intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số kiến nghị về xây dựng mô hình tập đoàn và cơ chế quản lý hoạt động ngân hàng trong tập đoàn

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

90
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo khoảng thời gian khôi phục của triều đại Meiji vào năm 1868, Chính phủ mới đã thúc đẩy một cách nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa. Mitsutis và Sumitomos, và những nhóm doanh nghiệp mới khác như Mitsubishi đang rất khát vốn, trong khi đó nguồn vốn của họ không có khả năng đáp ứng, vì vậy họ đã quay sang vay mượn từ thị trường vốn bên ngoài. Những nhóm công ty này đã thành lập một tập đoàn mới để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho vài hoạt động mạo hiểm mới của mình và hình thành nên một tổ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số kiến nghị về xây dựng mô hình tập đoàn và cơ chế quản lý hoạt động ngân hàng trong tập đoàn

  1. Luận văn Một số kiến nghị về xây dựng mô hình tập đoàn và cơ chế quản lý hoạt động ngân hàng trong tập đoàn
  2. M ỤC L ỤC Chương 1: .............................................................................................................................. 3 I. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh tế ở Nhật .......................................................... 3 1. Zaibatsu (literally finacial cliques): ................................................................................. 3 1.1. “Zaibatsu” là gì?: ..................................................................................................... 3 1.2. Những ảnh hưởng trong thời đương đại: ................................................................... 5 2. Kinh nghiệm từ mô hình ngân hàng trong các t ập đoàn kinh tế của Nhật: ........................ 6 2.1. Tính ưu việt của mô hình tập đoàn của Nhật: ............................................................ 7 2.2. Những mặt hạn chế của mô hình tập đoàn của Nhật.................................................. 7 Giới thiệu một số mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới: ......................... 8 II. 1. Đặc trưng chung của các mô hình tập đoàn tài chính trên thế giới: ................................... 8 2. Mô hình tập đoàn tài chính một số nước: ......................................................................... 9 Lịch sử và điều kiện hình thành TĐKT ở Việt Nam ................................................... 11 III. 1. Tầm quan trọng của các Tổng công ty Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân: ................ 12 S o sánh giữ a mô hình T ậ p đoàn kinh doanh và mô h ình T ổ ng công ty Việ t 2. N am: 14 T hự c tr ạ ng t ổ c hứ c qu ả n lý trong các T ổ ng công ty c ủ a Việ t Nam: .................. 16 3. 3.1. T hự c tr ạ ng: ........................................................................................................... 16 3.2. N guyên nhân chủ yế u c ủ a nhữ ng t ồ n t ạ i trong t ổ c hứ c qu ả n lý c ủ a các T ổ ng c ông ty Việ t Nam hiệ n nay: .......................................................................................... 18 3.2.1. Nguyên nhân khách quan: ................................................................................... 18 3.2.2. Nguyên nhân chủ quan: ...................................................................................... 19 IV. Đánh giá thực trạng ngân hàng Việt Nam:.................................................................. 20 1.1. Thực trạng ngành ngân hàng t ừ trước tới nay.......................................................... 20 1.2. Minh họa cho rủi ro tiềm ẩn thực tế ........................................................................ 25 Chương 2: ............................................................................................................................ 27 I. Đánh giá hạn chế của tập đoàn hiện nay và ảnh hưởng của nó lên việc thành lập ngân hàng: .................................................................................................................................... 28 1. Các hạn chế đến nay vẫn chưa khắc phục được và có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các tập đoàn hiện tại: ............................................................................................................ 28 1.1. Về tổ chức quản lý: ................................................................................................ 28 1.2. Sự hình thành Tổng công ty theo phương pháp "cộng dồn"có kéo theo sự hình thành Tập đoàn theo phương pháp “cộng dồn”? .......................................................................... 29 1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý chưa hoàn thiện.................................................................. 31 1.4. Về quản lý hoạt dộng kinh doanh ........................................................................... 32 1.5. Sự minh bạch về sở hữu vốn trong các tập đoàn: .................................................... 32 2. Xu hướng cho phép các tập đoàn kinh tế thành lập ngân hàng hiện nay nên được chấp nhận hay không? .................................................................................................................. 34 2.1. Giả định 1: Không chấp nhận cho các tập đoàn thành lập ngân hàng riêng .............. 34 2.2. Giả định 2: Chấp nhận cho các tập đoàn thành lập ngân hàng riêng ........................ 35 Một số kiến nghị về xây dựng mô hình tập đoàn và cơ chế quản lý hoạt động ngân hàng II. trong tập đoàn ...................................................................................................................... 37 1. Mô hình tập đoàn đề xuất: ............................................................................................. 37 1.1. Tổ chức quản lý:..................................................................................................... 38 1.1.1. Quyền quản lý tài sản và kinh doanh: .................................................................. 38 1.1.2. Quyền phân chia lợi ích bên trong tập đoàn: ....................................................... 38 1.2. Về báo cáo tài chính hợp nhất:................................................................................ 39 1.3. Cơ chế khuyến khích kết quả hoạt động.................................................................. 39 1.4. Quan hệ giữa Chính phủ và tập đoàn: ..................................................................... 40
  3. 2 1.5. Mối quan hệ trong các tập đoàn kinh tế và ngân hàng: ............................................ 40 1.6. Nguồn nhân lực: ..................................................................................................... 43 2. Mô hình đề xuất thành lập ngân hàng trong các t ập đoàn kinh tế : ................................. 44 Phụ lục Danh sách tài liệu tham khảo
  4. 3 Chương 1: Một Số Mô Hình Tập Đoàn Kinh Tế Trên Thế Giới I. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn kinh tế ở Nhật Tóm tắt: Theo khoảng thời gian khôi phục của triều đại Meiji vào năm 1868, Chính phủ mới đã thúc đẩy một cách nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa. Mitsutis và Sumitomos, và những nhóm doanh nghiệp mới khác như Mitsubishi đang rất khát vốn, trong khi đó nguồn vốn của họ không có khả năng đáp ứng, vì vậy họ đã quay sang vay mượn từ thị trường vốn bên ngoài. Những nhóm công ty này đã thành lập một tập đoàn mới để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho vài hoạt động mạo hiểm mới của mình và hình thành nên một tổ chức quản lý những nhóm công ty theo hình kim tự tháp. Ở ngọn của mỗ i nhóm công ty này là một công ty liên doanh của những nhóm còn lại (sau này là một tập đoàn chính), là nhóm được xem như là một công ty mẹ nắm quyền kiểm soát một vài tập đoàn nhà nước. Những tập đoàn này đến lượt nó, mỗ i tập đoàn này lại nắm quyền kiểm soát những tập đoàn nhà nước khác và mỗ i tập đoàn khác này lạ i kiểm soát những công ty nhà nước khác nữa. Loại hình liên kết các công ty như vậy gọ i là Zaibatsu. Loại hình này về sau đươc hiện đạ i hoá bởi người Đại Hàn thành các Chaebol và mộ t vài nhóm các doanh nghiệp quản lý theo hình kim tự tháp tương tự như vậy nữa. 1. Zaibatsu (literally finacial cliques): 1.1. “Zaibatsu” là gì?: Thuật ngữ Zaibatsu để đề cập đến tất cả những tập đoàn ở Nhật trước thế chiến thứ hai. Tuy nhiên, không có một định nghĩa thống nhất rõ ràng nào cho thuật ngữ Zaibatsu. Trong
  5. 4 các tài liệu nghiên cứu, rất nhiều những định nghĩa và những đặc điểm riêng biệt của Zaibatsu được các nhà nghiên cứu nêu ra thảo luận. - Đầu tiên, Zaibatsu đã phát triển ở thời kì Taisho từ năm 1912-1926 sau thế chiến thứ nhất. Vì vậy điều này giải thích vì sao quan điểm ở Nhật về cơ bản cho rằng Zaibatsu là một thuật ngữ mang tính chính trị và thuật ngữ này đã được sử dụng như những khái niệm nói đến sự phân bố trong thu nhập và chế độ tư bản độc quyền đã được rất nhiều sự chú ý vào thời Taisho. - Thứ hai, Zaibatsu thường được hiểu với thế mạnh độc quyền vững chắc trong rất nhiều lĩnh vực chứ không riêng gì ở lãnh vực công nghiệp. - Thứ ba, Zaibatsu thường được nghĩ đến cùng với ngân hàng thuộc sở hữu riêng đứng ra tài trợ tài chính cho nó. - Thứ tư, Zaibatsu là những nhóm các doanh nghiệp sở hữu những mảnh đất mênh mông, rộng lớn chứa một nguồn khoáng sản phong phú to lớn. - Thứ năm, một Zaibatsu đôi khi cũng được định nghĩa như một nhóm những công ty liên kết với một tổng công ty thương mại hay sogo-shosha, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết những hoạt động. - Thứ sáu, thuật ngữ Zaibatsu hiện nay thỉnh thoảng được mở rộng ra mang ý nghĩa bao hàm cả những tập đoàn kiểm soát những nhóm công ty nhà nước trong những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nói chung . - Cuối cùng, Zaibatsu với cấu trúc theo kiểu một kim tự tháp, một công ty mẹ thuộc tập đoàn hay một TCT nắm quyền kiểm soát toàn bộ tập hợp những chi nhánh thuộc sở hữu trực tiếp của công ty mẹ. Những chi nhánh này, sau đó sẽ nắm quyề n kiểm soát những công ty khác và cứ thế tiếp tục. Tập đoàn thường có một nội quy đưa ra quyết định hoạt động để quyết định xem những công ty nào thuộc sở hữu trực tiếp hay gián tiếp.
