intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Chia sẻ: Khương Tử Nha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:97

181
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm

  1. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D Lời nói đầu Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là ph ải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là m ột trong nh ững y ếu t ố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh t ế, m ức tăng tr ưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu t ư. Vì v ậy đ ể đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên th ế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh t ế ngày càng tăng. M ột đ ịa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh c ủa ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh t ế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. V ới vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, s ản xu ất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng c ủa n ền kinh t ế cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và
  2. sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu v ề v ốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho s ự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và NHCT Hoàn Kiếm cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong th ời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại NHCT Hoàn Ki ếm v ừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm ” . Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau: Chương I : Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương II : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công Th ương Hoàn Kiếm. Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 2
  3. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D Chương I hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1. Khái quát chung về NHTM. Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi ti ền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đ ặc bi ệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới. 1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh t ế. 1.1.1.1. Khái niệm. Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt đ ộng của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết h ợp tính ch ất, m ục đích và đối tuợng hoạt động. Ví dụ: Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941
  4. định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành ngh ề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết kh ấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Đ ộ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản ti ền ký thác đ ể cho vay hay tài trợ, đầu tư”... Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của t ừng qu ốc gia, t ừng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung c ủa t ừng đ ịnh nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung m ột tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch v ụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. Trên thế giới các ngân hàng thương mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Để phân lo ại các Ngân hàng thương mại ta có thể dựa trên các tiêu chi sau: * Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thương m ại đ ược phân thành: - Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn của một cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương. - Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành t ừ nguồn vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Nh ững ng ười nắm gi ữ cổ phiếu này chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quy ền tham gia vào các hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ t ức. Do huy đ ộng 4
  5. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D từ nhiều người nên các ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng. - Ngân hàng sở hữu nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở h ữu thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an toàn nh ất, rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Căn cứ theo tính chất hoạt động - Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng. Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo h ướng chuyên doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định. Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại. - Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó ch ủ yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn. Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ y ếu của nó thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán l ẻ l ớn song giá tr ị một giao dịch thường nhỏ. * Căn cứ theo cơ cấu tổ chức Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở h ữu công ty. Sự phân chia này là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân hàng tr ực tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán, bất động sản... nên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách pháp nhân để kinh doanh.
  6. Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế th ị trường, th ực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước ta quan niệm: (Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban hành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy đ ịnh khác c ủa pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với n ội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. *Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau: - Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng gi ữ vai trò ch ủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. - Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng đ ược thành l ập và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở h ữu ngân hàng là các c ổ đông, h ọ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở h ợp đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều ch ỉnh của pháp luật Việt Nam. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu t ư trung và dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu t ư 6
  7. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá. - Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi b ật là những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án. - Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được l ập ra đ ể ph ục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. -Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là nh ững tổ chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhu ận mà vì m ục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng. 1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền s ản xu ất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, ngượi thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách nào? NH thương mại ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi t ừ v ốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành ph ần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại h ơn, t ạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu c ầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một t ổ ch ức nào có th ể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính m ới có th ể đứng
  8. ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành ph ần kinh t ế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối. b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù h ợp với th ị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi h ỏi doanh nghi ệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì ch ỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải ti ến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh. c. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn t ệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho t ất c ả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt đ ể Nhà n ứơc ti ến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh t ế 8
  9. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái s ản xu ất cũng nh ư thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế. d. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia v ới n ền tài chính quốc tế. Ngày nay, trong su hướng toàn cầu hoá nền kinh tế th ế giới với vi ệc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu d ịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các qu ốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, c ấp bách. N ền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính th ế gi ới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành h ội nh ập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh nh ư : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghi ệp v ụ thanh toán qu ốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển. 1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghi ệp v ụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động h ỗ trợ thúc đ ẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
  10. 1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: * Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo qu ản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có th ể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các h ộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi. * Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nh ằm đảm bảo kh ả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. * Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các t ổ ch ức tín d ụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn c ủa b ản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ. * Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có th ể 10
  11. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. * Vốn chủ sở hữu của NHTM : Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều ki ện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính ch ất th ường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài s ản c ố định ph ục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau: * Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. * Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng th ương m ại.
  12. NH thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NH thương mại đều phải tìm cách giải quy ết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung h ạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua... * Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy đ ộng được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã h ội để đầu t ư vào n ền kinh t ế dưới các hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh ch ứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. * Nghiệp vụ khác Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các d ịch v ụ t ư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và d ịch v ụ bảo hiểm... 1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian khác Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hi ện một s ố nghiệp vụ khác như: * Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. 12
  13. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D * Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản... * Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ h ộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật... 1.2. Vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và ch ức năng tạo tiền.Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng th ương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đ ầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”. Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành ph ần tạo nên v ốn c ủa ngân hàng thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng th ương m ại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và c ủa nh ững người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng v ới các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các d ịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, b ảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn của ngân hàng chi ph ối toàn b ộ và quy ết
  14. định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. 1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: - Vốn chủ sở hữu. - Vốn huy động. - Vốn đi vay. - Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu c ầu và s ự phát triển của thị trường. a. Nguồn vốn hình thành ban đầu Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp đ ịnh (hay v ốn đi ều lệ). Tuỳ theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng qu ốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân. b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động 14
  15. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo th ời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn. c. Các quỹ Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ b ảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng. d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuy ển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở h ữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình nh ư có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 1.2.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quy ền s ử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng h ạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau. a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ) Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi ( trả lãi th ấp ) hoặc không đ ược
  16. trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng đ ể nh ờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình. b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng đ ể h ưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi c ần ti ền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ h ạn l ại có lãi su ất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng. c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản ti ền t ạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm th ực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó. Ng ười g ửi ti ết ki ệm s ẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã tho ả thu ận v ới ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng th ời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng nh ư ti ết ki ệm b ằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh h ấp d ẫn và v ới nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, ti ện ích nhất. d. Tiền gửi của các ngân hàng khác Đây là nguồn tiền gửi có qui mô th ường nh ỏ, gi ữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là đ ể đ ảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình. 1.2.2.3. Vốn đi vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng ph ải 16
  17. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở: a. Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương ) Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình th ức vay ch ủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái cấp vốn ). Các ngân hàng th ương m ại s ẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương đ ể tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ. b. Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên th ị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các kho ản vay có th ể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho b ạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn ch ủ yếu ch ỉ đ ể gi ải quyết những nhu cầu tức thời. c. Vay trên thị trường vốn Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nh ằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có kh ả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, th ời hạn c ủa các
  18. công cụ nợ... 1.2.2.4. Vốn khác a. Nguồn uỷ thác Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... b. Nguồn trong thanh toán Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình. c. Nguồn khác Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương ch ưa trả... 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.2.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh t ế. Ti ết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp ph ần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh t ế các kho ản ti ết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập h ợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn c ủa ngân 18
  19. Luận văn tốt nghiệp Trần Ngọc Anh - TCDN 41D hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được s ự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng s ẽ được th ực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: th ị trường ch ứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ y ếu và quan trọng nhất. 1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt đ ộng cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn ph ản ánh ti ềm năng và s ức mạnh của ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh ch ủ yếu c ủa ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình. b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
  20. ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh h ơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để h ạ lãi su ất t ừ đó s ẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhi ều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng h ơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng kh ẳng định rõ tầm quan tr ọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn đ ược ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm th ấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, kh ả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và đ ể đ ược nh ư v ậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn. d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng th ời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn c ủa ngân hàng. V ốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính d ồi dào đ ể cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời h ạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2