intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

75
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta biết, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chúng ta không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước cũng như mục tiêu của các doanh nghiệp nếu không có vốn. Đối với NHTM, với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến các hoạt động chủ yếu của ngân hàng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội

  1. Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội
  2. LỜI MỞ ĐẦU N hư chúng ta biết, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chúng ta không thể thực hiện đ ược các m ục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước cũng như mục tiêu của các doanh nghiệp nếu không có vốn. Đối với NHTM, với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó q uyết định đến các hoạt động chủ yếu của ngân hàng, quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn trong hoạt động của mỗi ngân hàng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho nền kinh tế, vốn của ngân hàng bao gồm nhiều loại nhưng vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Huy động vốn là điều kiện đầu tiên và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. X u thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở các nước trên thế giới, nhưng quá trình này thường kèm theo sự bất ổn định và nó đ ược thể hiện rất rõ trong lĩnh vực ngân hàng, một khu vực nhạy cảm với các yếu tố tác động bên ngoài. Muốn tồn tại và phát triển bền vững, mỗi ngân hàng cần phải lựa chọn cho mình một con đường đi p hù hợp nhất và nâng cao được uy tín của mình, uy tín đó được thể hiện trước hết thông qua khả năng tài chính. NHNo&PTNT Hà nội luôn giữ vai trò chủ lực thúc đầy nền kinh tế đất nước phát triển. Ngân hàng đã và đang khẳng định vị thế hàng đầu này trong công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Đ ứng trước xu thế hội nhập và sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Hà nội đang cố gắng tìm mọi biện pháp nhằm khai thác tối đa
  3. nguồn vốn còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu tối ưu. Do nguồn vốn có vị trí quan trọng như vậy đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng, nên vấn đề huy động vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao đang rất được quan tâm hiện nay. Bởi vậy em chọn đề tài là “Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội” làm đề tài nghiên cứu. K ết cấu bài viết của em bao gồm những nội dung sau: Chương 1: Các lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM Chương 2: Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội Chương 3 : Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà nội.
  4. Chương 1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1 NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm NHTM Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường là cơ hội tốt để các trung gian tài chính đặc biệt là các NHTM thể hiện được vị trí quan trọng của mình. H iện nay đang tồn tại rất nhiều các khái niệm khác nhau về NHTM, sau đây em xin trình bày một số khái niệm: - Ở Mỹ người ta định nghĩa NHTM là: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. - Ở Ấn Độ định nghĩa là: NHTM là cở sở nhận các khoản ký thác để cho vay hoặc tài trợ hay đầu tư. - Theo luật Ngân hàng Việt Nam đã định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. (trang 164, chương 6, tiền tệ và ngân hàng) Đ ịnh nghĩa trên đã khẳng định về bản chất N HTM là một doanh nghiệp tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, và nó phải thực hiện hai nghiệp vụ cơ bản sau: - N hận ký thác của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan Nhà nước - Sử dụng khoản ký thác đó để cho vay hoặc chiết khấu
  5. Các nghiệp vụ trên của ngân hàng được thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ độc lập của mình. N goài ra pháp lệnh còn quy định thêm ngân hàng phải có trách nhiệm “hoàn trả” và “làm phương tiện thanh toán” 1.1.2 Chức năng của NHTM N ghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng, gần đây đã có sự đổi mới nhiều trong các nghiệp vụ ngân hàng bao gồm: việc đưa vào sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp, máy trả tiền tự động, môi giới chiết khấu, cho thuê két sắt...nhằm giúp ngân hàng thích ứng được với các các điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của pháp luật. Chính vì vậy NHTM ngày càng khẳng định được vị thế của m ình trước sự phát triển lớn mạnh của đất nước và điều này được thể hiện rất rõ qua các chức năng cơ bản sau của NHTM: 1.1.2.1 NHTM là trung gian tài chính N hư chúng ta đã biết, trước khi hệ thống NHTM xuất hiện thì quan hệ tín dụng giữa chủ thể có tiền mà chưa sử dụng với chủ thể có nhu cầu vay vốn gặp rất nhiều hạn chế, vì người có nhu cầu khó có thể tìm gặp được người có khả năng cung cấp. Hoạt động của NHTM đã khắc phục được hạn chế đó, ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng, phần lớn các quan hệ tín dụng được tập trung qua Ngân hàng. Còn các doanh nghiệp thì nguồn tín d ụng do các ngân hàng cung cấp đã
