intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ GIÁ THỂ HỮU CƠ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA LAN DENDROBIUM TRỒNG TẠI THỦ ĐỨC- TP.HỒ CHÍ MINH

Chia sẻ: NGO HOI | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

494
lượt xem
170
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm ra loại phân bón và giá thể thích hợp cho lan Dendrobium nhằm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển của lan với chi phí thấp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng , phát triển của cây lan Dendrobium khi phun các loại phân bón lá khác nhau trên các loại giá thể khác nhau. Tính toán chi phí đầu tiên ban đầu cho một chậu trồng. Chọn ra loại phân bón lá và giá thể phù hợp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ GIÁ THỂ HỮU CƠ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA LAN DENDROBIUM TRỒNG TẠI THỦ ĐỨC- TP.HỒ CHÍ MINH

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ GIÁ THỂ HỮU CƠ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA LAN DENDROBIUM TRỒNG TẠI THỦ ĐỨC- TP.HỒ CHÍ MINH Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HÀ Ngành: NÔNG HỌC Niên khóa: 2005-2009 Tháng 08/2010 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA NÔNG HỌC KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ GIÁ THỂ HỮU CƠ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LAN DENDROIUM TRỒNG TẠI THỦ ĐỨC- TP.HỒ CHÍ MINH Tác giả NGUYỄN THỊ HÀ Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học Giáo viên hướng dẫn PGS.TS HUỲNH THANH HÙNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 08/2010 2
  3. LỜI CẢM ƠN Con kính thành biết ơn cha mẹ đã sinh thành dưỡng dục và suốt đ ời tận tụy vì con để con có được như ngày hôm nay. Xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và Ban Chủ Nhiệm khoa Nông Học đã tạo môi trường học tập thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường. Quý thầy cô trong khoa Nông Học cùng quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến: Thầy PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài với tất cả lòng nhiệt thành và trách nhiệm. Xin cám ơn Ban Chủ Nhiệm khoa Công Nghệ Sinh Học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài tại khoa. Xin cám ơn tất cả bạn bè trong và ngoài khoa Nông Học đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ HÀ 3
  4. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân bón lá và giá thể hữu cơ đến sự sinh trưởng và phát triển của lan Dendrobium 3 tháng tuổi trồng tại Thủ Đức-TP Hồ Chí Minh. Thời gian từ 20/02/2010- 20/06/2010. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thí nghiệm hai yếu tố có lô phụ với ba lần lặp lại. Gồm 2 yếu tố: -Yếu tố chính (phân bón) B: Growmore, Đầu trâu 501, HVP siêu sắc màu, HT- Orchid.311, HVP 1601.WP-PL. -Yếu tố phụ: 50% phân trùn + 50% xơ dừa, 50% phân trùn + 50% dớn cọng. Kết quả thu được như sau: 4
  5. MỤC LỤC Trang tựa Lời cảm ơn Tóm tắt Mục lục Danh sách các chữ viết tắt Danh sách các hình Danh sách các bảng Chương 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích 1.2.2 Yêu cầu 1.3 Giới hạn đề tài Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1 Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới 2.1.2 Lịch sử nuôi trồng hoa lan ở Việt Nam 2.2 Sơ lược về hoa lan 2.2.1 Phân loại 2.2.2 Nguồn gốc và phân bố 2.2.3 Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.4 Giá trị kinh tế của hoa lan 2.2.5 Các thách thức trong việc phát triển ngành hoa lan ở Việt Nam 2.3 Giới thiệu về cây lan Dendrobium 2.3.1 Phân loại 2.3.2 Nguồn gốc và sự đa dạng 2.3.3 Đặc điểm sinh học của lan Dendrobium 5
