Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC)”
lượt xem 33
download
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng công tác đào tạo nhân lực, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nhân lực của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam và đề xuất phương hướng đào tạo nhân lực cho Công ty phù hợp với phương hướng phát triển, sau khi xác định những yếu kém trong công tác đào tạo nhân lực, kiến nghị một số giải pháp để đảm bảo nguồn nhân lực Công ty được đào tạo có chất lượng và đáp ứng được hiệu quả công việc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC)”
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học của mình, cụ thể: Tôi tên : Đỗ Thị Trang Sinh ngày: 15/03/1989 Hiện công tác tại: Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam Mã số học viên: 1551140023 Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thành Đông đặc biệt là PGS. Lê Hoàng Nga đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cam đoan: Luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên./. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Đỗ Thị Trang
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 2 AMC Công ty quản lý tài sản 3 ASEM Diễn đàn hợp tác Á Âu 4 BHXH Bảo hiểm xã hội 5 CBCNV Cán bộ công nhân viên 6 DATC Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam 7 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 8 KAMCO Tổng Công ty Quản lý tài sản Hàn Quốc 9 NAMC Công ty quản lý tài sản quốc gia
- MỤC LỤC
- DANH MỤC HÌNH ST Hình Nội dung Trang T 1 Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cầu tổ chức DATC 43 Sơ đồ quy trình công tác đào tạo nguồn 2 Sơ đồ 2 51 nhân lực tại DATC Biểu đồ 3 Học viên đánh giá chất lượng giảng viên 63 2.1 4 Sơ đồ 3 Kiến nghị quy trình đào tạo cho DATC 80
- DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Cơ cấu lực lượng lao động tại DATC 49 2 Bảng 2.2 Nhu cầu đào tạo tại DATC 54 3 Bảng 2.3 Nhu cầu đào tạo theo nội dung tại DATC 55 Kết quả điều tra công tác xây định nhu 4 Bảng 2.4 56 cầu đào tạo tại DATC Yêu cầu đối với chương trình đào tạo tại 5 Bảng 2.5 57 DATC Đánh giá mức độ hiểu biết về mục tiêu 6 Bảng 2.6 58 khóa học Số lượng lao động được đào tạo tại 7 Bảng 2.7 59 DATC Kết quả khảo sát sự phù hợp của học 8 Bảng 2.8 60 viên đối với khóa học 9 Bảng 2.9 Số lượng chương trình đào tạo tại DATC 61 Trình độ của giáo viên trong công ty tham 10 Bảng 2.10 62 gia giảng dạy Số lượng khóa đào tạo theo hình thức tại 11 Bảng 2.11 64 DATC Kết quả khảo sát về hình thức đào tạo 12 Bảng 2.12 64 tại DATC Kết quả khảo sát công tác triển khai thực 13 Bảng 2.13 66 hiện đào tạo 14 Bảng 2.14 Chi phí dành cho đào tạo tại DATC 67 15 Bảng 2.15 Đánh giá chất lượng nhân lực sau đào tạo 69
- 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh và tạo cho mình chỗ đứng vững chắc thì yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng, và nguồn nhân lực được xem là tài sản vô cùng quý đối với các doanh nghiệp. Nhưng nếu nguồn nhân lực chất lượng không cao, không đáp ứng được yêu cầu của xã hội thì cũng không tạo ra lợi thế cạnh tranh. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần có những phương pháp đào tạo mới, những chiến lược đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty mình. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là một chức năng quan trọng của quản trị nhân lực. Nó là phương hướng quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đây là nhu cầu không thể thiếu đối với bất kỳ loại hình tổ chức nàoTrong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh và tạo cho mình chỗ đứng vững chắc thì yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và cạnh tranh thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm, năng động, sáng tạo. Để làm được điều đó, vấn đề đào tạo nhân lực phải luôn được doanh nghiệp đặt vào mục tiêu chính cho sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt thuộc Bộ Tài chính, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Hoạt động của DATC không chỉ đơn thuần là kinh doanh vì lợi nhuận, mà DATC là doanh nghiệp đặc thù trong nền kinh tế, là định chế tài chính để Chính phủ điều hành, thực hiện định hướng kinh tế, chính trị của Đảng và Nhà