  6. trở lên phổ biến và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong kết cấu tài sản nợ của doanh nghiệp. NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền và kiềm chế lạm phát. NHTM thu hút vốn nhãn rỗi trong xã hội nhằm tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế. 1.1.2.2 C hức năng trung gian thanh toán. Ta có thể thấy rằng, nếu như mọi khoản thanh toán được thực hiện b ên ngoài ngân hàng thì chi phí để thực hiện các chi trả đó là rất lớn, bao gồm: những chi phí cho lưu thông tiền mặt của ngân hàng như in, đúc tiền, bảo quản, vận chuyển. Với sự ra đời và phát triển của NHTM, đại bộ phận các khoản chi trả của cá nhân được chuyển giao cho ngân hàng thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí lưu thông đồng thời tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay. N gân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá, d ịch vụ. Ngân hàng đã có rất nhiều các hình thức thanh toán như: thanh toán nhờ các loại thẻ, thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi...để có thể tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí của khách hàng. cơ chế thanh toán là một trong những chức năng quan trọng do các Ngân hàng thương mại thực hiện và nó càng trở lên quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sử dụng séc và thẻ tín dụng. K hác với nền kinh doanh tiền tệ dưới hình thức ban đầu giản đ ơn và thuần tuý của nó, nghĩa là tách khỏi chế độ tín dụng trong ngân hàng, thì chức năng trung gian thanh toán gắn bó một cách chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tài chính. "Ngân hàng dùng số tiền của nhà tư bản này cho các nhà
  7. tư bản khác vay" (Kmark, tư bản, quyển III tập I trang 462). Khi NHTM là trung tâm tín dụng thì NHTM sẽ huy động vốn từ dân cư qua nhiều hình thức khác nhau như: kỳ phiếu, trái phiếu....Qua đó ngân hàng sẽ tập trung đ ược một lượng vốn lớn từ các thành phần kinh tế. Ngân hàng sẽ sử dụng số tiền đó để cho vay. Khi các bên có nhu cầu chi trả, thanh toán Ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. V ới khoa học công nghệ ngày càng phát triển, công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ ngày càng được mở rộng. N hiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không những giữa các ngân hàng cùng quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Q ua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng đã trở thành "người thủ quỹ" của các nhà doanh nghiệp. Mọi việc thanh toán trao đổi đều đ ược thực hiện thông qua ngân hàng. 1.1.2.3 C hức năng tạo phương tiện thanh toán. Sự ra đời của các Ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển rất lớn trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Trong quá trình đ ó, các chủ ngân hàng đã phát hành giấy chứng nhận được khách hàng sử dụng chi trả các khoản nợ vì thế tiền giấy được chuyển đổi ra vàng được các ngân hàng đưa vào lưu thông qua nghiệp vụ tín dụng thay thế cho tiền vàng hoặc bạc. Sáng kiến này được xã hội chấp nhận và đây chính là phát minh có giá trị nhất trong lịch sử hoạt động của tiền tệ. Các ngân hàng hoạt động cùng trong một hệ thống nên các NHTM đã tạo ra bút tệ. Việc tạo ra bút tệ đã thay thế tiền mặt là một sáng kiến quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo tiền này, mà ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống kinh tế hiện đại.
  8. Một trong những chức năng chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là khả năng tạo và huỷ tiền. Q uá trình tạo tiền của các NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong ngân hàng. Theo quan niệm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận như: Tiền giấy trong lưu thông, số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch, tiền gửi có kỳ hạn...Như vậy các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán khi các ngân hàng cho vay (hay tạo tín dụng). Các ngân hàng đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, và họ có thể dùng để chi trả khi đi mua hàng ho ặc các dịch vụ khác. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các Ngân hàng thương mại. Điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế bền vững đó là hệ thống tín dụng phải năng động. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ đọng vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá trình sản xuất. Như thế không mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng thương mại. N ền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt q uá số lượng cần thiết. N ếu tiền cung ứng tăng quá mạnh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả xấu là nền kinh tế sẽ phải chịu đựng. sV ì vậy các NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục đích của chính sách tiền tệ, đó là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định giá cả, sự tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo được nhiều việc làm.
  9. 1.1.3 Vai trò của NHTM NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh ho ạt, tiêu dùng nói riêng. Xét từ góc độ nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh NHTM có các vai trò sau: - V ai trò trung gian: NHTM đảm nhiệm việc chuyển các khoản tiền nhàn rỗi, chủ yếu từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh. - Vai trò thanh toán: ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ - V ai trò là người bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình (như phát hành thư tín dụng). - V ai trò là đại lý: Ngân hàng thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán. - V ai trò thực hiện các chính sách: Thực hiện các chính sách của chính phủ, góp phần điều tiết sự phát triển kinh tế. 1.2 Vốn và nguồn vốn của N HTM 1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM N hư ta đã biết, ngân hàng chính là một doanh nghiệp tín dụng mà bản chất của nó là kinh doanh tiền tệ. Một ngân hàng muốn đi vào hoạt động kinh doanh thì phải đảm bảo được số vốn ban đầu theo quy định của chính phủ, đó là vốn pháp định. Từ cơ sở số vốn ban đầu ngân hàng sẽ phát triển và gia tăng
  10. nguồn vốn của mình bằng các hình thức khác nhau. Việc tăng trưởng nguồn vốn là vấn đề mà ngân hàng nào cũng không thể không quan tâm. Q uy mô của vốn cũng chính là quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có số vốn càng lớn thì ho ạt động càng đảm bảo mang lại hiệu quả cao, tạo được lòng tin cho khách hàng và sẽ ngày càng thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại nếu như một ngân hàng không đ ủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì dần dần sẽ mất khách hàng và làm giảm lợi nhuận. Y ếu tố quyết định để một NHTM có đủ khả năng thanh toán hay không, có đảm bảo được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng hay không, đó chính là vốn. Ngân hàng cần phải có nguồn tài chính vững mạnh để có thể khẳng định được mình trên thị trường, đảm bảo cho người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu của họ bất cứ lúc nào ngay cả khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Q uy mô của vốn cũng chính là quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có số vốn càng lớn thì ho ạt động càng đảm bảo mang lại hiệu quả cao, tạo được lòng tin cho khách hàng và sẽ ngày càng thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại nếu như một ngân hàng không đ ủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì dần dần sẽ mất khách hàng và làm giảm lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng nào cũng luôn có xu hướng mở rộng quy mô để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường khả năng phục vụ khách hàng về cả chất lượng và số lượng. Ngân hàng nào có được nguồn vốn càng lớn thì càng có được nhiều thuận lợi để mở rộng các hình thức kinh doanh và như vậy thì sẽ đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho ngân hàng. Vốn còn được xem là một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng nào cũng
  11. luôn có xu hướng mở rộng quy mô để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường khả năng phục vụ khách hàng về cả chất lượng và số lượng. N gân hàng nào có được nguồn vốn càng lớn thì càng có được nhiều thuận lợi để mở rộng các hình thức kinh doanh. 1.2.2 Nguồn vốn của NHTM. N hư chúng ta đã biết, NHTM là một doanh nghiệp tài chính đặc biệt mà bản chất của nó là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. NHTM là một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển của to àn bộ nền kinh tế N guồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động đ ược để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. N guồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. 1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu. Cũng như bất cứ một tổ chức kinh doanh nào, muốn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải có vốn riêng thuộc sở hữu của mình. Đ ây là yếu tố bắt buộc đối với tất cả các tổ chức kinh tế thực hiện kinh doanh. Vốn chủ sở hữu của NHTM là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng. V ốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó:
  12. Vốn cấp 1 là vốn cơ bản được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng Vốn cấp 2 là vốn bổ sung được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1. Theo văn b ản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của NHTM được xác định cụ thể như sau: * Vốn cấp 1 Vốn cấp 1 của NHTM bao gồm: Thứ nhất là: vốn điều lệ Đó là số vốn đ ược quy định trong điều lệ hoạt động của NHTM, đó là điều kiện bắt buộc một ngân hàng phải đáp ứng trước khi có quyết định thành lập và hoạt động. Tuỳ theo mỗi hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau như: Đối với các NHTM nhà nước thì nơi cung cấp vốn điều lệ chính là ngân sách nhà nước, ngân sách sẽ cung cấp vốn khi các ngân hàng này được thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động; Các NHTM cổ phần thì số vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp; Vốn điều lệ của các ngân hàng liên doanh do các bên tham gia liên doanh góp; Đối với các ngân hàng nước ngo ài hoạt động tại Việt Nam, vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp… Vốn điều lệ ngoài là căn cứ đ ể xác định điều kiện một ngân hàng có được phép thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh hay không, nó còn là chỉ tiêu phản ánh quy mô, năng lực hoạt động của một ngân hàng. Nhưng vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau.Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu cũng phải bằng vốn pháp định, đó là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng.
  13. Các ngân hàng luôn có thể mở rộng quy mô của m ình trong quá trình ho ạt động, và như vậy vốn điều lệ cũng phải tăng thêm. Các ngân hàng tăng vốn điều lệ nhưng phải có sự đồng ý của Ngân hàng Trung ương và phải công khai vốn điều lệ mới. Thứ hai là: các quỹ dự trữ Các ngân hàng có rất nhiều quỹ dự trữ, các quỹ này được hình thành trong quá trình hoạt động và được tích luỹ theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Các quỹ dự trữ bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ …. Việc trích lập và sử dụng các quý dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ. Thứ ba là : lợi nhuận không chia Đó là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng đ ể chi trả cổ tức cho các cổ đông. N hư vậy, vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng. * Vốn cấp 2 Vốn cấp 2 của NHTM gồm: Thứ nhất là: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp 2 gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị
  14. tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Thứ hai là: Dự phòng chung. Đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân nợ và trích lập dự phòng cụ thể trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành thì mức dự phòng chung được tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25% tổng tài sản Có rủi ro. Thứ ba là: Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thoả mãn điều kiện do ngân hàng nhà nước quy định. Đ ây là kho ản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp. V ì vậy các nhà quản lý ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 khi các công cụ này tho ả mãn các điều kiện do NHTƯ quy đ ịnh về thời hạn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về điều chỉnh tăng lãi xuất, về thanh toán nợ gốc và lãi... N hư vậy ta thấy, ngân hàng là một doanh nghiệp tài chính có tính chất đặc thù trong kinh doanh, nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nhưng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể thay thế được như: cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp các ngân hàng mới thành lập có thể đi vào hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng quy mô hoạt động, giúp ngân hàng chống lại rủi ro.... 1.2.2.2 Vốn huy động. Đ ây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một NHTM thường chiếm từ 70% đến 80%. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân hàng có quyền sử
  15. dụng tạm thời khoản vốn này và cho vay đối với khách hàng để hưởng lãi. Để được quyền sử dụng khoản vốn này ngân hàng phải trả cho người gửi tiền tiết kiệm, những người mua trái phiếu một khoản tiền bằng lãi suất huy động tính trên số tiền huy động. Ngoài ra ngân hàng còn phải có trách nhiệm ho àn trả đúng hạn các khoản vốn này theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. V ì ngân hàng là một tác nhân quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế nên việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu. Trong nguồn vốn của NHTM thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hang đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau: a. Vốn huy động từ tiền gửi N gày nay, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau cho khách hàng lựa chọn nhằm huy động vốn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng b iệt nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thanh toán nhanh. Ngân hàng có thể huy động tiền gửi từ dân cư hoặc từ các tổ chức kinh tế khác. b. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. NHTM có thể phát hành các chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. Nhưng để được phát hành các giấy tờ có giá này thì NHTM phải lên cân đối toàn hệ thống và nếu được Thống đốc N gân hàng Trung ương chấp thuận thì mới được phép phát hành để huy động trên thị trường vốn.
  16. 1.2.2.3 Vốn đi vay. Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, NHTM có thể vay mượn thêm. Trong quá trình hoạt động của mình, mỗi ngân hàng đ ều có thể phải đối mặt với tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn. Đó là khi, huy động vốn nhưng chưa cho vay hết thì sẽ dẫn đến thừa vốn, hay khi nhu cầu vay của khách hàng là lớn mà nguồn vốn không đáp ứng được, hoặc khi người gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đ ó vốn cho vay chưa đến lúc thu lời thì sẽ dẫn đến thiếu vốn. Khi đó các NHTM có thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác đ ể hưởng lãi suất, hay vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHTƯ . 1.2.2.4 Nguồn vốn khác. Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, các NHTM có thể tạo lập vốn cho mình bằng nhiều nguồn khác nhau nữa như: Thứ nhất là:Vốn trong thanh toán: Đây là số vốn có được do ngân hàng là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể là: - Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài kho ản của người trả nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người hưởng do luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán. - Số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán kí quỹ… Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ thanh toán trong ngân hàng cũng ngày càng hiện đại, mọi quy trình thủ tục thanh toán đều được cải tiến, thời gian của mỗi khoản tiền thanh toán cũng giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm.
  17. N hưng đổi lại có ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và kho ản thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng. - V ốn uỷ thác, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đ ại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này để kinh doanh. Ngoài ra, khi làm nhiệm vụ này các ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí. N goài ra, các ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp , cũng như thu hồi lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…Đó cũng tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng. Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời hạn sử dụng đôi khi rất ngắn. Nhưng đó lại là nguồn vốn mà ngân hàng không phải bỏ ra chi phí để huy động, và có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác phục vụ tốt nhất cho khách hàng. 1.3 H oạt động huy động vốn của NHTM 1.3.1 Khái niệm về hình thức huy động vốn của NHTM H uy động vốn là nhiệm vụ cơ bản của các ngân hàng với nhiều hình thức đa dạng phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
  18. Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là trong nước cũng có thể là ngoài nước. Nhưng nguồn từ nước ngo ài là rất quan trọng, nó khẳng định sự góp phần đầu tư ngày càng gia tăng của Việt Nam. N gay từ sau khi luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được cải thiện thuận lợi hơn cho các chủ đầu tư nước ngoài, nhiều dự án đầu tư lớn của nước ngoài được đưa vào thực hiện ở nước ta. Và như vậy, nó đã góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn trong nước. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cải thiện nhằm tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở nước ta, mục đích là tăng khả năng huy động vốn từ nước ngo ài. Tuy nhiên, đó là nguồn vốn không mang tính chủ động, ta thấy rằng nguồn vốn trong nước mới là chủ yếu. Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau song mọi NHTM đều phải dựa vào tiết kiệm, tích luỹ của các doanh nghiệp và dân cư, có thể vay từ các TCTD khác và cũng có thể vay từ NHTƯ. 1.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.3.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi. Đ ây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong ho ạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: a. Tiền gửi của tổ chức kinh tế. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh doanh thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi như: các quy đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng, tiền lương, tiền mua nguyên vật liệu chưa phải trả, tiền khấu hao... Các tổ chức này có thể gửi số tiền ấy vào ngân hàng vừa làm sinh lời cho đồng vốn vừa đảm bảo được an to àn. V ới sự phát triển của dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ngày nay, để tiết kiệm được thời gian và chi phí, các
  19. tổ chức này phải gửi vốn vào ngân hàng và giao dịch qua các tài kho ản đó. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng qua các hình thức sau:
  20. * Tiền gửi không kỳ hạn Đ ây là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải tho ả mãn các nhu cầu đó. Mục đích chính của loại tiền này là để phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn này, tuy việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào mà ngân hàng khó có thể xác định trước được, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, bởi vậy tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Do đây là khoản tiền có thể rút được ra bất cứ lúc nào nên lãi xuất của loại tiền này là rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi mà ngân hàng không phải trả lãi. Nguồn vốn này chỉ giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đ ầu tư. * Tiền gửi có kỳ hạn Đ ây là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Khách hàng muốn rút tiền phải chờ đúng tới thời hạn đã thoả thuận, nếu như khách hàng rút tiền trước thời hạn quy định thì sẽ được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn ho ặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng nhận gửi tiền quy định N guồn vốn này có độ ổn định rất cao, như vậy ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng. V à đây cũng chính là nguồn vốn m à các ngân hàng muốn thu hút. Để huy động được nguồn vốn này, các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm phù hợp với lượng vốn nhàn rỗi của các đơn vị, mỗi kỳ hạn được quy định bởi một mức lãi suất riêng, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0