  6. 5 1.2. Những ảnh hưởng trong thời đương đại: Ngày nay, ảnh hưởng của Zaibatsu có thể vẫn đươc tìm thấy trong các loại hình tập đoàn, những công ty tài chính lớn – có nguồn gốc gắn liền với các Zaibatsu truyền thống. Tuy nhiên, một vài tranh cãi cho rằng những cơ chế kiểm soát về mặt hành chính và tài chính già cỗ i của các Zaibatsu nay đã bị phá hủy. Mặc dù sự tồn tại của những tập đoàn công nghiệp lớn ở Nhật Bản đã mang lại những thay đổ i thật sự to lớn cho nền kinh tế Nhật, nhưng cách điều hành dây chuyền tạo thành thể thống nhất theo chiều dọc như trước đây của Zaibatsu đã kết thúc bằng việc tách thành từng nhóm riêng lẻ. Hiện nay những mố i quan hệ theo chiều ngang với đặc tính của sự hợp tác và sự liên kết của Keiretsu đã thay thế cách điều hành trên. Keiretsu không thuộc sở hữu của một gia đình, mà chia sẻ quyền sở hữu giữa những công ty thành viên với nhau.  Keiretsu quản lý theo chiều ngang là những nhóm công ty công nghiệp liên kết với nhau bằng nguồn vốn nhỏ lẻ của mình, những công ty này cùng góp vào để nắm quyền kiểm soát số lượng lớn cổ phần. Ví dụ như tập đoàn Mitsui do nhiều công ty thành lập nên.  Keiretsu quản lý theo chiều dọc cũng có cùng cấu trúc tương tự, với cấu trúc đó đã chiếm lĩnh một số lượng lớn các khách hàng và nhà cung cấp của một công ty lớn nhưng đơn độc, như Toyota Motors. Với những cách biến đổi khác nhau, thì những cổ đông trong dân chúng chỉ có cơ hội tiếp cận với những lợi ích rất nhỏ, điều đó làm cho thị trường chứng khoán không thể chi phối đến vai trò thống trị tập đoàn. Thêm vào đó, là hầu hết những công ty Nhật đặc biệt là các Keiretsu đều có những mối quan hệ rất chặt chẽ với những người cho vay của họ, hay những ngân hàng chính.  Đồ thị miêu tả Keiretsu theo chiều ngang: Những đường tròn lớn tượng trưng cho những công ty thành viên cốt lõi trong gia đình Keiretsu. Mỗ i công ty Keiretsu chính nắ m quyền kiểm soát những thành viên Keiretsu nhỏ hơn, được tượng trưng bởi những đường tròn nhỏ. Và những Keiretsu nằm trên các
  7. 6 đỉnh của các đa giác thuộc quyền sở hữu của họ. Để đơn giản, ở đây chỉ có 5 công ty chính xếp thành hình ngũ giác. Thực tế, những Keiretsu lớn thường chứa đựng nhiều những công ty nòng cốt hơn, mỗ i công ty thêm vào hình thành thêm nhiều các góc cạnh của đa giác. - Các công ty gia tăng nguồn vốn của mình bằng cách: Đi vay tiền từ các ngân hàng + Phát hành các chứng khoán nợ và phải một khoản lãi nhất định cho các loại + chứng khoán nợ mà họ phát hành. Phát hành các chứng khoán vốn. + Lợi nhuận giữ lại (sử dụng để t ài trợ cho các khoản đầu tư). +  Kết luận: - Các Zaibatsu đã tạo nên một bộ mặt kinh tế mới cho nước Nhật. Nhật Bản đã được hình thành từ những doanh nghiệp, hệ thống kinh tế nhỏ rồi sau đó phát triển thành các Zaibatsu. Môi trường kinh tế Nhật bản đã dần mở ra trong đó bao gồm những tập đoàn to lớn kếch xù, nhưng tập đoàn đã làm phức tạp vấn đề liên quan đến bộ máy quản lý hành chính khổng lồ. - Các Zaibatsu đã có những ảnh hưởng to lớn đối với toàn bộ quan chức cầm quyền thời bấy giời và đã giúp đỡ họ giải quyết những khó khăn về vấn đề độc quyền. Bù lại, Chính phủ Nhật đã giảm chi phí giao dịch và đã tạo cơ hội cho Zaibatsu ngày càng giàu mạnh hơn. Đó cũng là cách Nhật Bản đưa hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng đến cách nước khác. Chính phủ cần các Zaibatsu để p hát triển hoạt động công nghiệp hóa ở Nhật. Việc chuyển đổi thành những tập khổng lồ đã mở đường cho Nhật Bản trở nên hiện đại hơn như các nước phương Tây. 2. Kinh nghiệm từ mô hình ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế của Nhật: Nhật Bản đóng vai trò như một mô hình mẫu cho các nước khác noi theo, là quốc gia lớ n đầu tiên ngoài các nước phương Tây tham gia vào khu vực những quốc gia giàu nhất thế giới. Sự phát triển của mô hình TĐKT đã biến quốc gia nhà trở thành quốc gia độc nhất và rất đáng để học hỏi vì mục đích học thuật cũng như vì mục đích ứng dụng mô hình vào thực tiễn.
