LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất
lượt xem 48
download
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đều là tác nhân thúc đẩy nền kinh tế, luôn hướng tới mục tiêu là đạt lợi nhuận cao và tăng khả năng tích luỹ. Hơn nữa để có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất
- LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất
- Lời nói đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đều là tác nhân thúc đẩy nền kinh tế, luôn hướng tới mục tiêu là đạt lợi nhuận cao và tăng khả năng tích luỹ. Hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu tối quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao của tiết kiệm, nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, phải tính toán những chi phí bỏ ra, lựa chọn phương án sản xuất có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất, từ đó tính toán ra giá thành sản phẩm. Để có thể làm được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp đúng, tính chính xác chi phí sản xuất, cung cấp những thông tin cần thiết hữu ích cho nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là một trong những đòi hỏi khách quan của quản lý kinh tế cũng là việc làm mang tính nguyên tắc theo quy định của Nhà nước. Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán được đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của Công ty CP Quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất (CIRI), em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Chính vì vậy em mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất ” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần: Phần 1: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
- phẩm tại Công ty CP Quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất (CIRI) Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty CP Quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất (CIRI) Chương 1 những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Hoà chung với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp đó phải cho ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả và chất lượng. Giá cả sản phẩm hàng hoá là nhân tố khách quan và chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế khách quan như: Quy luật cung cầu; quy luật giá trị; quy luật cạnh tranh. Trong đó, quy luật giá trị phản ánh các yếu tố bên trong nội tại doanh nghiệp, quyết định đến phương hướng sản xuất kinh doanh, trao đổi hàng hoá trên thị trường. Do vậy, đòi hỏi các nhà sản xuất không ngừng cải tiến kỹ thuật, tổ chức kinh doanh hợp lý khoa học nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là một phần hành quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với nhiều công cụ quản lý khác nhau, phân tích chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nhận diện được các loại chi phí, những hoạt động sinh ra chi phí và nơi gánh chịu chi phí... từ đó có những giải pháp thiết thực quản lý và những ứng xử với chi phí, cung cấp những thông tin phục vụ công tác quản lý chi phí, lập kế hoạch về chi phí. Thêm vào đó khi ta xác định được tổng và chi phí cho đơn vị sản phẩm giúp các nhà doanh nghiệp xác định điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp lên kế hoạch sản
- xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận như mong muốn. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động tiền vốn trong quá trính sản xuất. Nó thể hiện tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc hạch toán đầy đủ chi phí phát sinh của một khối lượng công việc là cơ sở quan trọng để xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật hợp lý, tính giá thành sản phẩm. Như vậy, việc hạch toán chi phí và tính giá thành đúng không chỉ là vấn đề quan tâm của từng doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của từng ngành, của toàn bộ nền kinh tế. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực... để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển, lưu thông, quản lý... Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất trong từng thời kỳ và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Theo quan điểm của kế toán, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định. Khi xem xét bản chất của chi phí cần chú ý các khía cạnh sau: - Nội dung của chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động sống (tiền lương, tiền công), lao động vật hoá (chi phí nguyên nhiên vật liệu, khấu hao TSCĐ...) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ; các khoản thuế không được hoàn trả như thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng...) - Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền và gắn với
- một thời gian xác định (tháng, quý, năm...) - Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành sản xuất, bất kể nó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. - Độ lớn của chi phí sản xuất là đại lượng xác định và phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: + Khối lượng lao động và vật tư sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định. + Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung, công dụng, tính chất mà chi phí sản xuất được phân chia thành các loại khác nhau nhằm phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng của doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa lớn trong việc hạch toán ban đầu và là cơ sở để xác định đúng đắn giá thành sản xuất sản phẩm. 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các loại sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ... doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. + Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ trong kỳ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ...) + Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động của
