Luận văn: Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An
lượt xem 16
download
Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNV&N là một trong những cơ sở nền tảng đưa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 1
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNV&N là một trong những cơ sở nền tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những ngân hàng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Bởi vì với số lướng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trên cả nước, các DNV&N đã và đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Tín dụng DNV&N đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các DNV&N đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về; Tài nguyên, thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động…Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền thống, hình thành và phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây, nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phân hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNV&N của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Đô Lương nghệ An đã có nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 2
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực với những quy mô khác nhau, các DNV&N đều đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại Chi nhánh là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An” làm đề tài báo cáo thực tập của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và thực tiễn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Nghệ An trong những năm qua, bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNV&N của BIDV Tây Nghệ An từ đó rút ra được một số kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV Tây Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tín dụng đối với DNV&N. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động tín dụng của BIDV Tây Nghệ An từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp đó là: Phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, phương pháp logic, so sánh. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo. Nội dung của đề tài được chia làm hai phần chính đó là: Phần 1: Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Tây Nghệ An. Phần 2: Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV Tây Nghệ An. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 3
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NGHỆ AN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Nghệ An BIDV Đô Lương, tiền thân là Chi điểm số 5 trực thuộc Chi hàng kiến thiết Nghệ An, ra đời từ đầu thập niên 60 của thế kỷ trước, với nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn đầu tư các công trình xây dựng để hình thành tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn miền Tây xứ Nghệ, đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt KT-XH, mang ánh sáng CNXH đến với các huyện Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Thanh Chương, Tân Kỳ, Ngày 08 tháng 11 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 654/TTg cho phép chuyển giao toàn bộ vốn cấp phát XDCB về Bộ Tài chính, chấm dứt quá trình làm nhiệm vụ truyền thống gắn với công cuộc kiến thiết nhà nước, mở ra thời kỳ mới trong hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT. Tại Quyết định số 293/QĐ – NH9, ngày 18 tháng 11 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho phép Ngân hàng ĐT&PT được thực hiện các hoạt động của Ngân hàng Thương mại theo qui định của Pháp lệnh Ngân hàng. Cuối năm đó, BIDV Đô Lương phải chia tách bộ phận cấp phát ngân sách sang quỹ hỗ trợ phát triển. Sự ra đời của Quyết định 147/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “ Phát triển kinh tế miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010” là cơ sở pháp lý và là định hướng cơ bản để đầu tư phát triển, khơi dậy tiềm năng to lớn của vùng. Nền kinh tế của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng đang chuyển biến mạnh mẽ nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang tiếp tục phát triển ở mức độ cao. Sự chuyển dịch cơ SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 4