  8. 7 Những quốc gia khác, trong tình hình tương tự, có thể học hỏ i từ kinh nghiệm của Nhật Bản. Đặc biệt là các quốc gia đang trong quá trình kiến thiết lại đất nước sau chiến tranh, sau những trận thiên tai hay phải chịu những mố i nguy hại khác cần phải xây dựng lại toàn bộ tài sản hữu hình một cách nhanh chóng nên xem xét đến vai trò thống trị trung tâm của ngân hàng và hoạt động tài trợ của hệ thống ngân hàng trong các TĐKT. Những nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi cũng có thể đạt được những lợi ích từ mô hình tập đoàn của Nhật. 2.1. Tính ưu việt của mô hình tập đoàn của Nhật: Thứ nhất: Tạo ra các tập đoàn lớn, hiện đại  Ngân hàng trực thuộc các tập đoàn sẽ đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra những tập đoàn hiện đại. Ngân hàng sẽ tham gia vào hội đồng thành viên trong các công ty đang gặp khó khăn và có tầm ảnh hưởng lớn đố i với hoạt động của công ty. Thứ nhì: Sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả cho các tập đoàn  Các ngân hàng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đặt những khoản tiền tiết kiệm của dân chúng vào các doanh nghiệp lớn đáng tin cậy có đủ năng lực về khoa học kỹ thuật. Đây là công thức của các TĐKT đã từng giúp cho đất nước Nhật đuổi kịp với các nước phương Tây. Thứ ba: Cung cấp vốn để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, cũng như phát triển và  ứng dụng những ý trưởng mới vào thực tiễn nền kinh tế Điều này yêu cầu phải có nguồn lực rất lớn, phải có kỹ năng và đáng tin cậy, nhưng nó cũng yêu cầu phải chấp nhận rủi ro và sự bất ổn. Tuy nhiên đây là con đ ường mà các tập đoàn lớn ở phương Tây đã từng ứng dụng và đã rất thành công 2.2. Những mặt hạn chế của mô hình tập đoàn của Nhật Quyền kiểm soát tập đoàn của công ty mẹ dần bị phai mờ, do phụ thuộc quá nhiều vào  sự sắp xếp các chính sách tài trợ với ngân hàng trực thuộc Khi hoạt động của công ty đã phát triển và ổn định, những ngân hàng trực thuộc các  tập đoàn sẽ lấy quyền cho vay, sử dụng tiếng nói của mình trong các tài sản mà họ đã
  9. 8 đầu tư vào tập đoàn để gia tăng lãi suất cho vay từ đó lấy đi sự giàu mạnh các công ty khách hàng của họ. II. Giới thiệu một số mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng trên thế giới: 1. Đặc trưng chung của các mô hình tập đoàn tài chính trên thế giới: Chúng ta đã từng nghe nói nhiều đến tên tuổi các tập đoàn tài chính nổ i tiếng: Citigroup Inc, Deutsche Bank AG, HSBC Holdings…. Các tập đoàn này có mô hình kinh doanh phức tạp, khác biệt so với mô hình giản đơn của một NHTM thông thường. Những nét đặc trưng của mô hình này là: - Hầu hết các tập đoàn tài chính có lịch sử phát triển từ một ngân hàng (thương mại hoặc đầu tư) hay từ công ty bảo hiểm. Sau khi phát triển đến độ cần thiết, các ngân hàng đều vươn ra hoạt động đa năng và hướng ra toàn cầu. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu khá lớn. - Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của tập đoàn tài chính khá lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong GDP. - Cơ cấu tổ chức phức tạp: Cơ cấu của tập đoàn tài chính thường bao gồm có bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ. Bộ phận kinh doanh được phân tán làm 4 mảng chuyên môn chính: (1) Ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân đại trà; (2) Ngân hàng bán buôn bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty lớn; (3) Ngân hàng phục vụ khách hàng giàu có; (4) Ngân hàng đầu tư kinh doanh trên thị trường tài chính. Bộ phận hỗ trợ gồm có quản lý rủi ro; t ài chính; tác nghiệp và IT. - Sản phẩm kinh doanh đa năng: Sản phẩm cung ứng bao gồm tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ, bảo hiểm, quản lý t ài sản, quản lý tài chính, dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking)... Các sản phẩm phải đa dạng đáp ứng nhu cầu khách hàng và thể hiện sự phân tán rủi ro của ngân hàng. - Tất cả các bộ phận được quản trị thống nhất và tập trung theo ngành dọc: Đứng đầu tập đoàn thường là Chủ tịch tập đoàn, sau đó đối với với từng mảng hoạt động sẽ có giám đốc phụ trách khối, ví dụ: Giám đốc phụ trách khối rủi ro, Giám đốc phụ trách tài chính, Giám đốc phụ trách khách hàng...
  10. 9 Mô thức quản trị nêu trên cho phép các tập đoàn tài chính, dù có cơ cấu phức tạp và dù có thay đổ i nào (hiện tượng mua bán, chia tách, sáp nhập... các công ty tài chính hiện rất phổ biến) vẫn duy trì hoạt động ổn định và giữ chân được các ngân hàng. 2. Mô hình tập đoàn tài chính một số nước: Khái quát về mô hình tổ chức của một số loại hình TĐKT trên thế giới: (1) Công ty mẹ sở hữu tỉ lệ vốn theo quy định của nhà nước đủ khả năng điều tiết các công ty con. (2) Các công ty con kinh doanh chuyên ngành. (3) Các công ty khác hoạt động dịch vụ liên quan, bao gồm cả các dịch vụ khác. (4) Đối với tập đoàn tài chính - ngân hàng, không chỉ đơn thuần kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà kinh doanh đa năng, bao gồm cả hoạt động ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, đầu tư và cả xây dựng… Điển hình là ở Tập đoàn HSBC Holdings, Deutsche Bank và đó là các tập đoàn lớn với hàng trăm công ty thành viên có sức cạnh tranh mạnh, vươn ra nhiều quốc gia. Mô hình và cơ cấu tổ chức kinh doanh của một số tập đo àn nổi tiếng thế giới:  Mô hình của Tập đoàn ngân hàng Citigroup: Citigroup là tập đoàn ngân hàng đa quốc gia, được hình thành thông qua việc hợp nhất giữa Cit icorp và Travelers Insurance, bao gồm nhiều công ty khác nhau, từ tín dụng thương mại đến hỗ trợ tiêu dùng, môi giới đến bảo hiểm: - Citigroup Global Consumer Group chuyên trách về hoạt động ngân hàng bán lẻ - Corporate and Investment Banking kinh doanh bán buôn - Globank Wealth Management- nhánh kinh doanh ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản - Citigroup Alternative Investment - nhánh kinh doanh quản lý tài sản, chuyên môn hoá trong mua bán nợ, bất động sản và các quỹ đầu tư mạo hiểm...