- doanh nghiệp ngoài các chi phí trên. Cách phân loại này vừa có tác dụng, ý nghĩa đối với doanh nghiệp và đối với nhà nước. * Đối với doanh nghiệp: Giúp doanh nghiệp biết tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất để có thể phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất; làm cơ sở kế toán lập phần “chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” ở Thuyết minh Báo cáo Tài chính; cung cấp số liệu để lập kế hoach cung ứng vật tư, quỹ lương và tính toán nhu cầu vật tư cho kỳ sau. * Đối với Nhà nước: Là cơ sở để Nhà nước lập kế hoạch trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, dự toán chi phí với kế hoach cung cấp nguyên vật liệu, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch cung cấp TSCĐ trong toàn bộ doanh nghiệp... cho từng ngành, địa phương, cho toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, điều này còn giúp cho Nhà nước tính toán tiêu hao vật chất trong toàn bộ nền kinh tế, xác định được thu nhập quốc dân. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí trong giá thành các loại (gọi là các khoản mục) có 3 khoản mục sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ. * Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về lương, khoản phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. * Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại...) bao gồm các khoản sau: chi phí về lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của các nhận viên quản lý, nhân viên thống kê, bảo vệ... tại phân xưởng; chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho nhu cầu chung tại phân xưởng; chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính ở phân xưởng như: khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xưởng...; các chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác được sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi
- phí theo định mức; là cở sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất. 1.2.1.3 Một số cách phân loại khác: * Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động (số sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy chạy...) với toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là những chi phí mà có sự thay đổi tổng số tỷ lệ với mức độ thay đổi hoạt động. - Chi phí cố định (chi phí bất biến): Là những chi phí có tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện, khoản chi phí này tồn tại ngay cả khi doanh ngiệp không tiến hành sản xuất sản phẩm. - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả biến phí và định phí Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị ở việc xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận; xác định điểm hoà vốn và các quyết định khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ của chi phí sản xuất với đối tượng tập hợp chi phí, khi đó chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc lao vụ đó. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ, nhiều đối tượng khách nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong kỹ thuật hạch toán. Khi phát sinh chi phí gián tiếp kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân hợp lý, đúng đắn để có được những thông tin chân thực, chính xác về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành: * Khái niệm về giá thành sản phẩm: Là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Vậy giá thành biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
- để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm nhất định. Chính vì vậy, trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới hiệu quả của chi phí đã chi ra. Xác định đúng đắn giá thành sản phẩm giúp nhà quản trị xác định điểm hoà vốn và có quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất một sản phẩm nào đó. Phân loại giá thành: Cũng như chi phí, giá thành được phân loại theo một số tiêu thức: 1.2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản xuất được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành, các định mức chi phí do doanh nghiệp tự xây dựng cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo đánh giá được kết quả sử dụng vật tư, lao động tiền vốn... và các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra. - Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng thực tế sản xuất trong kỳ. Trong kỳ giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ, là cơ sở xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ đối với Nhà nước, cũng như các đối tác liên doanh liên kết. 1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Căn cứ vào phạm vi tính toán, giá thành được chia thành 2 loại: * Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Nó bao gồm cả ba khoản mục:
- + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán. Là cơ sở để xác định giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là toàn bộ các chi phí thực tế có liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhất định, bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ Cách xác định: Giá thành Giá CPBH CPQLDN của toàn thành phân bổ phân bổ bộ sản = sản xuất + cho sản + cho sản phẩm tiêu của sản phẩm phẩm thụ phẩm tiêu thụ tiêu thụ tiêu thụ Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Nó là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra trong Kế toán quản trị còn có cách phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí (bao gồm: giá thành sản xuất toàn bộ; giá thành sản xuất theo biến phí; giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định) và phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính toán (bao gồm: giá thành kế hoạch; giá thành định mức; giá thành thực tế). 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau * Giống nhau: Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền; đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. * Khác nhau: - Về mặt định tính (Phạm vi, thời gian): Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm, nhưng không phải tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Vậy giá thành sản xuất sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, còn chi
- phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Đó là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Về mặt định lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở; còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó bao gồm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ. Ngoài ra chi phí sản xuất còn có cả chi phí trả trước (chi phí đã phát sinh ở kỳ trước phân bổ cho kỳ này) hoặc chi phí phải trả (chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng được tính trước vào chi phí kỳ này) 1.4 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý kinh doanh quan tâm vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh. Là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chí phí; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn; tình hình thực hiện giá thành trong doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 1. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất tồn tại sản phẩm phù hợp với quy định Nhà nước ban hành và phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã chọn. 3. Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ, chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế
- toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. 4. Xác định phương pháp tính sản phẩm làm dở một cách đúng đắn, khoa học, hợp lý, hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác. 5. Cuối kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, các bảng tính giá thành tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. 1.5. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.5.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.5.1.1 Đối tượng kế toán tập hơp chi phí: Đối tượng kê khai kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn (phạm vi) để tập hợp chi phí có thể là: + Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng... + Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công viêc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hoặc hạng mục công trình, đơn đặt hàng... Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, yêu cầu hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp và khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng. Xác định kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý. 1.5.1.2 Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện, cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Để xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, việc sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho vịêc ra quyết định và khả năng trình độ quản lý hạch toán. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các Sổ chi tiết, Bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo từng đối tượng yêu cầu quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đúng yêu cầu quản lý. 1.5.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điều này thể hiện ở việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để hình thành giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể cung cấp số liệu làm cơ sở để tính toán cho nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại đòi hỏi phải có nhiều đối tượng tập hợp chi phí cung cấp số liệu. Mà có những trường hợp, một đối tượng tập hợp chi phí chỉ cung cấp số liệu cho một đối tượng giá thành. Chính mối quan hệ này quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp. 1.5.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghịêp hiện nay. Tuỳ vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. * Phuơng pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- * Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong phương pháp này phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Công thức: C Ci = x Ti n Ti i=1 Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i. C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ. n Ti: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn để phân bổ. i=1 Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn để phân bổ của đối tượng i. * Tài khoản sử dụng: + Để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. + Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng: Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Và một số tài khoản khác có liên quan. Đối với tài khoản 627, 154 có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai để phản ánh theo từng yếu tố cụ thể. - Đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất thay cho tài khoản154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- 1.5.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các loại dịch vụ của doanh nghiệp. - Chứng từ sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán vào các Phiếu xuất kho dùng cho sản xuất hoặc các Hoá đơn, Phiếu chi đối với các nguyên vật liệu mua ngoài không qua kho dùng trực tiếp vào sản xuất. - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, nó thường được xây dựng thành các định mức và quản lý theo định mức. Kế toán chi phí sản xuất tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập Bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi Trị Trị giá Trị giá Trị phí giá NVL còn giá = NVL + - NVL còn - NVL lại đầu lại cuối phế trực xuất kỳ ở nơi kỳ chưa liệu tiếp sử sản xuất sử dụng Trình tự hạch toán: * Đối với trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX: + Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất, căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán ghi Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152, TK 153
- Hoặc Có TK 142 - Chi phí trả trước (Trong trường hợp CCDC phân bổ nhiều lần) + Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không cho nhập kho. Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, TK 112, TK 331... + Nguyên vật liệu chưa dùng hết nhập lại kho Nợ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Đối với trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng được tập hợp tương tự như trên. Ngoài ra phương pháp này còn sử dụng TK 611 - Mua hàng để phản ánh việc nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về trong kỳ. Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho sử dụng công thức sau: Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá vốn thực vốn thực vốn vật vốn thực tế vật tư = tế vật + tư hàng - tế vật hàng hoá tư hàng hoá nhập tư hàng xuât kho hoá tồn trong kỳ hoá tồn 1.5.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: - Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương chính. - Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán căn cứ vào các chứng từ: Bảng thanh toán lương; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH... - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này mở chi tiết cho từng đối
- tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. - Phương pháp phân bổ: Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng cũng được thực hiện theo hai phương pháp: + Phương pháp trực tiếp: Được sử dụng để tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. + Phương pháp gián tiếp: Trường hợp này chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp...) thì được tập hợp chung sau đó sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường sử dụng đó là: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất... Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào tổng số tiền lương công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành. Vịêc tính toán phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh ở Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. * Trình tự hạch toán: - Đối với trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. + Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tính số tiền lương chính lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương trả cho công nhân sản xuất trong kỳ. Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 - Phải trả công nhân viên (chi tiết cho từng loại). Có TK 338 - Phải trả phải nộp + Phản ánh khoản trích trước tiền lương công nhân viên nghỉ phép nên có Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 - Chi phí phải trả - chi tiết lương nghỉ phép. + Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- - Đối với phương pháp KKĐK được hạch toán tương tự. 1.5.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: - Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất chung ở từng bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại...). - Chứng từ sử dụng: Chứng từ được sử dụng để kế toán chi phí sản xuất chung đó là: Bảng phân bố tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi và một số chứng từ liên quan khác. - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung có các tài khoản chi tiết sau: Tài khoản 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng. Tài khoản 627.2: Chi phí vật liệu. Tài khoản 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất. Tài khoản 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. Tài khoản 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài. Tài khoản 627.8: Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung còn được mở chi tiết theo từng địa điểm phát sinh như chi phí phân xưởng, đội, trại... Phương pháp tập hợp: Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, theo từng tài khoản chi tiết. Trường hợp mỗi đơn vị sản phẩm, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm chi phí sản xuất chung của bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ nhất định. Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tổng chi phí sản xuất cơ bản, dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung. Theo Thông tư 89 chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định * Trình tự hạch toán:
- - Khi phát sinh chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí về lương, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 334, TK 338, TK152, TK 153, TK 214, TK 331... - Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng tập hợp chi phí: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Khi hạch toán chi phí sản xuất chung cố định cần chú ý - Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định, kế toán ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định) Có TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 334... - Cuối kỳ, phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định) - Trường hợp trên công suất (chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vồn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ) Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 1.5.2.4 Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả: * Kế toán chi phí trả trước: - Nội dung: Chi phí trả trước là khoản chi phí thực tế đã phát sinh ở kỳ này nhưng có liên quan đến kỳ sản xuất kế tiếp. Vì vậy, phải tính toán phân chia điều hoà chi phí giữa các kỳ không bị tăng cao đột biến, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí trả trước bao gồm: Tiền bảo hiểm, trả trước tiền thuê tài sản, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần quá lớn... - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 142 - Chi phí trả trước Chi tiết: +TK 142.1 - Chi phí trả trước +TK 142.2 - Chi phí chờ kết chuyển Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: - Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (Chi tiết: Nợ TK 142.1 - Chi phí trả trước)
- Có TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 152, TK 153... - Khi phân bổ chi phí trả trước theo dự định, kế toán ghi: Nợ TK liên quan: TK 214, TK 627, TK 641, TK 642... Có TK 142.1 - Chi phí trả trước - Trong kỳ các đơn vị có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc có ít hoặc có ít doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, khi đó: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (TK 142.2) Có TK 627, TK 641, TK 642... - Khi xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả Có TK 142 - Chi phí trả trước (TK 142.2) * Kế toán chi phí phải trả: - Nội dung: Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh ở nhiều kỳ kinh doanh tiếp theo. Vì vậy, hạch toán chi phí phải trả sẽ đảm bảo không gây đột biến về chi phí và kết quả giữa các kỳ. Chi phí phải trả bao gồm: trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành... Một số nghiệp vụ chủ yếu: - Khi trích trước vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK liên quan: TK 241, TK 622, TK 627... Có TK 335 - Chi phí phải trả - Cuối kỳ phân bổ chi phí phải trả theo kế hoạch, kế toán ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK liên quan: TK 111, TK112, TK 152, TK 331... 1.5.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục chi phí cần được kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất. Sau đây là hai sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
77 p | 3599 | 1529
-
Luận văn - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
110 p | 598 | 291
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao thông Xuyên Á
119 p | 406 | 165
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
86 p | 417 | 133
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside
47 p | 367 | 116
-
LUẬN VĂN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
88 p | 308 | 110
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản CADOVIMEX
93 p | 322 | 105
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa
51 p | 322 | 91
-
Luận văn: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hà Anh
87 p | 183 | 74
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu - xây dựng 720 thành phố Cần Thơ
124 p | 209 | 66
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc
85 p | 236 | 52
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
66 p | 156 | 33
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
78 p | 173 | 30
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
0 p | 189 | 29
-
Luận văn: Kế toán chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần địa ốc An Huy
35 p | 118 | 22
-
luận văn: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp cảng hà nội
81 p | 96 | 21
-
Luận văn Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Việt Minh
75 p | 143 | 18
-
LUẬN VĂN: Kế toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Thăng Long
60 p | 135 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn