intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp để đạt được các mục tiêu cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn

Chia sẻ: Ly Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

124
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, công nghiệp nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn mức chỉ nêu ra...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp để đạt được các mục tiêu cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp để đạt được các mục tiêu cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn
  2. lời nói đầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, công nghiệp nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn mức chỉ nêu ra từ những năm 70 thập kỷ này nhưng thực tế công nghiệp nông thôn đã được hình thành như một thực thể kinh tế độc lập với các trình độ phát triển khác nhau, gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu. Hiện nay ở nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển, phát triển công nghiệp nông thôn được coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Đối với Việt Nam một quốc gia lạc hậu, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn với một cơ cấu kinh tế độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu việc làm rất bức bách. Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định tính đúng đắn đường lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta, trong đó đặc biệt coi trọng phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Từ thực tiễn và trên cơ sở tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài nghiên cứu sau: “Một số giải pháp để đạt được các mục tiêu cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn”. Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 4 phần: Chương I - Vai trò của thị trường đối với phát triển công nghiệp nông thôn. Chương II - Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp nông thôn nước ta.
  3. Chương III - Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp nông thôn.
  4. chương I vai trò của thị trường đối với phát triển công nghiệp nông thôn I. Định nghĩa công nghiệp nông thôn 1.1. Định nghĩa: Một quan niệm coi công nghiệp nông thôn (CNNT) là công nghiệp đóng trên địa bàn nông thôn, sử dụng chủ yếu các nguồn lực tại chỗ (vốn, nguyên liệu, lao động,...) phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Không loại trừ các trường hợp: một phần vốn hoặc nguyên liệu hay thậm chí cả lao động được mang từ nơi khác tới và quá trình sản xuất được thực hiện ngay trên địa bàn nông thôn. Chúng tôi đồng tình với quan niệm này. Và như vậy, có thể coi CNNT là công nghiệp ngoài quốc doanh, trừ công nghiệp ngoài quốc doanh ở một số đô thi lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. 1.2. Các loại hình tổ chức của CNNT Việt Nam Qua khảo sát ở một số địa phương cho thấy CNNT Việt Nam được tổ chức dưới 3 dạng là hợp tác xã, công ty (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân) và các hộ cá thể. Trong đó, tới khoảng 95-97% số cơ sở sản xuất được tổ chức dưới dạng hộ cá thể (bao gồm cả hộ chuyên và hộ kiêm). Hiện tại, ở nhiều địa phương CNNT đang có xu hướng chuyển hoá về loại hình tổ chức. Cụ thể là: - Các hợp tác xã, do sản xuất kém hiệu quả, trong quá trình chuyển đổi thành HTX cổ phần (theo luật HTX) nhưng chưa tìm được hướng đi thích hợp nên không phát triển được. Trừ một số HTX chuyển đổi thành công, chỉ khoảng 50%, số còn lại hoạt động cầm chừng, hoặc không hoạt động, thậm chí phân rã và chuyển hoá