  11. 10 - Ngoài ra, ngân hàng này còn có một số công ty con khác như: European American Bank, Salomon Brothers. - Việc phát triển và củng cố vị thế tập đoàn được thực hiện hàng năm thông qua rất nhiều những cuộc sáp nhập mà theo tính toán sẽ tiết kiệm cho Citigroup hàng trăm triệu USD chi phí chuyển giao công nghệ và nhất là chi phí huy động vốn thấp hơn.  Mô hình của Tập đoàn Deutsche Bank AG (DB): - Là một tập đoàn tài chính hiện đứng thứ 27 thế giới và nổi tiếng với mô hình tổ chức khoa học của người Đức với cơ cấu cụ thể sau: Hội đồng quản trị của DB hiện có 4 thành viên và đều là thành viên điều hành gồm có Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc (Spokeman), Thành viên kiêm Giám đốc tài chính (CFO), Giám đốc quản lý rủi ro (CRO), Giám đốc Hành chính (CAO), Giám đốc tác nghiệp (COO). - DB có 8 uỷ ban chức năng theo các mảng: Bảng 2.1: Các ủy ban chức năng theo mảng của Deutsche Bank AG - Nổi bật ở khu vực châu Á là Tập đoàn tài chính DBS Group Holdings Ltd Singapore với cơ cấu quản trị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn giữ được bản sắc phương Đông. Ngoài các giám đốc phụ trách các mảng, còn có thêm giám đốc phụ trách thị trường. Do ở khu vực châu Á nên mô hình tổ chức của DBS có giám đốc thị trường Nam Á và Đông Nam Á, ngoài ra, còn có thêm giám đốc thị trường tài chính quốc tế.  Kết luận: Có thể thấy rằng, các Tập đoàn lớn trên thế giới được tổ chức rất chuyên nghiệp và hiện đại.
  12. 11 Mô hình tập đoàn tài chính vừa thể hiện sự đa năng trong cung ứng sản phẩm nhưng cũng rất chuyên sâu về quản lý. Cơ cấu quản trị có thể thay đổi cho phù hợp với văn hóa từng thị trường khác nhau của các công ty con nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt, việc quản trị thống nhất và tập trung theo ngành dọc ở tất cả các bộ phận giúp cho hoạt động kinh doanh của tập đo àn ổn định và bền vững, mặc dù cơ cấu tổ chức có phức tạp và biến đổi thường xuyên. Đối với quá trình hình thành các TĐKT tại Việt Nam nói chung và tập đoàn tài chính nói riêng, mô hình quản trị của các tập đoàn này là hình mẫu thiết yếu để định hướng phát triển cho các tập đoàn tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế Việt Nam vẫn chưa hội đủ các yếu tố (như môi trường pháp lý thông thoáng, hoạt động M&A hay chia, tách doanh nghiệp phát triển, trình độ quản lý đạt mức cao…) để đi theo con đường của các Tập đoàn lớn mạnh trên thế giới. Do vậy, mô hình quản trị của các TĐKT Việt Nam cần được xem xét kỹ lưỡng, nhất là khi mà các tập đoàn tại Việt Nam gần như hình thành một cách tự phát như hiện nay. III. Lịch sử và điều kiện hình thành TĐKT ở Việt Nam Từ năm 2001 Nhà nước đã đưa ra giải pháp thí điểm chuyển các TCT (TCT) nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-con. Tiếp đến, năm 2005, Nhà nước tiếp tục thí điểm thành lập 8 TĐKT Nhà nước. Tập đoàn nhà nước là mô hình “đỉnh cao” của những mô hình thử nghiệm khác trước đó trong quá trình sắp xếp, đổi mới khu vực quốc doanh. Mặc dù vậy, “dư âm” những hạn chế của các TCT 90,91 vẫn còn ảnh hưởng đến mô hình công ty mẹ-con, mô hình tập đoàn sau khi thành lập. Trong phần này, chúng tôi sẽ phân tích các tác động đó đối với các TĐKT trong tương lai. Theo các văn bản pháp luật có liên quan, mô hình TCT Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 91-TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ được tổ chức như sau:  Về tư cách pháp nhân: TCT là pháp nhân kinh t ế do Nhà nước thành lập và có quy mô tương đối lớn. TCT có tài sản riêng và có các quỹ tập trung.  Về các đơn vị thành viên: Các thành viên của TCT có thể là các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, phải có ít nhất 7 thành viên và vốn điều lệ tối thiểu là 1000 t ỷ đồng. Những doanh nghiệp thành viên này có quan hệ với nhau về
  13. 12 tài chính và các dịch vụ liên quan. Các đơn vị thành viên phụ thuộc TCT về tài chính, về mục tiêu kế hoạch kinh doanh dài hạn, về đầu tư các dự án lớn.  Về công tác chỉ đạo: TCT được quyền chỉ đạo các công ty thành viên về phương hướng kinh doanh và đưa ra các quyết định quan trọng nhưng không được quyền trực tiếp thành lập công ty con có tư cách pháp nhân. Như vậy là về bản chất, TCT vẫn là một cơ quan trung gian và bao trùm lên các công ty thành viên. Mỗi TCT được tổ chức công ty tài chính để huy động vốn và điều hoà vốn.  Về việc thành lập các TCT: Phải đảm bảo hạn chế độc quyền và hạn chế kinh doanh bừa bãi. 1. Tầm quan trọng của các Tổng công ty Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân:  Vai trò này được thể hiện cụ thể ở những mặt sau: - Ở Việt Nam hiện nay, các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) nói chung và các TCT nói riêng là lực lượng duy nhất đảm đương được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Phần lớn các TCT 91 và nhiều TCT 90 trong lĩnh vực xây dựng thuộc các lĩnh + vực xây dựng thuộc các ngành Giao thông vận tải, Xây dựng, Thuỷ lợi, Thương mại. Chính các TCT này đã đi đầu trong việc: Bảo lãnh vay tín dụng, mua sắm thiết bị công nghệ mới; chấn chỉnh t ình trạng cạnh tranh bừa bãi giữa các doanh nghiệp thành viên trong xuất nhập khẩu, tổ chức các dịch vụ chung; giúp bảo toàn vốn của Nhà nước. - Các TCT chiếm lĩnh các lĩnh vực, các ngành then chốt trong nền kinh tế và có thực lực kinh tế mạnh. Chẳng hạn,TCT Bưu chính - Viễn thông, trong vòng 3 năm đã tăng được gấp đôi năng lực cung ứng dịch vụ thông tin với chất lượng cao; EVN đã làm ăn có lãi ổn định, tự trang trải mọi chi phí của mình và đã tách bạch hẳn khỏi ngân sách nhà nước trong khi vẫn duy trì giá cả đối với khách hàng ở mức tương đương với chuẩn quốc tế.