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH cấu kinh tế đang diễn ra đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ được nâng cao, tỷ trọng nông nghiệp giảm đáng kể. Các thành phần kinh tế đang cạnh tranh bình đẳng, nhất là các DNV&N, kinh tế tư nhân cá thể đang đua nhau hình thành các ngành nghề mới, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Song song với sự phát triển của các doanh nghiệp, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên khu vực cũng diễn ra khá sôi động. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày trở nên quyết liệt, đòi hỏi sự đầu tư về công nghệ, cơ sở vật chất, các sản phẩm tiện ích, hiện đại, các chính sách khách hàng, chính sách về lãi suất, trong đó chất lượng và khả năng phục vụ trở thành yếu tố then chốt và quyết định trong việc duy trì và phát triển chi nhánh. Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đặt ra là phải nâng cao tính chủ động trong đàm phán, phán quyết kịp thời, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, chuẩn bị điều kiện cho tiến trình hội nhập. Việc nâng cấp hoạt động Chi nhánh cấp 2 Đô Lương lên Chi nhánh cấp 1 rất cần thiết, phù hợp với chủ trương và thể hiện sự quyết tâm của BIDV trong chiến lược phát triển hệ thống mạng lưới khu vực Bắc Trung Bộ nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Sau một thời gian chuẩn bị, đề án sắp xếp, nâng cấp Chi nhánh cấp 1 đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại Quyết định 1555- QĐ/ NHNN ngày 4 tháng 8 năm 2006 về việc mở Chi nhánh của Ngân hàng BIDV Việt Nam: Nghị quyết số 172/ NQ-HĐQT ngày 12 tháng 7 năm 2006 của HĐQT Ngân hàng BIDV Việt Nam “Về việc điều chỉnh các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng BIDV Việt Nam”. Ngày 26 tháng 9 năm 2006, HĐQT Ngân hàng BIDV Việt Nam ký quyết định số 334/ QĐ – HĐQT “ Về việc mở Chi nhánh BIDV Đô Lương” trực thuộc Ngân hàng BIDV Trung Ương. Tháng 7 năm 2008 BIDV Đô Lương được đổi tên thành BIDV Tây Nghệ An. Địa bàn hoạt động trên 7 huyện miền Tây Nam Nghệ An gồm Đô Lương, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 5
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của BIDV Tây Nghệ An là: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác. 1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Nghệ An Cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Nghệ An được biểu diễn qua sơ đồ sau: Ban Giám Đốc Khối Khối quản lý Khối trực Khối QHKH Khối QLRR nội bộ thuộc tác nghiệp Phòng Tổ Tổ quản Phòng QTK QHKH QLRR trị TD Anh KHTH Sơn Tổ Phòng Tổ QTK KH GDKH TCHC Tân Kỳ DN Tổ Tổ quản QTK KH cá lý kho Thanh nhân quỹ Chương Về nguồn nhân lực: Hiện tại Chi nhánh có 50 cán bộ công nhân viên và 03 lao động hợp đồng thời vụ. Trong đó trình độ Đại học chiếm 85%, cao đẳng và trung cấp chiếm 15%. Độ tuổi dưới 35 là 40 người, chiếm 80%; độ tuổi trên 35 là 10 người, chiếm 20%. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 6
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 1.3. Hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây Trong những năm vừa qua, cùng với hệ thống Ngân hàng BIDV nói chung, BIDV Tây Nghệ An nói riêng đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nội lực, thu hút nguồn ngoại lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn miền Tây Nghệ An. Đây là kết quả được duy trì trong những năm vừa qua, được thực hiện cụ thể trên các mặt nghiệp vụ: 1.3.1. Về huy động vốn Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là nhu cầu bức thiết nhất. Hiện nay, BIDV Tây Nghệ An thực hiện huy động vốn bằng VND và ngoại tệ thông qua các hình thức như: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, mở tài khoản… Nhìn chung các khách hàng có số dư tiền gửi lớn chủ yếu là: Kho bạc, các doanh nghiệp (Công ty Cổ phần Mía đường Sông Con, Công ty Cổ phần Xi Măng Thanh Sơn, Hợp Sơn, Đô Lương và một số Công ty và Doanh nghiệp tư nhân khác), phần lớn nguồn huy động của Chi nhánh vẫn tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân (chiếm 75-80%/ tổng nguồn huy động) như: Cán bộ công nhân viên, hộ gia đình buôn bán, người lao động… Khách hàng doanh nhiệp có quan hệ tốt với Chi nhánh ít có sự tác động bởi sự thay đổi của lãi suất. Khách hàng dân cư có tính ổn định cao, tuy nhiên độ nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất cao. Khách hàng chủ yếu tập trung trên địa bàn Đô Lương, một phần nhỏ từ huyện Anh Sơn. Tiềm năng về đối tượng khách hàng này rất lớn đặc biệt là trên địa bàn phụ cận như: Tân Kỳ, Thanh Chương… Giai đoạn 2008-2011, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế khu vực sụt giảm, thiên tai, dịch bệnh trong nước xảy ra gây thiệt hại lớn cho dân cư. Do đó nó cũng ảnh hưởng tới vốn huy động của Chi nhánh. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 7
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Kết quả thực hiện huy động vốn của Chi nhánh từ năm 2008-2011 như sau: Bảng 1.1: Huy động vốn (Đơn vị: Tỷ VND) TT Tên chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1 Huy động vốn cuối kỳ 177 195 262 418 2 Huy động vốn bình quân 151 168 232 339 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2008 - 2011) Biểu 1.1: Huy động vốn 450 400 350 300 250 Huy đông vôn cuôi ky ̣ ́ ́ ̀ 200 Huy đông vôn binh quân ̣ ́ ̀ 150 100 50 0 2008 2009 2010 2011 Trong 4 năm qua, quy mô nguồn vốn tăng trưởng tương đối tốt, huy động vốn trong 4 năm đã tăng 3,3 lần với tốc độ tăng trưởng bình quân 30%. Tính đến hết năm 2011 thị phần huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá trên địa bàn Đô Lương, Anh Sơn chiếm tỷ trọng 25% tăng 5% so với năm 2010. Riêng năm 2011, huy động vốn có sự cải thiện, bứt phá, đảm bảo cân đối nhu cầu tín dụng trong năm. Năm 2010 huy động vốn có sự cải thiện do NH thu hút được lượng tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 8
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Huy động vốn tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 đạt 418 tỷ đồng tăng 156 tỷ đồng so với năm 2010, hoàn thành 200% kế hoạch giao đầu năm. Huy động vốn bình quân đạt 339 tỷ đồng, tăng 107 tỷ đồng so với năm 2010. 1.3.2. Về hoạt động tín dụng Hoạt động đầu tư của BIDV Tây Nghệ An trong năm qua giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập từ lượng tín dụng chiếm hơn 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức tín dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay ngắn trung và dài hạn. Việc thu hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài. Hiện tại có 51 doanh nghiêp, 1000 khách hàng cá nhân đang có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Trong đó có 1 DNNN; 12 Công ty cổ phần; còn lại là Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân. Nhìn chung các doanh nghiệp vẫn hoạt động có hiệu quả, quan hệ thủy chung với Ngân hàng. Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008-2011 (Đơn vị: Tỷ VND) TT Tên chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1 Huy động vốn 177 195 262 418 2 Dư nợ tín dụng 104 154 212 413 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2010) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 9
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Biểu 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008 - 2011 Dư nợ tín dụng từ năm 2008 - 2011 450 400 350 300 Huy động vốn 250 Dư nơ tí n dung ̣ ̣ 200 150 100 50 0 2008 2009 2010 2011 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn năm qua có sự tăng trưởng mạnh. Dư nợ tín dụng năm 2008 là 104 tỷ đồng; năm 2009 là 154 tỷ đồng tăng 48,5% so với năm 2008; năm 2009 là 154 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008; năm 2010đạt 212 tỷ tăng 58 tỷ đồng so với năm 2009; năm 2011 dư nợ tín dụng là 413 tỷ đồng, tăng 94% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua 4 năm là 50%. Nguyên nhân là vào những năm 2008 đến 2011 BIDV Tây Nghệ An thực hiện tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới khách hàng nhằm đưa BIDV Tây Nghệ An lên một tầm cao, một vị thế không thua kém với các NHTM trong cùng địa bàn. Bảng 1.3: Chất lượng các khoản nợ (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Số dư nợ xấu 4,4 tỷ 4,15 tỷ 3,7 tỷ 4,2 tỷ Tỷ lệ nợ xấu 4,3% 2,7% 1,7% 0,7% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2010 - 2011) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 10
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Số dư nợ xấu qua các năm giảm mạnh: năm 2008 là 4,4 tỷ; năm 2009 4,15 tỷ; năm 2010 là 3,7 tỷ. Trong năm 2011 số dư nợ xấu là 4,2 tỷ đồng tăng 0,5 tỷ đồng (+13,5%) so với năm 2010. Trong năm tỷ lệ nợ xấu giảm 1% so với năm 2010, tuy nhiên về số tuyệt đối tăng so với năm 2010. Nợ xấu tăng do Công ty TNHH Sâm Kiều, Phương Kỳ chuyển từ nợ nhóm 2 lên nợ nhóm 3. Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng nhẹ so với năm 2010, tuy nhiên về số tuyệt đối: Số dư nợ nhóm 2 (25 tỷ đồng) tăng 12 tỷ đồng (92%) so với năm 2010. Lãi treo: Đến ngày 31/12/2011 dư lãi treo nội bảng là 1,4 tỷ đồng tăng 1,07 tỷ đồng (+324%) so với năm 2010. Lãi treo tập trung chủ yếu vào một số Công ty như: Công ty TNHH Tân Lộc (160 tr.đ), Công ty TNHH Huy Hoàng (190 tr.đ), Công ty TNHH Kiều Phương (383 tr.đ). 1.3.3. Dịch vụ Số lượng sản phẩm dịch vụ đang áp dụng tại Chi nhánh như: Chuyển tiền, bảo lãnh, tài trợ thương mại, phát hành thẻ, BSMS, VnTopup, WU… Khách hàng sử dụng dịch vụ chủ yếu là các đại lý, các cửa hàng, các Công ty, DNTN hoạt động thương mại, dịch vụ, các cá nhân có con em đi học xa, lao động nước ngoài, lượng khách hàng ngày càng đông. Đến năm 2010 chi nhánh có hơn 10000 tài khoản cá nhân và hơn 600 tài khoản của các công ty và doanh nghiệp mở tại chi nhánh để thanh toán và thực hiện các hoạt động thu chi của doanh nghiệp. Bảng 1.4: Thu dịch vụ ròng (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Thu dịch vụ ròng 0,3 0,6 0,8 1,35 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh năm 2010 và giai đoạn 4 năm 2008 - 2011) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 11
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Thu dịch vụ ròng qua các năm tăng trưởng khá cao nhưng vẫn tập trung vào một số dịch vụ như: Thanh toán, thẻ, WU. Các sản phẩm có khả năng đem lại nguồn thu lớn đối với Chi nhánh như: Bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ… chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ ròng. Do địa bàn hoạt động của Chi nhánh chủ yếu tập trung trên địa bàn huyện Đô Lương, các địa bàn khác chưa phát triển mạng lưới, doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động xây lắp, doanh nghiệp xuất khẩu ít. Những năm qua, BIDV Tây Nghệ An tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng, đó là đổi mới về kỹ thuật, trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ giao dịch với khách hàng nhanh chóng, chính xác và văn minh. Đổi mới về mặt nhân lực, nhất là cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, có trình độ giao tiếp, đồng thời đổi mới phong cách giao dịch. Đồng thời Chi nhánh cũng chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ qua các lớp như: Hội nghị, gửi đi đào tạo… SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 12
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NGHỆ AN 2.1. Thực trạng tín dụng DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 2.1.1. Chủ trương chính sách của BIDV đối với cho vay các DNV&N 2.1.1.1. Chủ trương cho vay DNV&N của BIDV Theo điều tra về thực trạng DNV&N do Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và đầu tư) tiến hành cho thấy 32,38% số doanh nghiệp cho biết khó khả năng tiếp cận nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các NHTM), 35,24% doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn này. Nhận thức được điều này các NHTM mà đặc biệt là BIDV đã đề ra nhiều chính sách giúp phát triển DNV&N làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn. Một số chính sách của BIDV nhằm phát triển cho vay DNNVV trong giai đoạn hiện nay là: - Về cho vay: BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát cao. Theo lộ trình, năm 2008 là 3.000 tỷ đồng, 2009 là 10.000 tỷ đồng, 2010 là 20.000 tỷ đồng. Đến năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ cho vay của BIDV. - Về dịch vụ: BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết chứng khoán…các dịch vụ trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm phái sinh… - Về tái cấu trúc tài chính: BIDV tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, tăng khả năng SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 13
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH huy động vốn hoặc giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. - Về cơ cấu nợ: Bao gồm việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và cơ cấu nợ toàn diện đối với DNV&N. Gia tăng vốn cho vay cho các DNV&N bằng việc thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt; đa dạng hoá các sản phẩm cho vay; góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với DNV&N; chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ cho vay, linh hoạt hình thức cho vay đảm bảo, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay khi cho vay DNV&N. Thực hiện tư vấn đối với doanh nghiệp, thực hiện tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, gia tăng các nguồn vốn khác. 2.