  5. thành các cơ sở sản xuất tư nhân mà hình thức vẫn mang danh HTX (vì nhiều lý do không giải thể được). - Kể từ khi luật thuế giá trị gia tăng được thi hành, một số công ty tư nhân (bao gồm cả công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân) do không trang trải được mức thuế do Nhà nước qui định, đã xin ngừng sản xuất hoặc giải thể để trở về hình thức tổ chức hộ cá thể, lý do là với loại hình tổ chức này, sẽ được nộp thuế theo hình thức khoán (thường thấp hơn so với mức thuế được áp dụng cho các doanh nghiệp cùng ngành nghề). Tình trạng này khiến cho, nếu chỉ nhìn vào các con số thống kê đơn thuần, dễ đi đến những nhận định sai lầm, không phản ánh được bức tranh thật của CNNT Việt Nam. 1.3. Cơ cấu ngành nghề của CNNT Việt Nam Kết quả khảo sát ở các địa phương, sau khi xử lý được trình bày bằng bảng dưới đây:
  6. Bảng 1: Cơ cấu ngành nghề Tỷ lệ về số lượng (%) Tỷ lệ về Hộ phi STT Các ngành nghề chính Cơ sở có giá trị Nhà Hộ kiêm đăng ký (%) nước 1 Chế biến lương thực, thực 28 35 37 36 phẩm 2 Chế biến lâm sản 21 16 11 15 3 Chế biến nông sản khác 10 8 22 16 4 Cơ khí sửa chữa 6 17 4 8 5 Sản xuất Dệt - May 4 12 16 13 6 Sản xuất VLXD 21 8 6 10 7 Các ngành thủ công khác 4 3 1 3 Tổng cộng 100 100 100 100 1.4. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả của CNNT Việt Nam Qua thống kê ở nhiều tỉnh (ở nhiều vùng kinh tế trong cả nước) một số năm gần đây, giá trị sản xuất của CNNT thường chiếm từ 22-25% giá trị sản xuất của công nghiệp toàn quốc. Năm 1998 đạt khoảng 20.000 tỷ. - Giá trị gia tăng tính cho mỗi lao động trong các doanh nghiệp đạt khoảng trên 7 triệu đồng. Còn ở các hộ gia đình phi nông nghiệp và các hộ kiêm, con số này lần lượt là 6,5 triệu đồng và 4,5 triệu đồng. Con số này là nhỏ so với giá trị khoảng trên 10 triệu đồng giá trị gia tăng tính cho mỗi lao động mà các DNNN tạo ra. Nhưng thực tế, nó lại hiệu quả hơn nếu xét ở góc độ vốn đầu tư, vì ở các DNNN, vốn đầu tư cho mỗi lao động thường gấp
  7. khoảng 2 lần so với các DNNQD (14,5 triệu đồng) gấp 2,5 lần so với các hộ phi nông nghiệp (8 triệu đồng) và gấp 7 lần so với các hộ kiêm (4 triệu đồng). Trong khu vực chế biến nông sản, trong khi các DNNN ở nông thôn phía Bắc chịu mức lỗ trung bình tương đương 13,8% doanh thu, hay mức lãi âm (lỗ) tính trên vốn cố định trước thuế là 23%, thì các DNNQD có mức lãi trung bình trước thuế là 5,1% và mức lãi tính trên vốn cố định trước thuế là 27%. Tương tự như vậy, trong khu vực công nghiệp và xây dựng (trừ ngành chế biến nông sản), trong khi các DNNN (cùng hoạt động ở khu vực nông thôn) có mức lỗ trung bình tương đương với 8,6% doanh thu, hay mức lãi âm (lỗ) tính trên vốn cố định trước thuế là 15% thì các DNNQD trong cùng lĩnh vực có mức lãi trung bình trước thuế là 1,2% doanh thu hay mức lãi tính trên vốn cố định trước thuế là 4,3%. Một hiệu quả rất lớn nữa về mặt xã hội là thu hút lao động. Thường xuyen có khoảng 2,2 triệu người và nguồn thu nhập chủ yếu từ các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (ở khu vực CNNT), chiếm 55% tổng số lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng toàn quốc. Không có sự khác biệt về thu nhập trung bình của người lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh đang hoạt động ở khu vực nông thôn. Mức thu nhập thay đổi trong khoảng từ 160.000đ-260.000/đ/người/tháng. Con số này cao hơn mức lương trung bình của cả nước là khoảng 230.000đ/người/tháng (số liệu 1996). Trong khi đó, mức thu nhập ở cách phi nông nghiệp và hộ kiêm còn cao hơn nữa. Các con số tương ứng là 350.000đ và 300.000đ/người/tháng.