  14. 13 Bảng 2.2: Tình hình vốn và kết quả kinh doanh của các TCT 91 từ năm 1996 đến 2006 Doanh thu Lãi trước thuế Tổng (tỷ đồng) (tỷ đồng) công ty 1999 2005 2006 2007 2008 1999 2005 2006 2007 Hàng hải 2.306 10.500 11.241 14.641 135 700 551 861 Việt Nam Thép 420* 5.520 20.000 23.000 0.049 250 Việt Nam Điện lực 13.815 38.673 645.541 758.905 1.950 3.200 25.087 41.837 Việt Nam Than 4.015 33.000 38.000 0.008 Việt Nam Dầu khí 30.676 153.351 180.188 213.300 250.000 5.587 Việt Nam Dệt-may 6.583 15.500 22.000 25.740 0.080 556 Việt Nam BCVT 13.067 2.900 Việt Nam (*): số liệu 6 tháng đầu năm Nguồn: Báo Kinh tế Xã hội, số 30, 11/8/2000, trang 26-27 và tự tổng hợp từ năm 2005-2007 Thời kì 1996-1999, tốc độ tăng trưởng của các TCT 91 đạt mức trung bình 17,4%, t ăng khoảng 6,3% so với 5 năm trước đó. Trong giai đoạn từ năm 1996 đến nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên t ốc độ tăng trưởng của nền kinh tế giảm dần. DNNN và các TCT Việt Nam cũng nằm trong tình trạng đó, tuy nhiên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân của nền kinh tế như đã nêu ở trên.  Các TCT thực sự là lực lượng nòng cốt của khu vực kinh tế nhà nước cũng như của cả nền kinh tế Việt Nam. Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lượng sản phẩm cung cấp của các Tổng công ty 91 trong năm 2006
  15. 14 Nguồn: tổng hợp từ các báo Trong phần báo cáo về kinh doanh và phát triển, Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2006 đã đánh giá ngành điện Việt Nam – chủ yếu do TCT Điện lực quản lý- đã theo kịp với nhu cầu dùng điện tăng rất nhanh và thành công trong việc duy trì dịch vụ cơ bản cho người tiêu dùng. Chương trình điện khí hóa nông thông của EVN là một trong những chương trình thành công nhất trên thế giới. Số hộ gia đình được dùng điện đã tăng từ 51% (năm 1996) lên 88% (năm 2004). Chất lượng dịch vụ điện được tăng lên đáng kể trong mười năm qua. Tuy nhiên, dịch vụ của EVN vẫn chưa được coi là đủ tin cậy đố i với doanh nghiệp. 2 . S o sánh gi ữ a mô hình T ậ p đoàn kinh doanh và mô h ình T ổ ng công ty Vi ệ t N am: Chỉ tiêu Tập đoàn kinh doanh Tổng công ty Việt Nam so sánh Tập đoàn kinh doanh có thể định nghĩa Theo Quyết định 91/TTg là pháp nhân như tổ hợp (hay tập hợp) các tổ chức sản kinh tế do Nhà nước thành lập gồm nhiều xuất kinh doanh, sản xuất và cung ứng doanh nghiệp thành viên có quan hệ với một hay nhiều loại sản phẩm ở trong và nhau về tài chính và các dịch vụ có liên ngoài nước, nhưng đặt dưới sự chỉ đạo quan và có qui mô tương đối lớn. và kiểm soát của một trung tâm là công ty mẹ. Về tư TCT được coi là một pháp nhân kinh tế, Về mặt pháp lý, các đơn vị sản xuất, các đơn vị thành viên có mức độ độc lập cách kinh doanh thuộc Tập đoàn có thể là chi khác nhau. pháp nhánh thuộc sở hữu hoàn toàn của công nhân ty mẹ, hoặc công ty có t ư cách pháp nhân nhưng công ty mẹ phải nắm giữ cổ phần khống chế. Tập đoàn kinh doanh có phải là một pháp nhân kinh tế hay không thì chưa được làm rõ.