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản trong cho vay DNV&N Thời gian qua, BIDV đã có chính sách chia sẻ khó khăn đối với các doanh nghiệp như giảm lãi suất cho vay, giảm phí, thực hiện cơ chế linh hoạt về tài sản bảo đảm… Từ tháng 9/2008 đến nay, BIDV đã 06 lần giảm lãi suất cho vay, riêng đối với các DNV&N mức lãi suất cho vay đã giảm từ 21%/năm năm 2 0 0 8 xuống còn 15%/năm năm 2009 (giảm 6%/năm), thấp hơn mức lãi suất cho vay thông thường 1%. BIDV thực hiện các chính sách hỗ trợ cho vay đối với DNV&N như: - Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: trên cơ sở lãi suất cơ bản từng thời kỳ, áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các DNV&N, đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với các DNV&N thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường. - Đa dạng hoá các hình thức cấp cho vay đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, như chương trình hoán đổi tiền tệ chéo VND - USD, chiết khấu bộ chứng từ… - Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt: bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho… SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 14
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH - Cho vay kết hợp với góp vốn đầu tư, liên doanh với DNV&N: hình thức này vừa tạo điều kiện mở rộng cho vay, vừa giúp ngân hàng có điều kiện xâm nhập thị trường, trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay. Để hỗ trợ các DNV&N trong hoạt động sản xuất kinh doanh, BIDV sẽ dành riêng nguồn vốn với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay (tăng dư nợ ròng) đối với các DNV&N trong giai đoạn 2009–2012 là trên 30.000 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2012, tổng dư nợ cho vay đối với khối DNV&N đạt khoảng 60.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 30% tổng dư nợ của BIDV. 2.1.1.3. Chính sách khách hàng đối với DNV&N BIDV VN đã ban hành Quy định số 6366/QĐ-PTST ban hành chính sách khách hàng đối với DNV&N ngày 19/11/2008 bao gồm những nội dung sau: xây dựng chính sách cho vay hợp lý đối với DNV&N, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, tăng cường, củng cố các công tác sau khi cấp cho vay, Phát triển hoạt động Marketing hướng tới DNV&N… Chính sách này nhằm lôi kéo khách hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản phẩm huy động vốn của BIDV. - Về đối tượng cho vay: BIDV cho vay tất cả các nhu cầu vốn của DNV&N mà pháp luật không cấm - Cho vay thực hiện các dự án đầu tư: Các dự án đầu tư xây dựng các cụm, tuyến, khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán; Các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu thương mại, du lịch, dịch vụ; Các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới, di dời nhà xưởng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng, đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Cho vay thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Cho vay bổ sung vốn lưu động mua nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ; Cho vay mua phương tiện vận chuyển SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 15
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH phục vụ cho hoạt động quản lý, vận chuyển hàng hóa; Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng nhận thầu thi công các công trình. - Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng xuất, nhập khẩu hàng hóa: Cho vay ứng trước tài trợ xuất khẩu trong trường hợp phương thức thanh toán là L/C, nhờ thu D/A, D/P hoặc T/T để bù đắp nguồn vốn cho Doanh nghiệp thực hiện các Hợp đồng xuất khẩu hoặc phục vụ chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. - Cho vay các nhu cầu về tài chính mà pháp luật không cấm như: Nộp thuế, mua cổ phần, cổ phiếu; cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá. - Về điều kiện cho vay: Có năng lực pháp luật dân sự; mục đích vay vốn hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu là 15%; Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật; có tài sản bảo đảm hợp pháp cho khoản vay hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh; có trụ sở cùng địa bàn hoạt động với Chi nhánh của BIDV. - Thời hạn cho vay: BIDV căn cứ vào thời hạn hoạt động còn lại theo giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, nhu cầu sử dụng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn và khả năng trả nợ cũng như thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án của khách hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý đối với Doanh nghiệp. Trong đó cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, dài hạn: trên 60 tháng tối đa đến 15 năm. - Lãi suất: Đối với các DNV&N sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có quan hệ cho vay với BIDV từ 2 năm trở lên, trả nợ gốc, nợ lãi vay đủ đúng hạn, được BIDV xem xét quyết định cho vay với lãi suất thấp hơn tối đa là 10% lãi suất cho vay cùng loại. Trường hợp DNV&N vừa có quan hệ cho SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 16