  8. II. Vai trò của công nghiệp nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn Việt Nam 1. Công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nông thôn. 1.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn và công nghiệp nông thôn. Trong lịch sử và cho đến nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam được tổ chức gắn liền với các ngành nghề và lãnh thổ như sau: (1) Làng xã thuần nông nghiệp. (2) Làng nông nghiệp, kiêm thêm nghề phụ. (3) Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ như làng gốm sứ, làng dệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng luyện đúc kim loại. (4) Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đường giao thông) thí dụ như các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng cao cấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các thành phố. (5) Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ) thường là quy mô nhỏ, thí dụ như các trạm giấy, trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông, bưu điện, trường học, y tế... (6) Các xí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ của tỉnh (thường là quy mô nhỏ). (7) Các xí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ của trung ương đặt tại địa bàn tỉnh và các thành phố (quy mô lớn). Trong cơ cấu kinh tế hiện tại ở Việt Nam, có một thực thể bao gồm các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạng hình tổ chức hoạt động kinh tế từ (2) đến (5) được quy ước là các dạng hoạt động công nghiệp nông thôn.
  9. 1.2. Vai trò của công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá. - Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, bao gồm nhiều ngành nghề, đan xen chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn bộ các hoạt động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ có tính chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp; các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và các tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp; các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh chế biến lương thực thực phẩm hoặc các xí nghiệp công nghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp gắn với kinh tế địa phương (nông thôn). - Công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thu hút 60% tổng số lao động và tạo ra khoảng 40% giá trị tổng sản lượng của tiểu thủ công nghiệp trong cả nước. Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự hình thành hoàn thiện và mở rộng thị trường, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng quy mô của quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông thôn. Công nghiệp nông thôn gắn chặt với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nó có tác động đến sản xuất nông nghiệp ở cả đầu vào lẫn đầu ra trong sản xuất nông nghiệp. + Tác động ở đầu vào: tại vị trí đầu vào, công nghiệp nông thôn cung cấp cho sản xuất nông nghiệp điện để mở rộng hoạt động hệ thống tưới tiêu, mở rộng diện tích canh tác thúc đẩy áp dụng các loại máy động lực phục vụ công tác chế biến nông sản phân hoá học là yếu tố đầu vào quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, nhất là đối với các loại giống lúa mới, các loại máy nông nghiệp phục vụ công tác làm đất, chăm sóc cây trồng, bơm nước, chống úng. + Tác động ở đầu ra: Công nghiệp nông thôn cung cấp máy và công cụ phục vụ thu hoạch phơi sấy, bảo quản, sơ chế, chế biến và vận chuyển nông sản trước khi tới tay người tiêu dùng. Công nghệ sau thu hoạch bao gồm nhiều công đoạn từ thu hoạch phân loại, chế biến, bảo quản nông sản phẩm.
