intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

575
lượt xem
279
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội, luận văn này gồm 3 chương trình bày vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội

  1. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội -1- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  2. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru, hiệu quả. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm. Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp, vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội, em đã chọn đề tại: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội” làm đề t ài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề gồm có 3 chương: Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng tài chính – kế toán Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà nội để chuyên đề có thể ho àn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn. -2- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  3. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Chương I. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hoá hay d ịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng ba chủ thể là các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, doanh nghiệp có một vai trò to lớn trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế thị trường. “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”1 – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đ ích sinh lợi. Nền kinh tế thị trường của nước ta đang xây dựng là một nền kinh tế thị trường có sự đ iều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một nền kinh tế với nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh – doanh nghiệp Nhà nước – giữ vai trò chủ đạo. “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao”.2 Như vậy ta thấy, có thể phân các doanh nghiệp Nhà nước làm hai lo ại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp chúng ta tập trung vào hệ thống các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo hình thức tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngo ài. Phân loại doanh nghiệp theo chủ thể kinh doanh có: kinh doanh cá thể; kinh doanh góp vốn; công ty. Dựa vào tính chất của lĩnh vực hoạt động, có doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại…Sự phân chia các doanh nghiệp theo các tiêu thức nói trên nhằm tạo sự khoa học cho việc quản lý và nghiên 1 Luật doanh nghiệp – ngày12 tháng 6 năm 1999 2 Luật doanh nghiệp nhà nước – ngày 20 tháng 4 năm 1995 -3- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  4. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp cứu tuy nhiên chúng đều mang tính t ương đối trong điều kiện một nền kinh tế thị trường phát triển với hình thức, hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn biến động. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn phải đưa ra hàng lo ạt các quyết định trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Doanh nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường; xác định năng lực bản thân; xác định các mặt hàng mà mình sản xuất và cung ứng; cách thức sản xuất, phương thức cung ứng sao cho có hiệu quả nhất…Dưới góc độ của nhà quản trị t ài chính, để đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với 3 nhóm quyết định: Quyết định đầu tư - Quyết định tài trợ - Quyết định hoạt động hàng ngày. - Nói một cách khác, quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập hợp đa dạng và phức tạp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các quyết định t ài chính dài hạn như lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn…là những quyết định thường liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ dài hạn, các quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đường hướng hoạt động riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ ngắn hạn và thường thì những quyết định này được thay đổi dễ dàng. Trong thực tế, giá trị các tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị doanh nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất k inh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu t ư có g iá tr ị, tìm được chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức ho àn hảo nhưng vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy động tiền mặt để thanh toán các hoá đơn trong năm…Do vậy, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vốn lưu động và việc nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về vốn lưu động trước tiên chúng ta cần có cái nhìn khái lược về vốn, một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động k inh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1.2.1. Khái niệm về vốn -4- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  5. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Theo quan điểm của K.Marx, vốn là tư bản, mà tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Như vậy, hiểu một cách thông thường, vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để t iến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích lu ỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản… Với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thị trường, các ngành nghề mới liên tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng được mở rộng. Bên cạnh vốn hữu hình, dễ dàng được nhận biết, còn tồn tại và được thừa nhận là vốn vô hình như: các sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ sở của doanh nghiệp…Theo cách hiểu rộng hơn, người lao động cũng được rất nhiều doanh nghiệp coi là một trong những nguồn vốn quan trọng. Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ; sản xuất đến lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản; cần vốn để duy tr ì sản xuất và để đầu tư nâng cao năng lực sản xuất… Quyết định tài trợ, do đó, là một trong 3 nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp – tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. 1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại vốn +. Đặc điểm của vốn Vốn là giá trị toàn bộ t ài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị…), tài sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh nghiệp đầu tư và tích lu ỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này sang dạng k ia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển về hình thái tiền tệ. Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và ho ạch định cơ cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng linh hoạt. -5- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  6. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí thất thoát được đặt lên cao. +. Phân loại vốn Tu ỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân loại như sau: - Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận chính: Vốn lưu động và vốn cố định. Hiểu một cách đơn giản, vốn lưu động là toàn bộ giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định. - Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ. 1.1.3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1. Khái niệm về vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố người lao động, tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối tượng lao động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế…đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang đ ược chế biến trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất. Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư liệu lao động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương công nhân và các kho ản phải thu phải trả khác…To àn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông. Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự trữ, trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động này các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động trong doanh nghiệp. -6- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  7. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của t ài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ k inh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn t iền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ k inh doanh thì vốn lưu động cũng ho àn thành một vòng chu chuyển. Mua vật tư Sản xuất Vốn dự trữ sản Vốn trong sản Vốn bằng tiền xuất xuất sản phẩm hàng hoá Tiêu thụ sản phẩm 1.1.3.2. Đặc điểm và phân biệt vốn lưu động với vốn cố định - Những đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động ho àn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần ho àn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Phân biệt vốn lưu động với vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác biệt lớn nhất g iữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị của nó vào giá tr ị -7- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  8. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định. 1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý. +. Căn cứ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại: (1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ Bao gồm các khoản vốn sau: Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi - tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm. Vốn vật liệu phụ: Là giá tr ị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật - tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi. Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất - k inh doanh. Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các t ài - sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình sản - xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm. Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài - sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lo ại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. (2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất Bao gồm các khoản vốn: -8- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  9. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh - đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi phí - sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm). Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho - nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản… Lo ại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý. (3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông Lo ại này bao gồm các khoản vốn: Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn - k ỹ thuật và đã được nhập kho. Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. - Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các lo ại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn - hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính thanh kho ản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu t ư), mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ - yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số -9- Chu Bích Ngọc – TC46QN
  10. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp trường hợp mua sắm vật t ư, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho ngư ời cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. Lo ại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng. Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá tr ình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. +. Theo các hình thái biểu hiện (1) Tiền và các tài sản tương đương tiền Vốn bằng tiền - Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. - Việc tách riêng kho ản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động. (2) Các khoản phải thu Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. (3) Hàng tồn kho Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm: - Vốn nguyên, nhiên vật liệu Vốn nguyên vật liệu chính; - Vốn vật liệu phụ; - Vốn nhiên liệu. - - Công cụ, dụng cụ trong kho - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Thành phẩm tồn kho - Hàng gửi bán - 10 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  11. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp - Hàng mua đang đi trên đường Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn g iữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh như dự trữ - sản xuất – lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng đư ợc diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng t ồn kho giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. (4) Tài sản lưu động khác - Tạm ứng - Chi phí trả trước - Chi phí chờ kết chuyển - Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn +. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 2 loại: (1) Nguồn vốn chủ sở hữu Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp công ty) hoặc do chủ doanh nghiệp t ư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu. (2) Nợ phải trả Nguồn vốn đi vay: L à các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các - ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua phát hành trái phiếu. Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác - trong quá trình thanh toán. - 11 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  12. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. 1.1.3.4. K ết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp ta thấy được t ình hình phân bổ vốn lưu động và t ỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng tâm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giố ng nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của từng doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động, tuy nhiên có thể chia làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây: Các nhân tố về sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; - mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất… Các nhân tố về mặt cung tiêu như: Kho ảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung - cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lư ợng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp… Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp - đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành k ỷ luật thanh toán… Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khái niệm Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế-xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con - 12 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  13. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp ngư ời đặt ra. Như vậy, có th ể hiểu h iệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với mức vốn lưu động hợp lý. Như đã trình bày ở trên, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thô ng. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy đư ợc gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động, làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Những điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển vố n lưu động (số vòng quay vốn lưu động trong một năm). Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình t ổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp…Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. (1) Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (Lkỳ) M kỳ Lkỳ = VLĐBQ kỳ - 13 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  14. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Trong đó: - Mkỳ: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng mức luân chuyển vốn lưu động đư ợc xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp. Ta có: Doanh thu thuần Lkỳ = Vôn lưu động bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất đ ịnh (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong k ỳ. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. Trong đó: Vốn lưu động bình quân trong k ỳ (VLĐBQkỳ) được tính như sau: - VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ VLĐBQ kỳ = 2 Vốn lưu động bình quân năm: - VLĐ đâu tháng 1 VLĐ cuôi tháng 12  VLĐ cuôi tháng 1  . . .  VLĐ cuôi tháng 11  2 2 VLĐ BQ nam  12 Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng: VLĐ đầu + VLĐ cuối năm năm VLĐBQnăm = 2 (2) Thời gian luân chuyển vốn lưu động (K) VLĐBQ kỳ . Nkỳ Nkỳ Hay K= K= M kỳ Lkỳ Trong đó: - Nkỳ: Số ngày ước tính trong kỳ phân tích (một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày). - 14 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  15. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Để đánh giá, so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, trong hạch toán nội bộ của doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của các bộ phận (dự trữ, sản xuất và lưu thông) của vốn lưu động. +. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong dự trữ Vòng quay của vốn lưu động trong dự trữ - Mdt Ldt = VLĐBQdt Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong dự trữ - Mdt Ldt = VLĐBQdt +. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong sản xuất Vòng quay của vốn lưu động trong sản xuất - M sx Lsx  VLĐ BQsx Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong khâu sản xuất - VLĐ BQsx .360 Ksx  M sx +. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông Vòng quay của vốn lưu động trong lưu thông - Mlt Llt  VLĐ BQ lt Thời gian luân chuyển của vốn lưu động trong khâu lưu thông - VLĐ BQ lt .360 K lt  M lt Trong đó: - 15 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  16. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp - Ldt , Lsx, Llt : Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông trong năm. - Kdt, Ksx, Klt : Số ngày luân chuyển bình quân của vốn lưu động ở khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông trong năm. - VLĐBQdt, VLĐBQsx, VLĐBQlt: Vốn lưu động bình quân ở khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. - Mdt , Msx, Mlt : Mức luân chuyển vốn lưu động dùng đ ể tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động cần phải dựa theo đặc đ iểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho từng bộ phận vốn. ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khi nguyên, vật liệu được đưa vào sản xuất thì vốn lưu động hoàn thành giai đo ạn tuần ho àn của nó. Vì vậy mức luân chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là tổng số phí tổ n tiêu hao về nguyên, vật liệu trong kỳ. Tương tự như vậy, mức luân chuyển vốn lưu động dùng đ ể tính tốc độ luân chuyển bộ phận vốn lưu động sản xuất là tổng giá thành sản xuất sản phẩm ho àn thành nhập kho (giá thành sản xuất sản phẩm), mức luân chuyển của bộ phân vốn lưu động lưu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm. 1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở k ỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: (1) Mức tiết kiệm tuyệt đối Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn cũng như có thể tiết kiệm được một lượng vốn lưu động để có thể sử dụng vào việc khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức: M1 Vtktđ   K 1  VLĐ BQ 0  VLĐ BQ 1  VLĐ BQ 0 360 Trong đó: - Vtktđ: Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. - 16 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  17. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp - VLĐBQ0, VLĐBQ1: Lần lư ợt là vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch. - M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch. - K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. (2) Mức tiết kiệm tương đối Thực chất của mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động (tạo ra một doanh thu thuần lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động. Mức tiết kiệm tương đối được xác định theo: M1  K 1  K 0  Vtktgđ  360 Trong đó: - Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm t ương đối do tăng vòng quay vốn lưu động. - M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần) năm kế hoạch. - K0, K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, năm kế hoạch. 1.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Vôn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. 1.2.2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vôn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp). Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. - 17 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  18. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Với việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt trong mọi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ (vốn lưu động dự trữ), khâu sản xuất (vốn lưu động sản xuất) đến khâu lưu thông (vốn lưu động lưu thông) và vận động theo những vòng tuần hoàn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn: có thể tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao mức sinh lợi của vốn lưu động. Rõ ràng, qua đó chúng ta phần nào nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định t ài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn t ìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Như đã trình bày, một doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động k inh doanh thì cần phải có vốn. Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy tr ình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng vốn - 18 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  19. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu. 1.2.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lư ợng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể g iảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thoả mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước. 1.2.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân kiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát được vốn lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán. Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà một nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn. ở nước ta, để ho àn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản lý t ài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là - 19 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
  20. Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm giúp doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn lưu động nói riêng và trong quản lý tài chính nói chung nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, yêu cầu đối với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh là: Doanh nghiệp hoạt động hướng tới hiệu quả kinh tế, tối đa hoá giá trị của doanh - nghiệp. Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng mục đích, đúng phương hướng, kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý - tài chính, kế toán thống kê… 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau chính vì vậy để đưa ra một quyết định t ài chính nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải xác định được và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề cần giải quyết từ đó mới đưa ra các biện pháp thích hợp. Cũng như vậy, trước khi đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có thể chia các nhân tố đó dưới 2 giác độ nghiên cứu: 1.3.2.1. Các nhân tố lượng hoá Các nhân tố lượng hoá là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt số lượng. Có thể dễ thấy đó là các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp), vốn lưu động bình quân trong kỳ, các bộ phận vốn lưu động… Ta biết, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý tài sản lưu động một cách khoa học. Quản lý tài sản lưu động được chia thành 3 nội dung quản lý chính: Quản lý dự trữ, tồn kho; quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao; quản lý các khoản phải thu. - 20 - Chu Bích Ngọc – TC46QN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1