  6. 2.3.4 Kỹ thuật trồng lan Dendrobium 2.3.5 Chăm sóc 2.4 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng cho lan 2.4.1 Nguyên tố đa lượng 2.4.2 Nguyên tố trung và vi lượng 2.4.3 Sơ lược một số loại phân bón lá được dùng trong thí nghiệm 2.5 Tình hình nghiên cứu và sử dụng giá thể trồng lan trên thế giới và Việt Nam 2.5.1 Trên thế giới 2.5.2 Ở Việt Nam 2.6 Giá thể trồng lan 2.6.1 Giới thiệu một số loại giá thể trồng lan 2.6.2 Giới thiệu về phân trùn 2.6.3 Sơ lược về chất kết dính Gelatine Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 3.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm 3.2.1 Giống lan 3.2.2 Điều kiện thời tự nhiên 3.2.3 Vật liệu thí nghiệm 3.2.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm 3.3 Các bước thực hiện 3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị (trước 5 ngày) 3.3.2 Ngày vào chậu (ngày 0) 3.3.3 Giai đoạn sau trồng (từ ngày 0 đến ngày 15) 3.3.4 Giai đoạn theo dõi 3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1 Đánh giá hàm lượng dinh dưỡng trong giá thể 3.4.2 Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng, phát triển 3.5 Phân tích thống kê và xử lý số liệu 6
  7. Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Đánh giá một số chỉ tiêu hai loại giá thễ hữu cơ 4.1.1 Hàm lượng dinh dưỡng của hai loại giá thể hữu cơ trước thí nghiệm 4.1.2 Ẩm độ của giá thể trong thời gian thí nghiệm 4.2 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến sự sinh trưởng, phát triển của lan Dendrobium 4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao 4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể đến số lá và tốc độ tăng trưởng số lá 4.2.3 Ảnh hưởng của giá thể và phân bón tới số giả hành và tốc độ tăng trưởng giả hành. 4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể tới số chồi mới của lan Dendrobium 4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể tới động thái tăng trưởng chiều dài tán lá 4.2.6 Ảnh hưởng của phân bón và giá thể tới động thái tăng trưởng chiều rộng tán lá 4.3 Đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của giá thể hữu cơ sau thí nghiệm 4.4 Tính chi phí vật liệu và giá thể cho một chậu trồng 4.5 Tình hình sâu bệnh hại Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 5.2 Đề nghị PHỤ LỤC Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm Phụ lục 2: Đồ thị Phụ lục 3: Thống kê DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
  8. D: Dớn DT: Đầu trâu NST: Ngày sau trồng NT: Nghiệm thức PT: Phân trùn DANH SÁCH CÁC BẢNG 8
  9. DANH SÁCH CÁC HÌNH DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ 9
  10. Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích Tìm ra loại phân bón và giá thể thích hợp cho lan Dendrobium nhằm tăng khả năng sinh trưởng, phát triển của lan với chi phí thấp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.2.2 Yêu cầu Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng , phát triển của cây lan Dendrobium khi phun các loại phân bón lá khác nhau trên các loại giá thể khác nhau. Tính toán chi phí đầu tiên ban đầu cho một chậu trồng. Chọn ra loại phân bón lá và giá thể phù hợp. 1.3 Giới hạn của đề tài Thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chưa nghiên cứu được sự ảnh hưởng của các loại phân bón và giá thể lên toàn bộ đời sống của cây lan về lâu dài. Quy mô thí nghiệm nhỏ, kinh phí thực hiện đề tài hạn chế, điều kiện và thiết bị làm việc còn thiếu nên đề tài còn nhiều khiếm khuyết. Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
  11. 2.1 Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1 Lịch sử nuôi trồng hoa lan trên thế giới Hoa lan (Orchidaceae) được con người biết đến rất sớm và được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả chi hoa, nữ hoàng của các loài hoa. Châu Á Hoa lan được biết đến từ rất lâu vào khoảng những năm 800 trước Công Nguyên. Năm 500 trước Công Nguyên đã có những ghi chép của Khổng Tử ca ngợi vẻ đ ẹp và hương thơm của loài hoa này. Những loài lan được ghi nhận sớm là Dendrobium monilifor và Bletilla atriata. Theo tài liệu Breichaeder thì thời vua Thần Nông (2800 năm trước Công Nguyên) lan rừng đã được dùng làm thuốc chữa bệnh. Trong quyển thảo dược và phương pháp dưỡng sinh của HaoSiang thời nhà Tống, (Trung Quốc năm 960-1279) đã trình bày rõ công dụng chữa bệnh của nhiều loại lan thuộc giống Dendrobium. Vào triều đại nhà Minh (năm 1363-1644) hoa lan đã được nhiều nhà họa sĩ nổi tiếng của Trung Quốc lúc bấy giờ vẽ vào tranh tạo nên những tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho việc trang trí. Năm 1728, Matsuka (Nhật Bản) đã viết lên những kiến thức ban đầu về kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại lan. Mãi đến thế kỷ 20, người Anh mới đến Singapore mở đầu cho một giai đoạn mới và lập trại nuôi trồng hoa lan và kỹ nghệ nuôi trồng hoa lan. Từ năm 1957, Thái Lan, Indonexia đã bắt đầu phát triển nuôi trồng hoa lan với quy mô ngày càng lớn phục vụ cho xuất khẩu. Các loài lan rừng, lan lai, lan cắt cành của Thái Lan đươc xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới. Châu Âu Hoa lan cũng được biết đến từ trước Công Nguyên, Châu Âu cũng là nơi những loại lan đã được cấy trồng từ thời văn minh cổ Địa Trung Hải. Theo Phrastus là người đầu tiên sử dụng từ Hy Lạp (Orchis) để chỉ nhóm thảo mộc đặc biệt này. 11
  12. Các thế kỉ XVI, XVII, XVIII người Châu Âu đặc biệt là người Anh đã đi khắp thế giới nghiên cứu, sưu tập cây cỏ. Trong thời kỳ này nhiều loại lan nhiệt đới đã được đưa về Anh. Năm 1974, ở Anh người ta đã biết được 15 loài lan nhiệt đới. Đ ến năm 1812 Loddiges đã thiết lập vườn lan thương mại đầu tiên trên thế giới. Năm 1836, John Lindely dùng từ Orchid dịch danh từ chung cho các loài lan. Đầu thế kỷ 20, kỹ thuật gieo trồng hoa lan từ hạt bằng nhiều nấm cộng sinh có từ cây lan mẹ bắt đầu mở ra một giai đoạn mới đối với nghề nuôi trồng lan. Năm 1970, cây lan đơn thân nuôi cấy mô đầu tiên đã được tiến hành thành công nhờ M.vajrabhaya và T.vjabhara. Ngày nay, kỹ thuật nhân giống và nuôi trồng đã đạt đến tiến độ hoàn thiện. Nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước. 2.1.2 Lịch sử nuôi trồng hoa lan ở Việt Nam Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu về nguồn gốc của cây lan song vẫn còn chưa rõ lắm, có lẽ người đầu tiên khảo sát hoa lan ở Việt Nam là Gioalar Noureir, nhà truyền giáo người Bồ Đào Nha. Đối với người Việt Nam hoa lan tượng trưng cho sự thanh cao, trong s ạch. Từ thời Trần Anh Tông, nhà vua thích sưu tầm những loài hoa cây cảnh quý, đ ặc bi ệt đã sưu tập được 500 loại lan quý lập nên “Ngũ bách viên”. Bên cạnh đó Phạm Hoàng Hộ đã có những bước đầu nghiên cứu về lan qua những mô tả bằng hình vẽ trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam”. Theo Phạm Hoàng Hộ (1993) tổng số loài hoa lan ở Việt Nam là 653 loài. Theo cuốn sách “Flore generale de I’Indochine de Comte” thì Việt Nam có trên 634 loài phong lan quý. Sách “Phong lan Việt Nam” của Trần Hợp, Việt Nam ghi nhận có 570 chi và 25.000 lan rừng. Từ những năm 1960-1970 do ảnh hưởng của ngành hoa lan, cây cảnh thế giới (Thái Lan và các nước Tây Âu) các giống lan như Phalaenopsis, Dendrobum, Cattleya, Cymbidium được nhập nội vào miền Nam Việt Nam chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh và Đà Lạt phát triển mạnh. 12
  13. Việc xuất khẩu hoa lan của Việt Nam chính thức được thực hiện vào năm 1980 do công ty Vegetexco xuất lan cắt cành Đà Lạt ra thị trường thế giới. Tại TP Hồ Chí Minh từ năm 1983-1984 bắt đầu có hàng loạt các cơ quan tổ chức thử nghiệm nuôi trồng trên quy mô lớn để xuất khẩu. 2.2 Sơ lược về hoa lan 2.2.1 Phân loại Tên khoa học: Orchidsp Ngành: Angiospermatophita (Hiển hoa bí tử) Lớp: Monocotyledonae (Đơn tử diệp) Bộ: Orchidales Họ: Orchidacea 2.2.2 Nguồn gốc và phân bố Họ phong lan là họ lớn nhất trong lớp một lá mầm, phân bố từ 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam, tức là từ gần cực Bắc như Thụy Điển, Alaska xuống tận các đảo cuối cùng ở cực Nam của Australia, tập trung chủ yếu ở hai vùng nhiệt đối là châu Mỹ và các nước Đông Nam Á với 250 chi và 6800 loài. Đến nay người ta biết đ ược 750 chi với khoảng 25000 loài nhỏ trong tự nhiên và đã bổ sung thêm vào danh sách 75000 loài lan thông qua quá trình chọn lọc và lai tạo ( Saprorhx – Teahultum, 1953; Camphell, 1964). Mỗi loài lan có một cách phát triển và phân bố rất riêng biệt cho kiểu dáng và kích cỡ khác nhau rất nhiều, đặc trưng cho từng loài. Sự khác biệt đó không chỉ vì xuất sứ từ các lục địa khác nhau mà còn có khi ở ngay trong một vùng địa lí vài kilomet vuông. Các giống lan được trồng phổ biến trên thế giới: Cattaleya (Cát lan hoặc Cát lệ lan), Dendrobium (Đăng lan), Phalaenopsis (Hồ điệp), Oncidium (Vũ nữ), Vanda (Vân lan), Arachnis (Lan Bò cạp), Cymbidium (Địa lan), Rhynchostylis, Paphiopedilum (Lan hài). 2.2.3 Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.3.1 Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới Thị trường lan trên thế giới sôi động cả về mặt hàng lan cắt cành lẫn lan trồng trong chậu. Sản xuất lan tập trung chủ yếu ở các nước như Thái Lan, Đài Loan, Mỹ và 13
  14. hiện nay có rất nhiều quốc gia cũng đang đầu tư phát triển ngành sản xuất lan nh ư Trung Quốc, Singapore, Indonesia. Thái Lan: có ngành công nghiệp hoa lan rất phát triển nhờ tiếp thu thành tựu công nghệ sinh học thế giới, sự tiến bộ trong cải tiến quy trình và luôn tạo ra các s ản phẩm mới lạ chủ yếu là do thành quả của việc nghiên cứu đa ngành, do đó ngành công nghệ sinh học vẫn sẽ tiếp tục là yếu tố chính trong sự phát triển công nghệ hoa lan Thái Lan. Thị trường của Thái Lan rất rộng, sản phẩm của Thái Lan có mặt ở Châu Mỹ. Nhật Bản là nước nhập khẩu hoa lan cắt cành số một thế giới, kế tiếp là Ý, Pháp, Đức, Mỹ. Ở Hà Lan: là quốc gia duy nhất ở Châu Âu có công nghệ trồng lan xuất khẩu. Do trồng trong nhà kính nên Hà Lan xuất khẩu lan quanh năm, nhất là Cymbidium. Ý là quốc gia nhập khẩu lớn nhất ở Châu Âu. Ở khu vực Đông Nam Á: hiện nay các nước trong khu vực đang chạy đua phát triển ngành trồng lan như Singapore, Thái Lan, Indonesia. 