  10. * Những thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển. - Hiện nay khu vực nông thôn vẫn đang ở trong tình trạng xuất phát thấp khi chuyển sang giai đoạn mới: GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập bình quân một lao động/tháng chỉ khoảng 100.000đ thấp hơn rất nhiều so với thành thị. Thêm vào đó tình trạng phân hoá lớn giữa khu vực thuần nông và phi thuần nông. - Khu vực nông thôn tỷ lệ người nghèo còn quá lớn: thành thị số hộ nghèo đói khoảng 2,4%, còn nông thôn 35 - 40%, đặc biệt vùng cao, vùng xa. - Sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực nông thôn: Đồng bằng sông Cửu Long, miền đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng là ba khu vực tương đối phát triển, còn lại là khu vực chậm phát triển. - Sự bùng nổ ngành nghề ở nông thôn với vấn đề môi trường sinh thái. - Vấn đề tỷ lệ thất nghiệp cao ở nông thôn trên 15%. Từ việc phân tích những thách thức này để xác định được những đòi hỏi của thị trường, đi tìm khu vực thuận lợi để sản xuất các mặt hàng, sau đó mới triển khai phát triển các công nghiệp nông thôn. * Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn. - Quá trình phân công lao động trong nông thôn phải thực sự chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng giỏi nghề nào làm nghề đó, không nên quá phụ thuộc vào nghề nghiệp thuần nông. Sau cải cách ruộng đất, việc chia đều ruộng đất cho mọi người dân, sẽ diễn ra quá trình tập trung ruộng đất vào trong tay một số trung nông làm ăn giỏi phát triển thành nhà quản lý trang trại, còn bộ phận nông dân vốn có ruộng đất nhưng không có khả năng canh tác buộc phải chuyển nhượng ruộng đất để sẵn sàng chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Muốn vậy cần có thể chế cho tồn tại thị trường, trao đổi, chuyển nhượng ruộng đất và thị trường lao động ở nông thôn. - Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số người không có việc làm nông nghiệp, nhưng chưa tìm được việc làm phi nông nghiệp mà vẫn không phải quay về làm nghề nông. Điều kiện này giúp duy trì một đội ngũ
  11. những người lao động nông nghiệp bị bứt ra khỏi hoạt động nông nghiệp làm tăng sức ép tạo ra các việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn. - Phải có các trung tâm ngành nghề mới (phi nông nghiệp), thương mại dịch vụ được mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp để thu hút lao động nông nghiệp. - Văn hoá, tâm lý, tập quán của nông dân địa phương phải phù hợp và thuận lợi cho việc di chuyển ngành nghề chuyển đổi lao động, yếu tố này cũng hình thành nên nhu cầu chi phối sự phát triển của các hoạt động nông nghiệp hay phi nông nghiệp. 2. Công nghiệp nông thôn một số nước và lãnh thổ trên thế giới. 2.1. Trung Quốc. Công nghiệp nông thôn Trung Quốc hình thành và phát triển theo phương châm “ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” được biểu hiện ở sự phát triển của các xí nghiệp hương trấn. Xí nghiệp hương trấn là một hình thức mới của công nghiệp hoà nông thôn mang màu sắc Trung Quốc đã góp phần đẩy mạnh tốc độ, công nghiệp hoá đất nước, làm giảm sự chênh lệch giữa thành thị nông thôn, đời sống công nhân nông dân. Xí nghiệp hương trấn từ sản xuất thủ công và chế biến sản phẩm phụ nông nghiệp đã phát triển thành 5 ngành: công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp kiến trúc, giao thông vận tải và các ngành dịch vụ thương nghiệp, có quy mô tương đối lớn. - Đặc điểm: - Xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh. - Thực hiện chế độ phân phối làm nhiều hưởng nhiều. - Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, chế độ hợp đồng đối với công nhân. - Quan điểm về kinh tế hàng hoá mạnh. - Khả năng ứng biến thích nghi với thị trường. - Chú trọng sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới.
  12. - Vấn đề tồn tại: - Xí nghiệp hương trấn phân bố không đồng đều ở các vùng. - Lãng phí vốn xây dựng thừa năng lực sản xuất, khó tiêu thụ sản phẩm. - Chất lượng sản phẩm xí nghiệp kém, mất uy tín. - Trang bị kỹ thuật lạc hậu, chắp vá. - Gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái của nông nghiệp. - Vai trò: - Lợi nhuận các xí nghiệp hương trấn hỗ trợ cho công việc nông nghiệp dưới hình thức lấy công bù nông, lấy công dựng nông. - Tăng thu nhập cho nông dân, tăng đầu tư của nông dân cho nông nghiệp. - Thu hút số lượng lao động dôi thừa của nông nghiệp. 2.2. ấn độ. - ấn Độ phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở tư nhân và hợp tác ở vùng nông thôn và đã đề cập đến các lợi thế của khu vực công nghiệp nhỏ trong nền kinh tế như đảm bảo việc làm tối đa ở quy mô lớn, tạo ra một phương thức bảo đảm phân chia hợp lý hơn thu nhập quốc gia và huy động có hiệu quả các nguồn lực, vốn và tay nghề còn chưa được sử dụng hết. - ở ấn Độ, công nghiệp nông thôn được hiểu là những xí nghiệp mà nhu cầu vốn tín dụng không quá 25.000 rupi, bao gồm thủ công nghiệp và các xí nghiệp nhỏ mà hoạt động của chúng là chế tạo, chế biến và bảo quản và các hoạt động dịch vụ ở các làng và thị trấn nhỏ. - Các xí nghiệp này sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và tay nghề sẵn có của địa phương. - Các hoạt động công nghiệp nông thôn bao gồm một loạt các ngành chế biến sản phẩm sơ cấp (lương thực, thực phẩm, các hoạt động gắn với nông nghiệp và khai thác mỏ...), các xưởng chế tạo cho nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng tiêu
  13. thụ ở nông thôn chính với những ngành công nghiệp mà người nghèo có thể tham gia dễ dàng hơn. - Khuyến khích phát triển ngành thủ công nghiệp độc lập và mỹ nghệ dân gian mà ấn Độ có truyền thống rất phong phú. - Thành lập các trung tâm công nghiệp huyện cung cấp mọi sự giúp đỡ cần thiết cho xí nghiệp nông thôn: tiềm năng khu vực, máy móc thiết bị, tín dụng, đào tạo... 2.3. Đài Loan. Đài Loan rất chú trọng vào phát triển nông thôn với phương châm “công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp phát triển. Nhà nước đã ra các chính sách phát triển công nghiệp để hỗ trợ cho nông nghiệp. - Bãi bỏ việc dùng lúa đổi lấy phân bón hoá học. - Hủy bỏ các khoản phụ thu thuế ruộng. - Giảm nhẹ lãi suất tín dụng nông nghiệp. - Cải thiện điều kiện giao thông chuyển chở nông sản. Đài Loan đã biết kết hợp nhuần nhuyễn cả hai quan niệm đặt sự phát triển của công nghiệp nông thôn trên nền tảng và trong quan hệ khăng khít với công nghiệp ngay từ đầu của quá trình công nghiệp hoá.
  14. Chương II Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cho CNNT ở nước ta I. Thực trạng ttsp ở thị trường nước ngoài. Theo báo cáo tổng cục hải quan tính đến ngày 20/11/99 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của việt nam là 19,945 tr USD nhập siêu 1,4% tổng tiêu ngạch. Trong đó xuất khẩu 9,903tr USD, nhập khẩu 10,042 tr USD Biểu 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999 Khối lượng Trị giá STT Mặt hàng XK (triệu tấn) (triệu USD) 1 Gạo 4,23 965 2 Cà phê 0,3787 477 3 Cao su 0,210 114,9 4 Dệt may 1.489 Trên cơ sở tổng hợp và phân tich tình hình dự báo, các chuyên gia bộ thương mại báo cáo tổng kim ngạch xuất khẩu 1999 ước11ty USD, tăng 17,5% so với 1998, vượt 10,5% so với kế hoạch. Trong đó DNVN 8,55 ty USD, chiếm 77,7%, tăng 15,8%, dn có vốn đầu tư nước ngoài là 2,45 ty USD chiếm 22,3%, tăng 23,6%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo, dệt may, cà phê. Tính đến tháng 11/99 4 mặt hàng công nghiệp đạt giá trị KNXK trên 1ty USD là: dầu thô,dệt may,da giầy, gạo. Một số mặt hàng tuy KN chưa lớn nhưng có mức tăng cao: máy động lực, máy công nghiệp, sữa bột,dầu thực vật. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực hơn: tỷ trọng nguyên liệu thô và sơ chế giảm.
  15. Biểu 3: Tỷ trọng ngành hàng xuất khẩu Giá trị STT Ngành Tỷ lệ % (triệu USD) 1 Nông lâm sản 18,2 2000 2 Hải sản 8,6 950 3 Dệt may+Da giầy 28 3100 4 Thủ công mỹ nghệ 1,5 180 5 Lĩnh vực khác 19,4 2130 1. Ngành cà phê Theo thống kê của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) niên vụ cà phê 1998-1999 Việt Nam XK 404.206 tấn cà phê nhân, tăng so với 97/98 khoảng 10.000 tấn.
  16. Biểu 4: Danh sách 10 công ty XK cà phê lớn nhất Việt Nam Khối lượng Giá trị STT Doanh nghiệp (tấn) (triệu USD) 1. VINA cà phê 52.300 72,277 2. Công ty 2/9 51.789 70,509 3. Enxim Đắc Lắc 46.184 64,174 4. Công ty TM du lịch Hiệp Phước 28.740 40,7 5. Công ty XNK Gia Lai 26.044 34,2 6. Công ty Tín Nghĩa 20.268 27,1 7. Công ty cà phê Phước An 17.131 24,036 8. Công ty PETEC 13.027 17,853 9. Công ty Thắng Lợi 9.880 14,194 10. Công ty TM XNK Gia Lai 9.803 13,18 Những cây cà phê đầu tiên được trồng trên đất Việt Nam là do các giáo sỹ truyền giáo đưa vào trồng từ năm 1857 ở khu vực các nhà thờ tu viện thiên chúa giáo thuộc 2 tỉnh Quảng Bình,Quảng Trị. Đến cuối thế kỷ 19 các đồn điền trồng cà phê đầu tiên là ở các tỉnh miền bắc: Hà Nam,Sơn Tây, Hoà Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ, Phủ Quỳ. Vào những năm 1920-1925 khi phát hiện ra vùng cao nguyên Bazan ở miền trung.Người ta mới mở ra các đồn điền cà phê ở Tây Nguyên. Nhưng cả một thời gian dài diện tích trồng cà phê chưa được mở rộng,đến trước năm 1995 miền bắc có 14000 ha miền nam có 14.420 ha,cả nước25.420ha Sau ngày đất nươc thống nhất 1975, ngang cà phê Việt Nam đi vào thơi kì phát triển,sản lượng sản xuất ra chủ yếu để XK thu ngoại tệ.theo số liệu tổng cục thống kê và ngành Cà phê thì sản xuất Cà phê của ta mỗi năm một tăng. Biểu 5: Tình hình sản xuất, XK cà phê qua các năm
  17. Diện tích Sản lượng Khối lượng XK theo Kim ngạch Năm (ha) sản suất niên vụ (tấn) (Triệu USD) 1995 175.000 240.000 233.000 520 1996 230.000 350.000 246.000 420 1997 250.000 360.000 350.000 400 1998 410.530 390.000 600 1999 320.000 360.000 540 Sản xuât Cà phê Việt Nam có những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai, tập chung ở Tây Nguyên, Dông Nam Bộ, các tỉnh miền trung và miền núi phía bắc (Sơn La, Lai châu, Yên Bái, Hà Giang),điều kiện thổ nhưỡng khí hậu ở vùng này thích hợp với loại Cà phê Arabica nên năng xuất khá cao. Tây nguyên với bốn tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum là khu vực chủ lực của ngành Cà phê Việt Nam. Diện tích Cà phê của khu vực này lên tới 180.000 ha chiếm hơn 78% tổng diện tích trồng Cà phê cả nước trong đó Đắc Lắc với diện tích và sản lượng Cà phê là lớn nhất, chiếm 60% của cả khu Tây Nguyên. sự mở rộng của chính sách XNK theo nghị định số 57/1998/ND – CP của chính phủ đã tạo nhiều thuận lợi cho các DN có thể tham gia xuất khẩu Cà phê. Từ 30 DN XK Cà phê vụt tăng lên 100 DN. Riêng Đắc Lắc từ 16 DN tăng lên 26 DN. Hiẹn nay sản lượng sản xuất Cà phê của Đắc Lắc chiếm 60% tổng sản lượng Cà phê cả nước. Theo thống kê của sở thương mại Đắc Lắc. Sản lượng Cà phê xuất khẩu niên vụ 98 / 99 (1/10/98 – 30/9/99) đạt 218.596 tấn, tăng 3,5% so với niên vụ 97/98, kim ngạch khoảng 300 triệu USD, giảm 7,2%. Sản lượng tăng, kim ngạch giảm là do giá giảm, giá XK bình quân khoảng 1.372 USD/tấn, giảm 10% so với 97/98 đây là lần đầu tiên sau nhiều năm KNXK Cà phê Đắc Lắc giảm do giá thế giới giảm. tỷ lệ Cà phê R1 của Đắc Lắc vùa qua đạt thấp, khoảng 18000 tấn, chiếm 8% tổng lượng xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ R1 chung của cả nước 11% làm giảm KNXK. (Chỉ riêng hai loại Cà phê chất lượng R1,R2 chênh lệch 100 USD/tấn, giữa R2 –5% và R2 -8% chênh lệch 40 đến 60 USD/tấn).
  18. Điều đáng mừng là chất lượng Cà phê xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có uy tín trên thị trường Thế giới: Biểu 6: Chất lượng xuất khẩu tăng hàng năm(đơn vị:%). Cấp hạng chất lượng 94/95 95/96 96/97 97/98 Loại I 2 6 7 16 Loại II A 15 45 60 72 Loại II B 80 44 27 5 Tiêu thụ nội bộ 3 5 6 7 Thị trường XK ngày nay càng được mở rộng. Trước năm 90 khoảng 50% khối lượng cà phê XK của Việt Nam là sang thị trường Liên Xô và Đông Âu,50% còn lại là sang thị trường Singapore thực chất là một thị trường trung chuyển. Đến năm 1996 XK cà phê Việt Nam đã sang tới 30 quốc gia, chủ yếu là XK trực tiếp. Đặc biệt cà phê Việt Nam đã được XKtrực tiếp sang các thị trường khó tính như Đức, Anh,ý. Đáng lưu ý là Mỹ thị trường nổi tiếng là khó xâm nhập nhưng năm 1996 đã tiêu thụ khoảng 1/3 khối lượng cà phê XK của Việt Nam.Hiên nay Đức đă trở thành nhà nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam.Trong 11 tháng năm 99 vừa qua tổng lượng xuất khẩu : 362000 tấn kim ngạch khoảng 500 triệu USD
  19. Biểu 7: Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam Tỷ lệ % Đức 16,5 Mỹ 15,5 Italia 10,6 Tây Ban Nha 8,8 Anh 7,7 Bỉ 6,3 Cà phê đặc sản (Gounmet coffee) được quảng cáo bằng tên hấp dẫn: Cà phê trăng rằm (full moon coffee) hay cà phê gã chăn bò thứ thiệt (real Cowboy coffee)... tiêu thụ đang tăng nhanh chóng trên thế giới, các cửa hiệu chuyên bán cà phê đặc sản đang mọc lên như nấm tại Mỹ,các thành phố lớn ở Châu Âu và Nhật Bản nhưng mức tiêu thụ của Mỹ giảm từ 10kg/người/năm nay chỉ ở mức 4kg. Nguyên nhân của tình trạng này là phần lớn cà phê tiêu thụ ở Mỹ không phải là loại có phẩm chất cao nhất nên hiện nay Mỹ đang tích cực quảng cáo, khuyến trương cho loại cà phê này người tiêu dùng Mỹ thích loại cà phê này và thị trường tăng tốc độ 30%/năm. đây là một thị trường đầy hứa hẹn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Mỹ, nếu chất lượng cà phê của Việt Nam đạt được tiêu chuẩn quốc tế về độ axit, mùi quả và các mùi vị khác Theo dự đoán mới nhất của Bộ nông nghiệp Mỹ sản lượng cà phê thế giới 99/2000 giảm 20%(2,13tr bao)so vụ trước còn 104,5 tr bao:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2