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH vay với BIDV vừa sử dụng các dịch vụ ngân hàng của BIDV như mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh… có thể được BIDV xem xét quyết định áp dụng chính sách khách hàng với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay cùng loại tối đa là 15%, hoặc giảm thu phí dịch vụ tối đa là 20% phí dịch vụ cùng loại. - Về tài sản bảo đảm: BIDV chấp nhận các loại tài sản bảo đảm như Bất động sản: đất đai, nhà xưởng…; Động sản: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, hàng hóa; Các giấy tờ có giá, cổ phiếu, trái phiếu; Tài sản hình thành từ vốn vay; bảo lãnh của bên thứ ba. 2.1.2. Số lượng DNV&N sử dụng dịch vụ tài chính tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An Trên địa bàn hoạt động của ngân hàng có trên 300 DNV&N, trong đó có 2/3 có quan hệ với chi nhánh. Ngoài ra có một số DN ngoài địa bàn hoạt động của chi nhánh cũng có quan hệ với ngân hàng. Số lượng các DNV&N có quan hệ với Chi nhánh ngày càng tăng qua các năm. Bảng 2.1: Tổng số DNV&N sử dụng dịch vụ tại chi nhánh Chênh lệch Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số Số % % lượng lượng Tổng số DNV&N 72 133 176 61 85 43 32 DNNN 2 1 1 -1 -50 0 0 Cty cổ phần, Cty hợp danh 20 41 55 21 105 14 34 Cty TNHH 34 60 80 26 76 20 33 DNTN 16 31 40 15 94 9 29 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp giai đoạn 2008 - 2010) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 17
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Theo thống kê của Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Nghệ An, từ ngày Luật doanh nghiệp 2005 ra đời bình quân trên địa bàn Nghệ An mỗi năm có 1000 DN thành lập. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng tăng lên mỗi năm. Trong đó số lượng công ty TNHH có quan hệ với ngân hàng tăng nhiều nhất, vì trong tổng số DNV&N trên địa bàn thì công ty TNHH chiếm 1/2. Năm 2008 có 34 Cty TNHH có quan hệ với Chi nhán; năm 2009 có 60 Cty TNHH có quan hệ với Chi nhánh, tăng 76% ; đến năm 2010 thì có tới 80 Cty TNHH sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh. Ước tính đến năm 2011 thì có hơn 110 Cty TNHH có quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh các Cty TNHH thì Chi nhánh còn có quan hệ với các Công ty Cổ phần, công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang có xu hướng cổ phần hóa để thuận tiện trong hoạt động kinh doanh, vì vậy ngày càng có nhiều Cty cổ phần hình thành và số lượng DNNN ngày càng ít đi. Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhu cầu về thanh toán và các dịch vụ cũng ngày càng cao. Hiểu được nhu cầu đó, ngân hàng luôn cố gắng đưa ra các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy, ngày càng nhiều DN sử dụng dịch vụ tài chính của Ngân hàng, do đó ngày càng nhiều DN có quan hệ với chi nhánh hơn. So với quy mô hoạt động gồm 7 huyện miền Tây Nghệ An thì số lượng DNN&V có quan hệ tín dụng với chi nhánh hàng năm tăng trưởng chậm. Có thể do một số nguyên nhân sau: Năm 2008, 2009 và 2010 là những năm mà nền kinh tế biến động phức tạp, năm 2008 ảnh hưởng của lạm phát, năm 2009 giảm phát, năm 2010 cũng với những biến động khó lường của nền kinh tế, những căng thẳng về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mở rộng cho vay, việc thực hiện cho vay đối với các DNV&N do đó có phần khó khăn hơn. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 18