2.2.3.2 Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam Trước năm 1975, tại Sài Gòn và một số tỉnh lân cận, các nghệ nhân hoa kiểng phát động phong trào trồng hoa lan, nhưng những vườn lan lớn chỉ đếm trên đ ầu ngón tay. Hầu hết giống ở các vườn lan này đều là giống nhập nội đắt tiền. Ngoài ra, cũng có một số nghệ nhân hoa kiểng ở vùng Sài Gòn, Chợ Lớn, Phú Nhuận, Gò Vấp lập ra nhiều vườn lan nhỏ, trồng khoảng đôi ba trăm chậu, đa số để tiêu khiển hoặc để trao đổi giống quý với bạn bè. Cũng có một vài nhà vườn trồng với mục đích kinh doanh nhưng không phát triển lắm (Việt Chương và ctv, 2004). Đến năm 1986, nghề trồng lan Việt Nam bắt đầu khởi sắc nhưng chỉ tập trung ở một số làng nghề ở Hà Nội, Hải Phòng, Tp.Hồ Chí Minh, Đà Lạt và một số tỉnh miền Tây Nam Bộ. Theo thống kê năm 1993, diện tích trồng hoa của nước ta chiếm 0,02% tổng diện tích đất nông nghiệp (khoảng 1585 ha). Tuy nhiên, trong số đó hoa lan chỉ chiếm xấp xỉ 10%. Vài năm lại đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, đời sống , văn hóa người dân được nâng cao , nhất là ở các đô thị và khu công nghiệp lớn nên nhu cầu tiêu thụ hoa cắt 14
  15. cành ngày càng tăng. Trong đó, mặt hàng hoa lan rất được ưa chuộng bởi sự phong phú về màu sắc chủng loại, tươi lâu mà giá cả cũng khá phù hợp. Nên thu nhập do ngành trồng lan mang lại khá cao, đã khuyến khích sự phát triển ngành trồng lan trong cả nước. Tuy nhiên, một thực tế còn tồn tại hiện nay là mỗi năm Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng để nhập phong lan từ các nước láng giềng để đáp ứng nhu cầu nội địa. Trong những tháng đầu năm 2007, mặc dầu kim ngạch nhập khẩu lan cắt cành đã giảm đáng kể so với các tháng trước. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu phong lan qua đường chính ngạch của nước ta trong tháng 02/2007 là 26,515 nghìn USD, giảm 20,17% so với các tháng 01/2007 nhưng vẫn còn tăng 51,76% so với tháng 12/2006. Thị trường nhâp khẩu lan cắt cành chính của Việt Nam trong thời gian qua là Thái Lan với gần 100% lượng lan cắt cành. Theo thống kê, hiện nhu cầu tiêu thụ hoa lan của Việt Nam là khá cao. Chỉ tính riêng tại TP.Hồ Chí Minh, năm 2003 doanh thu từ hoa lan và cây cảnh mới chỉ đ ạt 200- 300 tỷ đồng, nhưng chỉ trong quý I năm 2006, con số này đã tăng lên mức 400 tỷ đ ồng. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh hoa lan, cây cảnh cũng tăng từ 264 cơ sở năm 2003 lên trên 1000 cơ sở, với lượng phong lan tiêu thụ trung bình mỗi năm lên tới 1 triệu cây. Tình hình sản xuất phong lan hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Qua khảo sát, hiện chỉ có một số công ty lớn, trong đó có những công ty nước ngoài trồng phong lan tại Đà Lạt, TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai với diện tích khoảng 50-60 ha/doanh nghiệp. Một vài địa phương khác cũng tiến hành trồng phong lan nhưng mới dừng ở quy mô gia đình, trên diện tích từ vài m2 đến vài nghìn m2, cá biệt có vài hộ trồng trên 1-2 ha, chưa có các vùng quy hoạch trồng lan tập trung ứng dụng công nghệ hiện đại. Hiện nay cũng có vài công ty tư nhân đang đầu tư trong lĩnh vực cấy mô, lai t ạo giống phong lan Dendrobium, Mokara hay Oncidium để tạo ra nguồn giống riêng của Việt Nam mặc dù hướng nghiên cứu gene hoa lan ở Việt Nam chưa đ ược chú ý đ ến. Tuy nhiên, nếu việc lai tạo các giống hoa lan thành công thì đây là bước khởi đầu cho công nghiệp hoa lan Việt Nam và cần được sự hỗ trợ của nhiều ngành khoa học đặc biệt là công nghệ gene trong nông nghiệp. 15
  16. Vai trò của hoa lan và hoa cắt cành ở Việt Nam mới chỉ trở nên quan trọng trong những năm gần đây, nhưng các qui trình công nghệ tiên tiến áp dụng trong lĩnh vực hoa lan chưa được chọn lọc và nghiên cứu đầy đủ trong điều kiện sinh thái của Việt Nam. Hầu hết là học tập và mô phỏng theo cách trồng của Thái Lan ở quy mô cá thể với diện tích chưa đủ lớn để tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong tập quán trồng hoa của nông dân Việt Nam, trong đó vấn để sâu bệnh hại là yếu tố quyết định cho sản xuất lan công nghiệp. Hoa lan và các loại hoa cắt cành khác đang được phân phối trên thị trường trong nước qua các kênh bán sỉ tại các chợ đầu mối hoa như chợ Hồ Thị Kỷ, Q.10. Các cửa hàng kinh doanh mua trực tiếp từ các vườn hoặc thông qua các cơ sở tư nhân thu gom từ các vườn lan. 2.2.4 Giá trị kinh tế của hoa lan Hoa lan là loại hoa có giá trị kinh tế cao, được trồng với số lượng l ớn ở một số quốc gia để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hoa lan được dùng để trang trí nhà cửa, phòng làm việc, buổi dạ hội, tặng nhau trong ngày cưới, ngày lễ, ngày Tết, sinh nhât. Nhiều dân tộc Trung và Nam Mỹ dùng các bộ phận của một số loài hoa lan làm thức ăn, nước uống thay trà, trị bệnh sốt rét, táo bón, nhức đầu, bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em, đan chiếu rổ, dệt đồ trang sức, làm kèn thổi trong các buổi lễ đình đám hội hè. Công nghệ mỹ phẩm dùng tinh dầu hoa lan làm hương liệu và nhiên liệu. Trước đây, bột vani dùng để tăng hương vị của nhiều loại bánh đ ược ly trích t ừ trái của một loài hoa lan Vanilla phanifolia. 2.2.5 Các thách thức trong việc phát triển ngành hoa lan ở Việt Nam Hiện nay, hoa lan Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển, đằng sau các cơ hội là những thách thức đối với ngành công nghiệp hoa lan vẫn còn non trẻ, cụ thể là: - Sản xuất lai tạo giống lan trong nước bằng phương pháp nuôi cấy mô chưa có đột phá mới. Phần lớn các phòng cấy mô chỉ cấy chuyền các giống nhập từ nước ngoài ở dạng chồi/phôi, do đó ngành kinh doanh lan Việt Nam luôn bị động và có xu h ướng nhập khẩu là chính. 16
  17. - Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng còn cao nên việc mở rộng diện tích trồng lan cần phải có sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức tín dụng. - Chưa có công nghệ sản xuất tiên tiến, sản xuất canh tác hoa ổn định không theo mùa vụ sẽ giúp bình ổn giá hoa trên thị trường. - Công nghệ sau thu hoạch và kỹ thuật đóng gói phù hợp chưa sẵn sàng. - Chi phí lao động có kỹ thuật tăng cao. - Chưa sử dụng đúng cách thuốc trừ sâu. - Dịch vụ hậu cần tại các cảng xuất hàng còn yếu kém như chưa có kho mát tại sân bay. - Các yêu cầu kiểm dịch nghiêm ngặt của các nước nhập khẩu hoa trong khi Việt Nam chưa có hệ thống và biện pháp kiểm tra hoa nhập khẩu từ các nước khác. - Hệ thống thông tin, tiếp thị hầu như chưa có nên rất khó khăn trong việc hoạch định sản xuất theo nhu cầu thị trường. - Công nghiệp hoa lan chưa được quan tâm đúng mức của các cấp chính quy ền nên chưa có những biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy ngành hoa lan phát triển. 2.3 Giới thiệu về cây lan Dendrobium 2.3.1 Phân loại Ngành hạt kín: Magnoliophyta Lớp một lá mầm: Monocotyledones Bộ lan: Orchidales Họ lan: Orchidaceae Giống: Dendrobium 2.3.2 Nguồn gốc và sự đa dạng 2.3.2.1 Nguồn gốc Dendrobium bắt nguồn từ tiếng Latinh, “ Dendro” ngĩa là cây, còn chữ “ Bios” nghĩa là sự sống. Do đó Dendrobium được hiểu là cây lan sống ở trên cây (epiphytic) hay phong lan. 17
  18. Giống lan Dendrobium được Swart đặt tên vào năm 1799, là giống lan có hơn 1600 loài nguyên thủy, tập trung nhiều nhất ở vùng Đông Nam Châu Á và Châu Úc. Đây là giống lan vô cùng phong phú về hình dạng cây, dạng hoa và điều kiện sống. Trước đây người ta nghĩ rằng lan được biết đến đầu tiên ở Châu Âu nhưng thực ra lan được biết đến đầu tiên ở Phương Đông khoảng từ năm 551- 479 tr ước Công Nguyên. Loài lan này xuất xứ từ Ấn Độ sang đến Châu Á tới quần đảo Tahiti, trên từ Hàn Quốc, Nhật Bản xuống đến Châu Úc. Lan Dedrobium tập trung nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Á. 2.3.2.2 Sự đa dạng của Dendrobium Do quá đa dạng nên Dendrobium tập trung thành 2 dạng chính: dạng đứng (Dendrobium Phalaenopsis) và dạng thòng ( Dendrobium Nobile). Dendrobium được chia ra thành nhiều nhóm: - Nhóm thứ nhất có đặc điểm là lá xanh quanh năm và hoa thì thường mọc ở gần ngọn như Dendrobium Antennatum, Dendrobium Phalaenopsis… - Nhóm thứ hai thì lá thường rụng vào mùa đông và hoa thường mọc ở gần đốt trên thân cây như Dendrobium Anosmum, Dendrobium Wardianum… - Nhóm thứ ba hay còn gọi là nhóm Callista khi ra hoa thì hoa rũ xuống phía d ưới như Dendrobium Chrysotoxum, Dendrobium Farmeri… - Nhóm thứ tư là nhóm Latoura với chùm hoa mọc thẳng đứng như Dendrobium Atroviolaceum, Dendrobium Spectabile… - Nhóm thứ năm là nhóm Formosae có đặc điểm là trên than và lá cây có long màu đen và hoa thường là màu trắng như Dendrobium Draconis, Dendrobium Formosum… Chính vì sự đa dạng về chủng loại mà loài lan này có điều kiện sinh thái rất đa dạng, có loài hoa chỉ mọc ở vùng lạnh, có loài lại chỉ sống ở vùng có không khí nóng, cũng có loài chỉ chịu được nhiệt độ vừa phải, nhưng có một số loài lại rất dễ chịu là điều kiện khí hậu nào cũng sống được. Dendrobium cũng là giống rất phong phú về màu sắc và hình dạng hoa. Chính vì thế người Việt nam dùng những hình tượng khác nhau để tượng trưng cho một số loài Dendrobium nào đó: một con chim bồ câu trắng - lan Bạch câu, một loài hạc lẻ loi – lan 18
  19. Giả hạc, hay một đàn bướm vàng bay trong gió – lan Kim điệp và nếu ta đã có lần nhìn thấy lan Long tu nở rộ trong rừng với thể buông xuôi của dòng thác đổ, ta mới thấy được sự tưởng tượng vô cùng phong phú của đầu óc người Việt Nam ta. Thế giới Dendrobium là một thế giới vô cùng phức tạp, ngay sự ra hoa thuộc loài các giống cũng có hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau: một nhóm gồm các loài thuộc giống Dendrobium ra hoa vào đầu mùa mưa do quá trình khô hạn trong mùa nắng, nhóm khác ra hoa vào dịp Tết và hiện nay chưa được biết một cách chắc chắn do ảnh hưởng của quang kỳ hay thọ hàn, hoặc do tác động hiệp trợ của cả hai yếu tố. 2.3.3 Đặc điểm sinh học của lan Dendrobium 2.3.3.1 Đặc điểm hình thái của lan Dendrobium a. Rễ Phong lan có nhiều loại lan sống ở đất vách hoặc sống phụ, sống hoại nên có bộ rễ phát triển khác nhau. Lan Dendrobium thường được hình thành từ căn hành. Ở các loài đơn thân thì rễ mọc thẳng từ thân và thường xen kẽ với lá. Rễ Dendrobium có hình trụ, có nhánh bậc một, bậc hai, bậc ba hoặc không và thường rất dài. Đặc tính chính của đa số các loài lan là sự hiện diện một lớp mô xốp gọi là mạt, bọc chung quanh rễ thật với vai trò trữ nước và nuôi cây. Ngoài ra nó còn ngăn chặn ánh sáng mặt trời gay gắt. Chóp rễ của các giống lan thường có màu xanh lá cây. Ở phần này các sắc l ạp không bị màng bao xốp ngăn chặn. trái lại ở một vài loài ít lá, phần quang hợp được tiến hành trong toàn bộ cấu trúc rễ. b. Thân Thân lan còn gọi là thân vảy giả, có người gọi là thân củ giả, ngọn lau. Thân vảy giả có nhiều hình dáng khác nhau tùy theo giống lan như hình tròn, hình cầu dẹp, hình trứng, hình bầu dục. Thân vảy giả cũng là một đặc trưng để phân biệt các chủng loại lan. Trên thân vảy giả có đốt. trên mối đốt mọc một nhánh lá hoặc lá bao. Thân vảy giả là cơ quan giữ nước và chất dinh dưỡng, mầm hoa và mầm lá đều mọc từ phần gốc của bộ phận thân. 19
  20. Dendrobium thuộc nhóm đa thân. Giả hành là một bộ phận đặc biệt của cây hoa lan. Tuy là thân nhưng giả hành lại chứa diệp lục tố, dự trữ nước và chất dinh d ưỡng, đây là bộ phận rất cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây. c. Lá Lá lan là cơ quan dinh dưỡng của hoa lan, là “ xưởng” chế tạo chất dinh dưỡng bằng quang hợp. Những chủng loại lan khác nhau, hình dáng của lá cũng có dạng khác nhau như: lá có dạng hình giọt nước, hình mũi mác, hình tim, hình xoang, hình tam giác; phiến lá dài hoặc ngắn, rộng hoặc hẹp; đầu lá nhọn hay trònhay chẻ ra dạng đuôi chim én, môi âm dương; mặt lá bằng phẳng hay có đường gân; lá mỏng hay dày, có bóng hay không, hai mặt lá có hai màu sắc khác nhau: mặt trên xanh bóng, mặt dưới có màu sẫm; mép lá có răng cưa hay không; khớp cuống lá có hiện rõ không. Đây là những đi ểm đ ặc trưng để phân loại các loại lan khác nhau. Ở lan Dendrobium lá thường có dạng mũi mác hay gần giống hình elip, lá dày, hơi dẻo dai. Mỗi giả hành thường có từ 6-13 lá. d. Hoa Hoa lan được đánh giá là loài hoa đẹp nhất từ cấu trúc cho đến màu sắc. Hoa lan có nhiều dạng: dạng hoa đơn (chỉ một đóa hoa nở duy nhất), dạng hoa chùm (nhiều hoa tập hợp lại thành chùm). Dạng hoa có muôn màu muôn vẻ nhưng đều có ba phần: ba lá đài thường có kích thước và màu sắc giống nhau, ba cánh hoa và một trụ nhị. - Cánh đài: ba lá đài hoa bên ngoài có màu như cánh hoa nên đ ược gọi là lá đài dạng cánh, lá đài chính giữa là lá đài chính, hai lá đài đối xứng ở hai bên gọi là cánh bên, còn gọi là vai. Nếu hai lá đài bên hợp thành một đường thẳng thì gọi là vai bằng hay vai chữ nhất, vểnh lên trên gọi là vai bay, cụp xuống dưới là vai rũ, cong xuống nhiều gọi là vai rũ lớn. Theo sự đánh giá truyền thống cho lan là dạng vai bay là giống cực tốt, vai rũ là giống thứ phẩm, vai rũ nhiều là hang xấu. - Cánh hoa: ba cánh hoa còn gọi là ba cánh trong, do hai cánh đ ỡ tâm và một cánh môi hợp thành. Hai cánh bên có kích thước, hình dáng và màu sắc gần giống nhau. Còn cánh hoa thứ ba nằm phía trên hay dưới thường có màu sắc nổi bật hơn, quyến rũ hơn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2