intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả việt nam

Chia sẻ: Nguyen Lon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

83
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Toàn cầu hoá là xu thế của quá trình phát triển kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh rằng, không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa lại phát triển nền kinh tế trong nước. Với thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay thì sự hội nhập là cần thiết. Mỗi một quốc gia muốn phát triển nhanh, mạnh thì phải hội nhập với nền kinh tế thế giới để có thể tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu khoa học kỹ thuật của loài người đã đạt được. Đồng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả việt nam

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả việt nam
  2. Lời mở đầu Toàn cầu hoá là xu thế của quá trình phát triển kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh rằng, không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa lại phát triển nền kinh tế trong nước. Với thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay thì sự hội nhập là cần thiết. Mỗi một quốc gia muốn phát triển nhanh, mạnh thì phải hội nhập với nền kinh tế thế giới để có thể tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu khoa học kỹ thuật của loài người đã đạt được. Đồng thời sự phân công lao động sẽ giúp mỗi nước phân bổ nguồn lực một cách có lợi nhất. Việt Nam, với chính sách đổi mới mở cửa, đã tạo ra những cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó là sự cạnh tranh cũng ngày gay gắt và khóc liệt. Trong cơ chế thị trường, sự đào thải là rất lớn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay khi bước vào cơ chế thị trường đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đã có không ít các doanh nghiệp đã phải giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ. Trong bối cảnh đó, Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu. Biết khai thác mở rộng quy mô thị trường xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, từng bước đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, xuất khẩu... Trong thời gian qua, Tổng công ty đã đạt được những kết quả nhất định, làm ăn ngày càng có lãi và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao. Tuy nhiên, Tổng công ty đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng dứa-một mặt hàng chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Sau gần 3 tháng thực tập tại Tổng công ty Rau quả Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của mặt hàng dứa. Do vậy em chọn đề tài: “giai phap day manh xuat khau mat hang dua tai tong cong ty rau qua viet nam ” Mục đích nghiên cứu: Dựa vào kết quả phân tích về thực trạng xuất khẩu mặt hàng dứa của Tổng công ty, đưa ra những giải pháp cũng như những kiến nghị nhằm đưa hoạt động xuất khẩu dứa của Tổng công ty ngày càng nâng cao và có hiệu quả hơn.
  3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mặt hàng dứa xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu mặt hàng dứa của Tổng công ty Rau quả Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu dứa của Tổgn công ty Rau quả Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: 15 tuần thực tập tại Tổng công ty Rau quả Việt Nam Chuyên đề của em được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu dứa của tổng công ty rau quả việt nam Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dứa của Tổng công ty Rau quả việt nam Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thừa Lộc, Ths Nguyễn Anh Tuấn cùng các cô chú tại phòng XNK I đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
  4. Chương i lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường I. xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế, và khi trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn, song nó cũng có thể kéo dài hàng năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng song ngày nay xuất khẩu được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: xuất khẩu trực tiếp,xuất khẩu qua trung gian, buôn bán đối lưu, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu theo nghị định thư...
  5. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 2.1 Đối với doanh nghiệp Mục tiêu của các doanh nghiệp là bán được hàng và thu lợi nhuận và thị trường thế giới là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho việc tiêu thụ hàng. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp có thể đem lại những lợi ích như: Các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm - những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Do đó doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, tạo ra ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao. Thông qua các hợp đồng kinh tế các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán với các khách hàng nước ngoại trên cơ sở hai bên cùng có lợi, đồng thời có thể tăng uy tín và vị thế trong thị trường quốc tế 2.2 Đối với quốc gia xuất khẩu Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn
  6. thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ bốn điều kiện đó. Để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và phát triển sản xuất trong nước. Các nước sẽ sản xuất nhiều hơn và đi vào chuyên môn hoá những sản phẩm hàng hoá mà sẽ đem lại lợi nhuận khi xuất khẩu, khi nền sản xuất trong nước phát triển đã thoả mãn được những nhu cầu tiêu dùng trong nước còn những sản phẩm thừa có thể đem xuất khẩu tới các quốc gia khác không co lợi thế đối với sản phẩm đó. Xuất khẩu là một động lực phát triển nền kinh tế xã hội do đó cúng lam chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo một xu hướng chung từ nền nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển (như Việt nam) chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới. 2.3 Đối với nền kinh tế thế giới Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Vì vậy, để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo. Ông nói rằng: " Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích của chính mình" . Và khi tham gia vào thương mại quốc tế thì "quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hóa sẽ tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn". Nói
  7. cách khác, mọi quốc gia đều có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Chuyên môn hóa làm cho mỗi quốc gia đều khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm được nguồn lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực... trong quá trình sản xuất hàng hóa và từ đó có thể thu được lợi ích từ hoạt động xuất khẩu. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng, xét về tổng thể thì nền kinh tế thế giới vẫn có sự tăng trưởng. 3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa 3.1 Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất, nhà xuất khẩu và các cá nhân, tổ chức nước ngoài trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín để bàn bạc và thỏa thuận một cách tự nguyện. Nội dung thỏa thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như nghiên cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá. Sau đó, hai bên hoàn giá chào (mặc cả) và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. 3.2 Xuất khẩu qua trung gian Giao dịch qua trung gian là hình thức mà trong đó bên mua và bên bán thông qua người thứ ba đứng ra thiết lập mối quan hệ và quy định các điều kiện mua bán và người trung gian được hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thỏa thuận. Giao dịch qua trung gian hiện nay chiếm khoảng 52% kim nghạch buôn bán trên thế giới Giao dịch qua trung gian có các lợi ích như: Người trung gian thường có nhiều hiểu biết về thị trường, thủ tục pháp lý và họ cũng có cơ sở vật chất tốt Có lợi khi sử dụng người trung gian nếu năng lực và nghiệp vụ của bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn kém.
  8. Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm là lợi nhuận bị chia sẻ, hoặc doanh nghiệp không thể chắc chắn tin cậy vào người trung gian. 3.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác Trong hình thức này, một bên nhận gia công nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, sau đó giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Như vậy trong hoạt động này hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Hình thức này bao gồm các bước: - Ký hợp đồng với bên nước ngoài và nhập nguyên liệu. - Ký hợp đồng gia công ủy thác với đơn vị trong nước. - Giao nguyên vật liệu gia công theo định mức. - Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất và nhận phí ủy thác gia công được hưởng. Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ nhiều vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được nhiều lợi nhuận, rủi ro ít, tận dụng được nguồn lao động ở các nước khác, việc thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Nhưng nó cũng đòi hỏi phải có các cán bộ dày dạn kinh nghiệm và phải làm nhiều thủ tục xuất khẩu. 3.4 Hình thức mua bán đối lưu Đây là một phương thức giao dịch trong đó kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua và lượng hàng trao đổi phải có giá trị tương đương, nghĩa là hàng hóa hai bên phải được cân bằng cả về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng. Ví dụ, mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, hàng tồn kho đổi lấy hàng tồn kho, nhập hàng với gía CIF thì xuất hàng cũng phải với giá CIF...
  9. Buôn bán đối lưu có hai nghiệp vụ chủ yếu là hàng đổi hàng và nghiệp vụ bù trừ: - Nghiệp vụ hàng đổi hàng: hai bên trực tiếp trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương và việc giao hàng gần như diễn ra đồng thời. - Nghiệp vụ bù trừ: hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở quan hệ giá trị hàng giao. Đến cuối kỳ hạn, hai bên mới so sổ sách đối chiếu giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của chủ nợ. Nghiệp vụ này là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu. - Ngoài ra, trong buôn bán đối lưu còn một số nghiệp vụ khác như nghiệp vụ mua đối lưu, nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ hoặc giao dịch bồi hoàn. 3.5 Hình thức tạm nhập tái xuất Đây là hình thức xuất khẩu những hàng hóa đã nhập khẩu trước đây nhưng chưa qua chế biến nhằm mục đích thu lợi nhuận chứ không phải để phục vụ tiêu dùng trong nước. Để tiến hành được hoạt động nay cần phải có ít nhất ba chủ thể thuộc ba quốc gia khác nhau: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Hàng hóa đi từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi sang nước nhập khẩu. Còn tiền sẽ được nước tái xuất thu từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Trong trường hợp này, nước tái xuất sẽ thu được một khoản chênh lệch giữa khoản tiền bỏ ra để nhập khẩu và số tiền thu được sau khi xuất khẩu. Ngoài ra họ có thể hưởng thu nhập do sử dụng đồng tiền chiếm dụng vì đã thu của nước nhập khẩu nhưng chưa trả cho nước xuất khẩu. II. hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 1. Nghiên cứu thị trường quốc tế, xác định mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu * Nghiên cứu thị trường tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu cung
  10. cấp và giá cả hàng hóa đó trên thị trường, giúp họ giải quyết được những vấn đề của thực tiễn kinh doanh theo yêu cầu của thị trường, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh hàng hóa. Công việc này bao gồm: 1.1 Nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới Thị trường là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường. Khi nghiên cứu thị trường hàng hóa thế giới ta phải nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể, tức là nghiên cứu cả ở lĩnh vực sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Nghiên cứu thị trường hàng hóa nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật hoạt động của chúng. Những quy luật này được thể hiện thông qua những biến đổi về nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường. Nắm chắc được các quy luật này ta có thể vận dụng để giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và có những biện pháp thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường. 1.2 Thị trường và các yếu tố ảnh hưởng Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định. Nhưng nó không xác định mà thay đổi do những nhân tố tổng hợp trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị trường: - Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phương tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hóa... - Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến đổi dung lượng thị trường như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, chính sách của Nhà nước, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng, ảnh hưởng của hàng hóa thay thế...
  11. - Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường. Nó bao gồm: hiện tượng đầu cơ trên thị trường gây ra những biến đổi về cung cầu, bão lụt, hạn hán... Như vậy, khi nghiên cứu thị trường hàng hóa khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, xác định được nhân tố chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến xu hướng vận động của thị trường trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Đặc biệt trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng, nắm vững dung lượng thị trường giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra những quyết định kịp thời, chính xác và nhanh chóng chớp được thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. 1.3 Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, đồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế như quan hệ cung cầu hàng hóa, tích lũy tiêu dùng... Giá cả luôn gắn với thị trường và chịu tác động của nhiều nhân tố. Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trường rất phức tạp do việc buôn bán diễn ra ở các khu vực khác nhau và trong một thời gian dài. Mặt khác, hàng hóa được vận chuyển qua nhiều nước có các chính sách thuế khác nhau nên giá cả cũng khác nhau. Do vậy, để thích ứng với sự biến động của thị trường các nhà kinh doanh phải thực hiện việc định giá linh hoạt và phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp. Thông thường việc định giá dựa vào giá thành và các chi phí khác ( chi phí vận tải, bảo hiểm...), sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng cũng như giá cả của hàng hóa cạnh tranh khác. Khi định giá cần tuân thủ các bước sau: - Bước 1: phân tích chi phí. - Bước 2: phân tích và dự đoán thị trường.
  12. - Bước 3: vùng giá và các mức giá dự kiến. - Bước 4: lựa chọn giá tối đa. - Bước 5: xác định cơ cấu giá. - Bước 6: báo giá cho khách hàng. Nghiên cứu giá cả được coi là vấn đề chiến lược ưu tiên vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức tiêu thụ lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá đúng sẽ đem lại thắng lợi cho nhà xuất khẩu, tránh cho họ những rủi ro và thua lỗ. *Xác định mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu Từ kết quả nghiên cứu thị trường quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường hàng xuất khẩu và dựa vào tiềm lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp. Lựa chọn mặt hàng còn phụ thuộc chủ yếu vào công tác tạo nguồn hàng, và khả năng tạo ra lợi ích từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó. Đồng thời lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh an toàn và có lợi cũng rất quan trọng. Nội dung cần thiết để nghiên cứu lựa chọn đối tác bao gồm: - Quan điểm kinh doanh của thương nhân đó. - Lĩnh vực kinh doanh của họ. - Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ. - Những người được ủy quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với nghĩa vụ của công ty. Lựa chọn đối tác để xuất khẩu tốt nhất nên chọn những người nhập khẩu trực tiếp, hạn chế hoạt động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi ta thâm nhập thị trường mới, mặt hàng mới mà cần phải nắm bắt các thông tin về thị trường. Có thể nói, việc lựa chọn đối tác kinh doanh có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực
  13. hiện thắng lợi các hoạt động mua bán trong thương mại quốc tế. Song việc lựa chọn các đối tác kinh doanh cũng tùy thuộc một phần vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống trong mua bán của mình. 2. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu 2.1 Giao dịch đàm phán Đàm phán là việc bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí và thoả hiệp giải quyết về các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông thường có các hình thức: đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp, đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại... Quá trình đàm phán thường được tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Chào hàng: đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng. - Bước 2: Hoàn giá: khi khách hàng nhận được đơn chào hàng nhưng không chấp nhận hoàn toàn các điều kiện trong đơn chào hàng đó mà đưa ra một lời đề nghị mới thì lời đề nghị này gọi là hoàn giá. - Bước 3: Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà phía bên kia đưa ra. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng. - Bước 4: Xác nhận: sau khi hai bên thỏa thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có thể ghi lại tất cả các thỏa thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện có chữ ký của cả hai bên. Quá trình đàm phán kết thúc. 2.2 Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hóa Nếu quá trình đàm phán thành công thì các bên tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện xuất khẩu hàng hoá, và quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hoạt động xuất khẩu đó. Đối với các đơn vị xuất khẩu hợp đồng là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
  14. Khi ký kết hợp đồng cần chú ý những điểm sau: - Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã thỏa thuận, không để tình trạng mập mờ và tránh suy luận. - Hợp đồng cần đề cập đầy đủ mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập đến. Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nước người xuất khẩu và nhập khẩu. - Ký kết hợp đồng phải là người thực sự có thẩm quyền ký kết. - Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến mà hai bên đều thông thạo. - Hợp đồng phải có đầy đủ các điều khoản cơ bản sau: - Điều khoản tên hàng - Điều khoản phẩm chất - Điều khoản về số lượng - Điều khoản giá cả - Điều kiện giao hàng - Điều kiện về thanh toán - Ngoài ra trong hợp đồng còn có các điều khoản phụ như: - Điều kiện về bao bì - Điều kiện về khiếu nại - Điều kiện bảo hành - Điều kiện trọng tài - Điều kiện vận tải
  15. - Điều kiện trường hợp miễn trách 3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu Chúng ta đều biết rằng, việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trường và thực hiện đúng thời hạn cũng như các điều khoản trong hợp đồng đã và sẽ kí kết. Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một cá nhân, một doanh nghiệp hay một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, hay có thể là thu gom hoặc ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất khác. Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là công tác rất quan trọng. Thông thường người ta tìm nguồn hàng cho xuất khẩu thông qua việc nắm bắt khả năng cung ứng hàng xuất khẩu của các đơn vị trong và ngoài ngành và trên cơ sở nhu cầu của khách hàng. 4. Lập phương án xuất khẩu Dựa vào những kết quả phân tích được trong quá trình nghiên cứu thị trường, kết hợp với mục tiêu kinh doanh cũng như tiềm lực của chính doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh xuất khẩu cho mình. Phương án này là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Việc xây dựng phương án xuất khẩu bao gồm các nội dung sau: - Đánh giá tình hình thị trường, về cạnh tranh, về giá cả và môi trường kinh doanh để có thể nhận biết một cách tổng quát về những khó khăn, thuận lợi trong quá trình kinh doanh. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế. - Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán và thị trường xuất khẩu.
  16. - Đưa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó bằng các biện pháp xúc tiến thương mại, đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có thể tiến tới kí kết các hợp đồng kinh tế. - Cuối cùng là đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: lợi nhuận thu về, tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn... 5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi hợp đồng được ký kết thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải thực hiện theo các quy định ghi trong hợp đồng, các bên phải có trách nhiệm thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã được ký. Trước đây mọi đơn vị khi tham gia xuất khẩu hàng ra nước ngoài đều phải xin giấy phép do cơ quan quản lý cấp, sau khi có Nghị định 57 CP thì các doanh nghiệp đã được tạo thuận lợi hơn rất nhiều, các doanh nghiệp chỉ cần đăng kí mã số xuất khẩu với Bộ thương mại và có thể xuất khẩu trực tiệp các mặt hàng chỉ trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu hoặc bị hạn chế xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu được thực hiện qua nhiều bước khác nhau không thể phải theo một mẫu nhất định mà việc tổ chức thực hiện hợp đồng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: hình thức xuất khẩu, phương thức quản lý của Nhà nước, phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển giao hàng... Nhưng nói chung trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu thường có các bước như sau: Xin giấy phép xuất Ký kết Kiểm Chuẩn khẩu, hợp đồng tra L/C bị hàng đăng kí xuất khẩu hóa mã Hải Kiểm Giao hàng Làm thủ Thuê nghiệm lên tàu tục hải tàu hàng hóa quan Mua bảo Làm thủ Giải Thanh hiểm tục quyết lý hợp thanh khiếu đồng nại
  17. 6. Giải quyết khiếu nại (nếu có) và đánh giá việc thực hiện HĐXK Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một trong hai bên xảy ra những vi phạm hoặc những tranh chấp thì phía bên kia có quyền khiếu lại với trọng tài kinh tế để đảm bảo quyền lợi của mình. Sau khi hợp đồng đã được thực hiện các chủ thể tham gia kinh doanh xuất khẩu thường tiến hành một bước là đánh giá việc thực hiện hợp đồng một cách tổng thể như; thương vụ kinh doanh này đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận hay thu được những kết quả gì và còn tồn tại hạn chế, khó khăn ra sao và nguyên nhân của những khó khăn trên. Từ đó có thể phân tích những khó khăn, thuận lợi và rút ra những kinh nghiệm làm tiền đề thực hiện tốt những hợp đồng tiếp theo.
  18. Iii. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu và CáC chỉ tiêu đánh giá 1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh 1.1 Môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế Trong điều kiện kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá hiện nay thì cạnh tranh là một hiện tượng tất yếu. Cạnh tranh là một khó khăn thách thức nhưng đồng thời cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, cạnh tranh vừa mở ra cơ hội cho doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, vừa đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vươn lên phía trước để có thể vượt qua đối thủ với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn thoả mãn nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. Đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nước cũng như xuất khẩu hàng sang các nước khác đều phải đối mặt với cạnh tranh. Vì vậy muốn thành công trong kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình những chiến lược cạnh tranh để có thể đương đầu với các đối thủ khác cũng như có khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh mà mình đang kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nước ta đang phải đương đầu với sự cạnh tranh của chính các đối thủ trong nước, và khó khăn hơn nữa là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nước ngoài, mà cuối cùng thường thì các doanh nghiệp Việt Nam chịu thiệt. Lý do một phần cũng là chúng ta thường yếu thế hơn về: chất lượng hàng không cao, quá trình giao nhận thủ tục phức tạp, giá cả chưa đủ hấp dẫn, thị phần rất nhỏ, khả năng thâm nhập thị trường và thông tin ít, ... 1.2 Môi trường văn hoá - xã hội Đây là một trong những yếu tố tạo nên đặc điểm thị trường xuất khẩu, nó tạo nên đặc điểm nhu cầu khách hàng ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, mỗi dân tộc khác nhau. Chính vì thế, khi xuất khẩu hàng sang một quốc gia nào đó thì trước tiên phải hiểu được phong tục, tập quán và văn hoá của họ để từ đó mới có thể đưa ra những sách lược kinh doanh, phong cách giao tiếp, tạo lâp mối quan hệ lâu dài.
  19. 1.3 Môi trường chính trị - luật pháp và chính sách kinh tế của Nhà nước Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và sự hấp dẫn của thị trường. Mỗi quốc gia có một chế độ chính trị khác nhau và đất nước được quản lý điều hành bởi bộ máy Nhà nước riêng, luật pháp riêng. khi hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp không còn sự lựa chọn nào hơn là thích nghi với môi trường chính trị luật pháp ở đó. Sự ổn định của môi trường chính trị và pháp luật được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ hoàn thiện, thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch kinh doanh cung như sự thuận lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: a. Công cụ thuế quan Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu, việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá cả của hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước. Nhìn chung, công cụ này chỉ được áp dụng đối với một số ít các mặt hàng xuất khẩu bổ xung cho nguồn thu của ngân sách đất nước. b. Các công cụ phi thuế quan Hạn ngạch được áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong nước xuất khẩu hàng hóa. Hạn ngạch được hiểu như quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hoặc một nhóm hàng được phép xuất, nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép. Mục đích của Chính phủ khi sử dụng công cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu qủa và điều chỉnh loại hàng hóa xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên và cải thiện
  20. cán cân thanh toán. Hạn ngạch mang tính cứng nhắc, cố định lượng hàng hóa xuất khẩu trong khi thuế quan lại rất linh hoạt. Ngoài ra, các quốc gia còn áp dụng một số biện pháp phi thuế quan khác như tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm, giấy phép xuất khẩu... c. Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu Đây là những nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Một số chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì giá tương đối ổn định ở mức thấp. Còn ngược lại sẽ chỉ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Kinh nghiệm của các nước đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị trường và duy trì mức tỷ giá tương quan với chi phí và giá cả trong nước. Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ cho việc mở rộng xuất khẩu các mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Biện pháp này được nhiều nước áp dụng vì khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì rủi ro cao hơn nhiều so với thị trường trong nước. Việc trợ cấp xuất khẩu có thể thể hiện dưới các hình thức miễn, giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất cho vốn vay sản xuất hàng xuất khẩu... Bên cạnh đó, nếu Chính phủ muốn các nhà sản xuất kinh doanh trong nước hướng ra thị trường nước ngoài thì phải giảm bớt sức hấp dẫn tương đối trong việc sản xuất cho thị trường nội địa. Mặt khác, lợi nhuận sản xuất hàng thay thế nhập khẩu cũng phải giữ ở mức độ phù hợp với mức lợi nhuận xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là bảo hộ bằng thuế quan không được cao hơn mức trợ cấp xuất khẩu và phải thống nhất với tất cả các mặt hàng. d. Chính sách cân đối cán cân thanh toán và thương mại Trong hoạt động kinh tế thương mại nói chung, giữ vững được cán cân thanh toán và cán cân thương mại có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Đương nhiên, biện pháp để cân bằng không phải là phải hạn chế xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay vốn mà là phải có chính sách khuyến khích sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2