  16. 15 Thông thường có sở hữu đa dạng, đó là TCT là tập hợp các doanh nghiệp đều Về sở tập hợp các chủ sở hữu khác nhau có thuộc sở hữu Nhà nước. Bởi vậy Nhà nư- h ữu chung mục tiêu kinh doanh (t ối đa hoá ớc (chủ sở hữu) có toàn quyền với việc lợi nhuận). Sự đa dạng về sở hữu có liên thành lập, quản lý TCT bao gồm cả vấn quan đến con đờng hình thành, phương đề quản lý nhân sự. Trong việc thành lập, thức tổ chức quản lý và điều hành của việc sử dụng các biện pháp tổ chức-hành Tập đoàn kinh doanh. chính để đa các doanh nghiệp độc lập vào TCT là tất yếu, cần thiết và có khả năng thực hiện. Quy mô về vốn và số lượng các thành Quy mô của các TCT vẫn còn nhỏ bé so Về quy viên tương đối lớn với các Tập đoàn kinh doanh trên thế giới mô và cả về mặt vốn tư bản lẫn lĩnh vực kinh trình độ doanh và số lượng các công ty con. phát triển Tập đoàn kinh doanh có nhiều loại, nh- TCT có thể hoạt động đa ngành, song Về lĩnh ng xét theo hoạt động kinh doanh, có thể nhất thiết phải có định hướng ngành chủ vực hoạt chia thành hai lo ại: tập hợp các doanh đạo (Quyết định 91/TTg). Trên thực tế, động nghiệp liên kết theo chiều dọc và tập hợp các TCT lớn hình thành ở nước ta hoạt các doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều động trong một lĩnh vực kinh doanh khác lĩnh vực khác nhau. Đặc trưng đậm nét nhau. Quy định trên phù hợp với điều nhất của Tập đoàn kinh doanh, đặc biệt kiện thực tế của nước ta: Tập hợp các là ở giai đoạn trưởng thành, là sự đa doanh nghiệp cùng ngành và các doanh dạng của lĩnh vực kinh doanh tuy vẫn có nghiệp phù trợ; hạn chế sự phát triển tùy những lĩnh vực kinh doanh chủ đạo. tiện trong kinh doanh. TCT và Tập đoàn kinh doanh có những Nếu xét về tính độc lập, các doanh Về cơ nét giống nhau về cơ cấu quản lý: Hội nghiệp thành viên trong TCT Việt Nam cầu tổ đồng quản lý, Ban điều hành, Ban kiểm vẫn chưa có nhiều quyền tự chủ, chưa có chức sự gắn kết một cách thống nhất với nhau tra. quản lý
  17. 16 3 . T h ự c trạ ng t ổ c h ứ c qu ả n lý trong các T ổ ng c ông ty c ủ a V i ệ t Nam: 3.1. T h ự c trạ ng:  Số lượng TCT hiện tại còn nhiều và chưa được sắp xếp hợp lý: - Số lượng TCT nhà nước được thành lập quá nhiều trong thời gian ngắn, còn dàn trải, chưa được sắp xếp phân loại hợp lý, chồng chéo theo cơ quan quản lý và ngành nghề. Vì vậy đa phần các TCT hoạt động ở quy mô vừa chứ chưa thể hoạt động như một thực thể kinh tế mạnh, chỉ có một số ít doanh nghiệp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và khu vực. - Mặc khác sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp thành viên trong cùng một TCT và với các DNNN thuộc các thành phần kinh tế khác còn lỏng lẻo.  Hầu hết các TCT đang thiếu vốn. - Thiếu vốn là trở ngại chính của các TCT, mặc dù các TCT đã được ưu tiên các điều kiện vật chất, nguồn lực để phát triển nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu khát vốn để mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô. Hiện nay chỉ có một số TCT có tr ình độ tích tụ và tập trung cao như TCT điện lực Việt Nam, TCT bưu chính - viễn thông Việt Nam, TCT Dầu khí Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam có số vốn vào khoảng vài nghìn t ỷ đồng. - Bên cạnh đó, tình hình tài chính của các TCT 91 gặp nhiều khó khăn, tổng nợ phải trả đã lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng. - Tình trạng các doanh nghiệp thành viên và một số TCT chiếm dụng vốn của nhau là phổ biến thậm chí đang có xu hướng tăng lên. - T ỷ lệ lợi nhuận để lại cho tái đầu t ư của các TCT và các doanh nghiệp thành viên còn quá nhỏ bé. Số doanh nghiệp bị lỗ, hòa vốn không đủ để nộp thuế sử dụng vốn và tái đầu tư còn nhiều.  Chưa phân định rõ mối quan hệ hợp giữa Hội đồng quản trị, ban các sự Đảng, tổng giám đốc và các cơ quan quản lý nhà nước.  Việc quản lý hoạt động kinh doanh còn yếu kém
  18. 17 - Do thành lập dàn trải, trùng lặp, chồng chéo về ngành nghề sản phẩm , cả phân khúc thị trường nội địa đã dẫn đến t ình trạng cạnh tranh không lành mạnh, đầu tư dàn trải lãng phí trong khi nguồn vốn rất hạn hẹp. - Nhiều TCT hiện nay đang có khuynh hướng kinh doanh tổng hợp thay v ì chuyên doanh một ngành ổn định. Điều này làm giảm khả năng kiểm soát ngành nghề, mặt hàng quan trọng làm giảm vai trò chủ đạo của các TCT và của DNNN.  Cơ cấu sản xuất hàng hóa không hợp lý, mặt hàng đơn điệu, năng suất, chất lượng hàng hóa chưa cao. Sức mạnh cạnh tranh của nhiều hàng hóa mang nhãn hiệu Việt Nam không những yếu trên thị trường quốc tế mà ngay cả ở trên thị trường nội địa cũng bị chèn ép bởi hàng hóa nhập lậu, chất lượng, giá cả. Chúng ta chưa có một thị trường ổn định cũng như thiếu các mặt hàng chiến lựơc.  