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Một nguyên nhân khác là số lượng các DNV&N trên địa bàn hoạt động đang tăng lên nhanh chóng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Các sản phẩm cho vay bán lẻ, các khoản cho vay đối với DNV&N vẫn vướng phải nhiều rào cản như tài sản bảo đảm, khả năng sử dụng vốn… Bảng 2.2: Các DNV&N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Chênh lệch 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số Số % % lượng lượng Tổng số DNV&N 30 48 50 19 60 2 4 DNNN 2 1 1 -1 -50 0 0 Cty cổ phần, Cty hợp danh 10 12 15 2 20 3 25 Cty TNHH 8 21 22 13 163 1 5 DNTN 10 14 12 4 40 -2 -14 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp giai đoạn 2008 - 2011) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng các DNV&N có quan hệ tín dụng tại chi nhánh ổn định qua các năm. Số lượng DNNN giảm qua các năm, năm 2009 có 2 DNNN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, năm 2010 giảm 50% số lượng DNNN, năm 2011 có 1 DNNN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Giai đoạn 2009-2011 số lượng các DN ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với Chi nhánh ngày càng tăng. Cụ thể năm 2009 có 8 Cty TNHH có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, năm 2010 là 21 Cty TNHH, tăng 163% so với năm 2009 ; năm 2010 có 22 Cty TNHH có quan hệ với chi nhánh, tăng 5% so với năm 2010. Các DNV&N có quan hệ thủy chung với ngân hàng. 2.1.3. Thực trạng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 2.1.3.1. Dư nợ tín dụng đối v ới DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay các chủ thể trong nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng thương mại là ngân hàng đi vay để cho vay. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 19
- BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Nghiệp vụ cho vay các chủ thể trong nền kinh tế là nghiệp vụ được quan tâm nhiều nhất ở các NHTM và cũng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất. Trong những năm qua chi nhánh Tây Nghệ An đã chú trọng cho vay các DNV&N và đã đạt được kết quả cao. Dư nợ tín dụng theo thời hạn Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo thời hạn đối với DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 136 188 336 52 38 148 78,72 Dư nợ ngắn hạn 61 72 156 11 18 84 116,6 Dư nợ trung dài hạn 75 116 180 41 54,6 64 55 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2008 - 2011) Qua các năm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đối với DNV&N của Chi nhánh luôn cao hơn so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn. Tỷ trọng DN TDH/ TDN đối với DNV&N năm 2009 là 55%; năm 2010 là 61%; năm 2011 là 53,57% Trong khi đó nguồn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (60 – 80%). Nguyên nhân chủ yếu là do các DN trên địa bàn chủ yều là DN xây lắp, giao thông nên nhu cầu về vốn trung và dài hạn lớn. Do đó Chi nhánh phải có biện pháp để chuyển hóa nguồn tốt nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn mà không gặp rủi ro lãi suất và rủi ro thanh toán. Dư nợ ngắn hạn đối với DNV&N qua các năm tăng trưởng cao. Cụ thể như năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 61 tỷ đồng; năm 2010 dư nợ ngắn hạn đạt 72 tỷ đồng tăng 11 tỷ đồng tương đương với tăng 18% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ ngắn hạn tăng trưởng đột biến đạt 156 tỷ đồng tăng 84 tỷ so với năm 2010 tương đương với tăng 116,6% so với năm 2011. Không chỉ dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng cao mà dư nợ trung và dài hạn đối với DNV&N qua các SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
26 p | 145 | 30
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng
13 p | 79 | 20
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Mở rộng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hoài Nhơn
26 p | 95 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Đắk Lắk
114 p | 14 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
114 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hòa Vang
86 p | 8 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
96 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Đăk Lăk
101 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - chi nhánh Đà Nẵng
104 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,- Chi nhánh Khánh Hoà
102 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số biện pháp mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
78 p | 21 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018-2020
104 p | 6 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn
26 p | 4 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 21 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
107 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đắk Lắk
108 p | 4 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất, kinh doanh cà phê tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đắk Lắk
26 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Thái Bình
126 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn