn có số tiết học nhiều nhất (Môn Toán đứng thứ 2). Theo quyết định số 16/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 05/5/2006 đã xác định: Môn Ngữ văn (ở tiểu học là môn Tiếng Việt) là môn học về khoa học xã hội nhân văn, có tính chất công cụ, thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ. Một trong những mục tiêu của môn Ngữ văn là hình thành các năng lực sử dụng tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng giao tiếp phù hợp với các tình huống thường gặp trong học tập và cuộc sống. Do vậy, định hướng chương trình giáo dục môn Ngữ văn không chỉ trang bị cho học sinh những hiểu biết về xã hội, con người, về cái đẹp, mà phải giúp học sinh phát triển một cách toàn diện cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó cần chú ý quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực giao tiếp cho học sinh. 1.4. Hội thoại là nhóm bài học quan trọng, nó có mặt trong giao tiếp hàng ngày của mỗi con người chúng ta. Định hướng giáo dục hiện nay là hướng tới phát triển năng lực cho học sinh vậy khi đưa nhóm bài hội thoại vào dạy là hoàn toàn phù hợp. Với các tri thức học được về hội thoại, học sinh có thể áp dụng tri thức đó vào các môn học khác cũng như vào việc giao tiếp hàng ngày với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng tạo lập hội thoại sao cho cuộc giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất. Thế nhưng trong quá trình thực hiện, giáo viên và học sinh tiểu học còn gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả dạy học còn chưa cao. Nội dung hội thoại trong chương trình tuy đã được chọn lọc, các nghi thức giao tiếp điển hình đã được chú trọng nhưng phạm vi giao tiếp còn hẹp, các nhà biên soạn đã quan tâm đến bản chất của hành động ngôn ngữ nhưng chưa đề cập cụ thể. Các cuộc hội thoại đưa vào chương trình còn bị xé lẻ, tách khỏi ngữ cảnh, hoàn cảnh giao tiếp, vi phạm các quy tắc hội thoại. 2
  11. Chương trình cũng chưa đưa ra được các chỉ dẫn cụ thể và phù hợp về phương pháp dạy học nên đa số giáo viên đều dạy theo cảm tính và kinh nghiệm bản thân; việc đánh giá kĩ năng hội thoại của học sinh cũng chưa có các tiêu chí cụ thể nên giáo viên còn rất nhiều lúng túng. Từ những phân tích trên, chúng tôi thấy rằng "Xây dựng hệ thố ng bài tập dạy học hội thoại trong môn Tiế ng Viê ̣t nhằ m phát triển năng lực giao tiế p cho học sinh tiểu học” là một vấn đề có tính thời sự, đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu để tháo gỡ những khó khăn về lí thuyết cũng như thực tiễn mà các nhà trường tiểu học đang gặp phải. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu về năng lực và năng lực giao tiếp Nghiên cứu giao tiếp vốn là một đề tài quen thuộc, từ lâu đã được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các công trình được các nhà nghiên cứu với nhiều hướng khác nhau, nhưng về cơ bản những đặc điểm cũng như cách phân loại về giao tiếp đều được các nhà nghiên cứu phân tích khá kĩ. Tuy nhiên tùy mức độ nghiên cứu khái quát hay tổng hợp, thì không phải công trình nào cũng giống nhau. Có thể kể đến nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu như: cuốn “Lí thuyết hoạt động giao tiếp với việc dạy học phần Làm văn trong Tiế ng Viê ̣t 4, Giáo dục, số chuyên đề 5 (Tác giả Nguyễn Quang Ninh); Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong việc dạy Tiếng Việt (Tác giả Đỗ Việt Hùng); bài viết Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay (Tác giả Vũ Thị Thanh Hương)... Năng lực và năng lực giao tiếp là một vấn đề còn mới do vậy các tài liệu, đặc biệt là sách viết về nó chưa nhiều, còn hạn chế. Nhìn chung đa số các bài viết trên đều đã đề cập đến năng lực và năng lực giao tiếp, tuy nhiên chưa có một tài liệu nào cung cấp một cách đầy đủ và trọn vẹn nhất những khái niệm và những nội dung xung quanh hai vấn đề này. 3
  12. Tác giả Đỗ Việt Hùng trong bài viết Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong việc dạy Tiếng Việt khẳng định việc phát triển năng lực cho học sinh là cấp thiết, trong đó có năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực giao tiếp. Nhưng lại chưa hình thành khái niệm về năng lực, năng lực giao tiếp. Trong bài viết “Từ khái niệm “năng lực giao tiếp” đến vấn đề dạy và học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay”, tác giả Vũ Thị Thanh Hương [9, tr 1- 12] có viết: “... khái niệm năng lực để chỉ các loại tri thức và thực hiện thuộc các lĩnh vực khác nhau. Quan niệm của Hymes: "Năng lực giao tiếp bao gồm năng lực ngôn ngữ xã hội, năng lực cảnh huống và năng lực ngữ pháp - ngôn ngữ”. Canale và Swain cho rằng cần tiếp tục làm rõ khái niệm “năng lực giao tiếp” mà theo họ có thể bao gồm 4 thành tố chính, đó là năng lực ngữ pháp, năng lực diễn ngôn, năng lực ngôn ngữ - xã hội, năng lực chiến lược”. Bên cạnh đó tác giả còn phân tích đặc điểm, đưa ra sơ đồ hệ thống của các thành tố của năng lực giao tiếp. Từ đó tác giả khẳng định việc dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay phải được chi phối bởi quan điểm giao tiếp. Những tài liệu trên cơ bản đã hình thành những lí thuyết chung nhất về năng lực và năng lực giao tiếp, cách tìm hiểu xung quanh hai khái niệm này vẫn chưa thật toàn diện, chưa thật sâu sắc. Nội dung các cuốn sách chưa bàn đến việc hình thành củng cố và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua việc dạy học môn Tiế ng Viê ̣t. 2.2. Nghiên cứu về da ̣y học hội thoại trong môn Tiế ng Viê ̣t ở tiểu học Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả có các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề hội thoại và hành vi ngôn ngữ như: Đỗ Hữu Châu, Cao Xuân Hạo, Nguyễn Đức Dân, Lê Đông, Hoàng Tuệ, Hoàng Phê, Nguyễn Văn Hiệp, Bùi Minh Yến, Trần Thị Thìn, Hồ Lê, Hoàng Trọng Phiến, Nguyễn Thị Quy, Đỗ Thị Kim Liên... Những công trình của các tác giả này đã đi sâu 4
  13. nghiên cứu những vấn đề như: cấu trúc hội thoại, các vận động hội thoại, các yếu tố kèm ngôn ngữ, các quy tắc hội thoại, ngữ nghĩa lời hội thoại của lý thuyết hội thoại và một số vấn đề về: cấu trúc của hành vi ở lời, điều kiện sử dụng hành vi ở lời, những vấn đề hiện nay về các hành vi ngôn ngữ. Có thể nói, việc công bố những công trình nghiên cứu về lý thuyết hội thoại của các tác giả đã mở ra một hướng mới trong dạy và học tiếng Việt ở các nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt ở tiểu học chưa được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Vì thế, vấn đề dạy kỹ năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong các chương trình tiếng Việt tiểu học trước năm 2000 chưa được chú ý. Từ khi chương trình Tiếng Việt mới được triển khai thực hiện, đã có nhiều tác giả như: Nguyễn Quang Ninh (1998, 2002), Hoàng Hoà Bình - Phan Phương Dung (2000), Hoàng Hoà Bình (2001), Lê Thị Thanh Bình (2003), Trần Thị Hiền Lương (2003), Nguyễn Trí (1996, 2003), Ngô Thị Minh (2003), Chu Thị Phương (2004), Nguyễn Thị Xuân Yến (2004, 2005)... quan tâm đến vấn đề này. Nhiều bài viết liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề rèn kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong dạy học tiếng Việt đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Hoàng Hoà Bình-Phan Phương Dung (2000), "Rèn kĩ năng nói và kĩ năng viết cho học sinh tiểu học qua việc học phân môn làm văn", Tạp chí TT KHGD, (77) đã đề cập đến những tồn tại trong chương trình Tập làm văn - CCGD. Các tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp về phương pháp dạy Tập làm văn giúp HS sử dụng tốt tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp. Lý Toàn Thắ ng với những bài viế t “Đôi điề u suy nghi ̃ về chiế n lược da ̣y ho ̣c tiế ng Viêṭ ở nhà trường phổ thông”, “Mô ̣t số vấ n đề tâm lý - ngôn ngữ ho ̣c trong viê ̣c da ̣y ho ̣c tiế ng Viêṭ và biên soa ̣n SGK ở nhà trường phổ thông” đã bàn đế n năng lực bản ngữ của trẻ em trước tuổ i đế n trường, viê ̣c da ̣y ngôn ngữ đô ̣c thoa ̣i, ngôn ngữ hô ̣i thoa ̣i, viê ̣c da ̣y tiế ng Viê ̣t trong hoa ̣t đô ̣ng giao 5
  14. tiế p…Theo tác giả, “cầ n có phương hướng điề u tra, nghiên cứu những đă ̣c điể m (hay và dở) trong ngôn ngữ hô ̣i thoa ̣i của ho ̣c sinh, từ đó có hướng cải tiế n ngôn ngữ SGK cũng như ngôn ngữ của GV để có thể , không những giúp các em nói những câu đúng ngữ pháp, mà còn dễ dàng chuyể n từ ngôn ngữ hô ̣i thoa ̣i sang ngôn ngữ đô ̣c thoa ̣i, xóa dầ n kiể u đô ̣c thoa ̣i “viế t mà như nói” đang khá phổ biế n hiêṇ nay”. Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng nói theo hướng giao tiếp trong công trình “Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp”, “Rèn luyê ̣n kỹ năng sử dụng tiế ng Viê ̣t”. Tác giả nhấ n mạnh vấ n đề hô ̣i thoại và viê ̣c ho ̣c tấ p làm văn nói theo hướng giao tiế p. Đă ̣c biêt,̣ từ lý thuyết hội thoại, tác giả đã rút ra mô ̣t số vấ n đề quan tro ̣ng về da ̣y tâ ̣p làm văn nói ở tiểu ho ̣c. Vấn đề nội dung và phương pháp thực hành giao tiếp để rèn luyện kỹ năng hội thoại cho HS tiểu học cũng đã được tác giả Ngô Thị Minh đề cập đến trong bài "Thực hành giao tiếp - đặc điểm nổi bật của chương trình Tiếng Việt 2". Chu Thị Thuỷ An (2002), "Đặc điểm của chương trình tiếng Việt tiểu học và những yêu cầu đối với việc đào tạo giáo viên tiểu học", Tạp chí Giáo dục cũng có đề cập đến việc dạy kĩ năng hội thoại cho học sinh. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Xuân Yến mới là tác giả có nhiều bài viết đề cập trực tiếp đến vấn đề ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt chương trình mới nhằm rèn luyện kĩ năng hội thoại cho HS tiểu học. Trong các bài viết của mình, tác giả đã đề cập nhiều đến vấn đề rèn kĩ năng hội thoại cho HS thông qua hệ thống các bài tập dạy hội thoại như bài tập về luân phiên lượt lời kế cận, không kế cận, về mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, vai trò giao tiếp... và các loại bài tập căn cứ vào thao tác nhận biết hành vi ngôn ngữ ở lời như nhóm bài tập tiền nhận biết, nhóm bài tập lựa chọn và nhóm bài tập sắp xếp, nhóm bài tập sáng tạo… Tóm lại, vấn đề ứng dụng Lý thuyết hội thoại, trong dạy học tiếng Việt ở 6
  15. tiểu học đã có tác giả đề cập đến. Nhưng chưa có một công trình nào đề cập đến một cách có hệ thống và toàn diện về nội dung và phương pháp phát triển kỹ năng hội thoại của HS tiểu học trong dạy học tiếng Việt. Tuy vậy, những bài viết này đã mở ra cho chúng tôi một hướng nghiên cứu mới. Đó là việc ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt tiểu học nhằm phát triển năng lực giao tiế p cho học sinh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luâ ̣n, thực tiễn đề tài tiến hành xây dựng hê ̣ thố ng bài tâ ̣p hô ̣i thoa ̣i nhằm phát triể n năng lực giao tiế p cho HS, thiế t kế và đề xuấ t quy trình thực hiêṇ hê ̣ thố ng bài tập đó trong giờ Tiế ng Viêṭ cho ho ̣c sinh tiể u ho ̣c nhằ m góp phầ n đổ i mới phương pháp da ̣y ho ̣c tiế ng Viê ̣t. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đa ̣t mục đích trên, chú ng tôi tâ ̣p trung thư c̣ hiê ̣n nhữ ng nhiê ̣m vu ̣ sau đây: - Nghiên cứu những nô ̣i dung cơ bản về hô ̣i thoa ̣i, về năng lực giao tiế p, về đặc điểm ngôn ngữ hội thoa ̣i của HS tiể u ho ̣c về vai trò của hê ̣ thố ng bài tâ ̣p trong da ̣y học Tiế ng Viê ̣t. - Tìm hiểu thực tiễn tổ chức hoa ̣t động rèn kỹ năng giao tiế p trong hô ̣i thoa ̣i thông qua hê ̣ thố ng bài tâ ̣p, đồ ng thời tìm hiểu thực trang trao và đáp lời trong thực tế hội thoa ̣i của trẻ em từ 6 - 11 tuổ i. - Xây dựng các nguyên tắc thiết kế , đề xuấ t cách tổ chức và quy trình thực hiêṇ hệ thống bài tập hội thoại trong môn Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra và đánh giá tính khả thi và hiệu quả nghiên cứu của hê ̣ thố ng bài tâ ̣p đã xây dựng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
  16. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng hê ̣ thố ng bài tâ ̣p hô ̣i thoa ̣i nhằ m hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đối với đề tài Xây dựng hê ̣ thố ng bài tập dạy học hội thoại trong môn Tiế ng Viê ̣t nhằ m phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thố ng bài tập hô ̣i thoa ̣i cho học sinh tiể u ho ̣c. Nội dung dạy hội thoại được đề cập ở tất cả các phân môn của bậc của môn Tiếng Việt nhưng căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa, chúng tôi thấy nội dung dạy học hội thoại được xuất hiện tập trung chủ yếu ở phân môn Tập làm văn; do vậy, chúng tôi thu hẹp phạm vi nghiên cứu của đề tài là các bài dạy hội thoại trong phân môn Tập làm văn ở lớp 2 và lớp 4, thực nghiê ̣m trên địa bàn hai tỉnh Thái Nguyên và Viñ h Phúc. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở tập hợp phân loại và phân tích tài liệu; tổng hợp và tiếp thu các thành tựu nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp của học sinh tiể u ho ̣c thông qua dạy học nhóm bài hô ̣i thoại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra khảo sát thực tiễn dạy và học nhóm bài hội thoại ở tiểu học. Khảo sát việc củng cố và phát triển năng lực giao tiếp, từ đó kiểm tra việc hình thành, phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua việc dạy học kiểu bài này. 5.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp và xử lý số liệu trong quá trình khảo sát thực tế và tiến hành thực nghiệm. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 8
  17. Phương pháp này được thực hiện trên những phương diện đó là: - Xây dựng hệ thống bài tâ ̣p dạy ho ̣c hô ̣i thoa ̣i trong môn Tiế ng Viê ̣t nhằ m phát triể n năng lực giao tiế p cho học sinh tiể u ho ̣c trên địa bàn hai tỉnh Thái Nguyên và Viñ h Phúc. - Rút ra nhận xét, kết luận về kết quả quá trình thực nghiệm nói riêng cũng như quá trình nghiên cứu nói chung. Kết quả thực nghiệm là căn cứ để khẳng định mức độ thành công của đề tài. - Nêu ý kiến đề xuất của bản thân. Phương pháp thực nghiệm mang tính khách quan khoa học, sẽ giúp cho mọi người thấy vững tin hơn khi áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Hệ thống bài tâ ̣p dạy ho ̣c hô ̣i thoại trong môn Tiế ng Viê ̣t nhằ m phát triể n năng lực giao tiế p cho ho ̣c sinh tiể u ho ̣c Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 9
  18. NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀ I 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n 1.1.1. Một số nội dung cơ bản của lý thuyết hội thoại 1.1.1.1. Khái niệm về hội thoại Khi bàn về vấn đề hội thoại, Đỗ Hữu Châu đã khẳng định “Hội thoại là hoạt động giao tiếp căn bản, thường xuyên, phổ biến của sự hành chức ngôn ngữ. Các hình thức hành chức khác của ngôn ngữ đều được giải thích dựa vào hình thức hoạt động căn bản này ”. [6, tr 276] Sách “Tiếng Việt 12” cho rằng: “Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời (bằng miệng) giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên cá nhân theo đích được đặt ra”. [7, tr 3] Đỗ Thị Kim Liên đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về hội thoại: “Hội thoại là một trong những hoạt động ngôn ngữ thành lời giữa hai hoặc nhiều nhân vật trực tiếp, trong một ngữ cảnh nhất định mà giữa họ có sự tương tác qua lại về hành vi ngôn ngữ hay hành vi nhận thức nhằm đi đến một đích nhất định”. [13, tr 18] Được gắn với hành vi phát ngôn, Hồ Lê đã đưa ra quan niệm khác về hội thoại: “Phát ngôn hội thoại là kết quả của một hành vi phát ngôn được kích thích bởi một sự kiện hiện thực (kể cả hội thoại hoặc một xung động tâm lý của người phát ngôn, có liên quan đến những người có khả năng trực tiếp tham gia hội thoại, nó tác động vào anh ta khiến anh ta phải dùng lời để phản ứng lại và hướng lời nói của mình vào những người có khả năng trực tiếp tham gia hội thoại ấy, trên cơ sở của một kiến thức về cấu trúc câu và về cách xử lý mối quan hệ giữa phát ngôn và ngữ huống và của một dự cảm về hiệu quả của lời nói ấy đối với người thu ngôn hội thoại trực tiếp”. [12, tr 180] 10
  19. Nguyễn Quang Ninh định nghĩa: “Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi những thông tin hoặc trao đổi tư tưởng, tình cảm,.. theo một mục đích đã được đặt ra”. [16, tr.20, tr 41] Theo từ điển Tiếng Việt: “Hội thoại là sử dụng một ngôn ngữ để nói chuyện với nhau”. [35, tr 444] Tóm lại, theo chúng tôi: Hội thoại là sử dụng ngôn ngữ để trao đổi thông tin hoặc tư tưởng, tình cảm…với nhau bằng miệng. Hoạt động hội thoại hình thành là do vận động trao lời và trao đáp của nhân vật giao tiếp. Mục đích của hội thoại là giao tiếp, là làm mất đi sự khác biệt, đối lập, thậm chí là trái ngược nhau về các mặt: hiểu biết, tâm lý, tình cảm,… giữa các nhân vật giao tiếp. Căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp hẹp diễn ra hội thoại, chúng ta có thể chia hội thoại thành: Hội thoại có tính chất nghi thức chính thức, mang tính chất quy phạm (cuộc hội thoại trong các hội nghị, trong các cuộc toạ đàm…) và hội thoại không mang tính nghi thức, đó là những cuộc hội thoại mang tính chất riêng tư, gia đình. Ở tiểu học, chương trình môn Tiế ng Việt hướng đến dạy cho học sinh cả hai loa ̣i hô ̣i thoa ̣i trên nhưng ở mức đô ̣ sơ giản, tố i thiể u. Mu ̣c đích chính của chương trin ̀ h là dạy cho HS biế t cách chủ động tham gia giao tiếp hay còn gọi là kiểu hội thoại tích cực, mặt đối mặt giữa các nhân vật hội thoại. 1.1.1.2. Các vận động hội thoại Các vận động hội thoại gồm: vận động trao lời, vận động đáp lời và vận động tương tác. - Vận động trao lời: Trao lời là vận động mà người nói (Sp1) nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời của mình về phía người nghe (Sp2) làm Sp2 biết được đó là lời nói dành cho Sp2. Ví dụ: Trong bữa tiệc sinh nhật của Lan, Lan nói với Hùng: - Cậu lên hát tặng tớ một bài đi. 11
  20. Ở ví dụ trên là lời của Lan (Sp1) nói và đề nghị Hùng (Sp2) hát tặng mình một bài hát. Trong một cuộc hội thoại bình thường thì Sp1 khác Sp2, nhưng trong trường hợp độc thoại (khác với đơn thoại) thì người nói vừa là Sp1, vừa là Sp2. Người nói có sự phân đôi nhân cách, đóng vai trò hai người khác nhau. Sự trao lời thì Sp1 sẽ luôn luôn tồn tại, nó thể hiện ở từ xưng hô, ở tình cảm, ở thái độ… Sp1 cũng có thể dùng các vận động (gãi đầu, gãi tai, ôm ngực…) làm dấu hiệu để đánh dấu sự có mặt của mình. Còn Sp2 cũng luôn có mặt nhưng có thể trùng hoặc không trùng với Sp1. - Vận động đáp lời: Hội thoại sẽ được hình thành khi Sp2 đáp lại lượt lời của Sp1 đã nói. Hội thoại sẽ diễn ra liên tục khi có sự luân phiên lượt lời giữa vai nói (người nói) - vai nghe (người nghe). Ví dụ: Hoa: Mai cậu có đi học ngoại khóa không? Cường: Tớ có, mấ y giờ vào lớp nhỉ? Hoa: 8 giờ sáng. Cậu qua đón tớ được không? Cường: Được mà Ở ví dụ trên có sự luân phiên lượt lời giữa Hoa và Cường, hai người thay phiên nhau đáp lại lời nói của nhau. Giống như sự trao lời, sự đáp lời có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng các vận động hoặc sử dụng cả hai. Mỗi phát ngôn luôn là sản phẩm của hành vi ngôn ngữ. Tất cả hành vi ngôn ngữ đều đòi hỏi sự hồi đáp (trả lời). Điều này đúng với tất cả các hành động như hỏi (cần trả lời); chào (đáp lại); ra lệnh (đáp lại); trình bày (đáp lại)….Khi đã trao lời thì Sp1 luôn luôn mong muốn nhận được sự trả lời từ Sp2, xem thái độ, quan điểm… của Sp2 như thế nào đối với lời nói của mình. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2