Chi phí hành chính, hoạt động, tiếp khách còn lớn  Việc liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài chưa đạt hiệu quả cao. - Liên doanh nhằm tranh thủ công nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý của các công ty nước ngòai nhưng do thiếu trình độ nên có rất nhiều doanh nghiệp liên doanh thất bại, tệ hơn là sau khi liên doanh thất bại công ty Việt Nam bị thua lỗ nhưng công ty nước ngoài vẫn có lãi, sau khi chiếm tòan bộ liên doanh các công ty nước ngoài đã có thể trở thành độc quyền. Đó là hậu quả của việc thiếu cơ chế quản lý, kiểm tra, kiểm soát, nhất là về mặt hạch tóan và tài chính.  Mối quan hệ giữa TCT với các doanh nghiệp thành viên và giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau chưa tốt  Tính độc lập tự chủ kinh doanh của TCT đối với các cấp quản lý và của các doanh nghiệp thành viên đối với TCT chưa được thực hiện. - Thực tế cho thấy chừng nào mỗi cơ quan chủ quản còn trực tiếp quản lý một số doanh nghiệp thì sự hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối nhiều mặt, mất tính độc lập thêm vào đó là sự kiểm tra không đồng bộ của các cơ quan nhà nước đối với DNNN và các TCT đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Việc các TCT và các doanh nghiệp thành viên không t ự chủ được về mặt tài chính. Đây là một trong những trở ngại và ràng buộc lớn nhất khiến các doanh nghiệp không thể tự chủ kinh doanh, thêm vào đó là có quá nhiều sự can thiệp của nhiều
  19. 18 đại diện chủ sở hữu đối với t ài sản nhà nước gây ra nhiều lúng túng, khó khăn trong việc sử dụng tài sản đó. - Về sự phân chia quyền lực trong quyền ra quyết định đầu t ư giữa chính phủ, TCT và các doanh nghiệp thành viên, ta thấy các doanh nghiệp thành viên bị hạn chế quyền nhiều nhất Bảng 2.3 : Quyền ra quyết định đầu tư của chính phủ, TCT và DN thành viên. (A) Theo quy định (B) Trên thực tế Nguồn vốn Nguồn vốn Vốn vay ngân Lợi Vốn vay ngân nhuận hàng hàng Vốn Vốn Lợi ngân ngân nhuận Có bảo Không Có bảo Giữ Không sách sách có bảo Giữ có bảo lại lãnh lãnh nhà nhà lại của lãnh của của lãnh của nước nước chính chính chính chính phủ phủ phủ phủ A A Chính phủ Chính phủ Mức Mức vốn vốn Chính B Chính TCT B TCT DNTV phủ phủ DNTV C DNTV C DNTV Nguồn: Tomoo Marukawa, Vấn đề Cải tổ các Tổng công ty và Doanh nghiệp Nhà Nước ở Việt Nam, Tài liệu nghiên cứu hợp tác giữa JICA Nhật Bản và CIEM Việt Nam, 2000 3.2. N guyên nhân ch ủ y ế u c ủ a nh ữ ng t ồ n t ạ i trong t ổ c h ứ c qu ả n lý c ủ a các T ổ ng cô ng ty Vi ệ t Nam hi ệ n na y: 3.2.1. Nguyên nhân khách quan:  Quá trình lịch sử hình thành và phát triển để lại: - Cơ sở vật chất lạc hậu, giá trị sử dụng của số t ài sản, thiết bị thấp nhưng tính giá tr ị để bảo toàn vốn và khấu hao lớn, ngược lại một số tài sản thiết bị có giá trị cao không được tính theo giá thị trường nên giá trị vốn còn thấp.  Chế độ đại diện chủ sở hữu gián tiếp không có trách nhiệm cao
  20. 19 - Chủ sở hữu DNNN là Nhà nước, nhưng phải thông qua nhiều đại diện chủ sở hữu gián tiếp như: Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội đồng quản trị... Do có nhiều đại diện quản lý và chủ sở hữu gián tiếp nên tính năng động của kinh tế nhà nước không cao, quyết đoán không kiên quyết và kịp thời so với các thành phần kinh tế khác.  DNNN tuy được coi là kinh doanh cũng phải tham gia phát triển một số mặt mang tính công ích nên sẽ có nhiều nhân tố tác động đến tốc độ tăng trưởng và hoạt động kinh doanh, trong khi các thành phần kinh tế khác vốn chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận. 3.2.2. Nguyên nhân chủ quan:  Cơ cấu tổ chức quản lý không hợp lý ở nhiều mặt: Chưa phân định rõ mối quan hệ phối hợp giữa Hội đồng quản trị, ban cán sự Đảng, Tổng giám đốc và các cơ quan quản lý Nhà nước  Việc quản lý hoạt động kinh doanh còn nhiều yếu kém - Cơ cấu sản xuất hàng hóa không hợp lý, năng suất, chất lượng hàng hoá chưa cao - Chi phí hành chính và tiếp khách còn lớn - Việc liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài chưa đạt hiệu quả cao  Mối quan hệ giữa TCT với các doanh nghiệp thành viên và giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau chưa tốt - Các hình thức khoán được áp dụng ở các doanh nghiệp thành viên chưa có hiệu quả cao - Tính độc lập tự chủ kinh doanh của TCT đối với các cấp quản lí và của các doanh nghiệp thành viên đối với Tổng công chưa được thực hiện  Việc triển khai thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi sở hữu còn chậm chạp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0