- 8 nước, trợ giúp các doanh nghiệp xử lý nợ và tài sản tồn đọng để đẩy nhanh quá trình sắp xếp và chuyển đổi sở hữu DNNN, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhằm nâng cao tiềm lực cho phát triển kinh tế và hội nhập. Để đáp ứng được mục tiêu của Chính phủ, Bộ Tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định, bền vững và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế trong thời gian tới, một thực tế đặt ra cho Công ty mua bán nợ Bộ Tài chính là phải có một lực lượng lao động hiệu quả, có trình độ và kinh nghiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực mua bán và xử lý nợ xấu đòi hỏi phải có sự thay đổi trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của đơn vị. Đây là một ngành kinh doanh khá mới mẻ tại Việt Nam và những kiến thức về lĩnh vực này chưa được giảng dạy tại các trường đại học hay các đơn vị giáo dục đào tạo trong cả nước. Tuy nhiên trong suốt quá trình hoạt động của mình, công tác đào tạo của DATC vẫn tồn tại những hạn chế như việc xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm chưa sát thực tế, chưa chủ động triển khai kế hoạch đào tạo, chương trình đào tạo nghiệp vụ dành riêng cho công ty nên luôn bị động theo công việc, phát sinh tới đâu thì giải quyết tới đấy; chưa thực hiện đánh giá kết quả đào tạo thường xuyên và định kỳ, chất lượng đào tạo nhân lực đáp ứng được công việc chưa cao. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC)” làm nội dung nghiên cứu luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng
- 9 cao chất lượng công tác đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. Phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nhân lực của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam và đề xuất phương hướng đào tạo nhân lực cho Công ty phù hợp với phương hướng phát triển Sau khi xác định những yếu kém trong công tác đào tạo nhân lực, kiến nghị một số giải pháp để đảm bảo nguồn nhân lực Công ty được đào tạo có chất lượng và đáp ứng được hiệu quả công việc. Những câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: 1. Thực trạng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam như thế nào? 2. Nguyên nhân gây nên sự kém hiệu quả của chất lượng đào tạo tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam? 3. Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực trong Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam? 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về đào tạo nhân lực của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; chỉ ra những thành công và hạn chế chủ yếu trong vấn đề này. Đề xuất một số giải pháp để đảm bảo nguồn nhân lực Công ty được đào tạo có hiệu quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: chất lượng đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp.
- 10 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Về không gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu thực trạng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề trong giai đoạn 2015 – tháng 9/2017 và đến năm 2020, lấy năm 2017 là năm phân tích chính để phân tích tình hình đào tạo tại DATC + Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận vể thực trạng đào tạo và chất lượng đào tạo nhân lực tại DATC; những yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nhân lực và một số giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực tại DATC. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, sử dụng hệ thống các nguyên lý, quan điểm liên quan đến công tác đào tạo làm cơ sở. Từ đó đặt vấn đề đào tạo nhân lực trong mối quan hệ với các hoạt động khác, nghiên cứu một cách tổng thể các khía cạnh của công tác đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. 5.2. Phương pháp cụ thể a) Phương pháp thống kê Mục đích: Thu thập những thông tin chi tiết về công tác đào tạo nhân lực của Công ty theo thời gian và phạm vi nghiên cứu. Cách tiến hành: thông qua các số liệu báo cáo thống kê của Công ty về hiện trạng hoạt động và công tác đào tạo nhận lực đang và đã diễn ra b) Phương pháp tiếp cận khảo sát Phương pháp bảng hỏi, điều tra trắc nhiệm
- 11 Mục đích: Thu thập thông tin về tình hình đào tạo nhân sự hiện tại của công ty dưới góc độ của những đối tượng được đào tạo. Cách tiến hành: + Xây dựng phiếu điều tra: Dựa trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo + Nội dung: Phiếu điều tra gồm 810 câu hỏi, các câu hỏi chủ yếu là dạng trắc nhiệm, có các đáp án khác nhau theo kiểu bậc thang để các đối tượng khác nhau được lựa chọn. Đưa ra một loạt câu hỏi để xác định những thái độ, kiến thức và kết quả mà những học viên thu thập được qua quá trình đào tạo. Cuối cùng là một hoặc hai câu hỏi mở để đối tượng được nêu ra ý kiến của mình về việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại công ty. (Phiếu điều tra trong phần phụ lục). + Tiến hành khảo sát: Số phiếu phát ra là 100 phiếu. Đối tượng khảo sát chủ yếu là cấp chuyên viên, nhân viên thừa hành phục vụ. Số phiếu thu về là 36 phiếu (đạt tỷ lệ 100%). Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích: Thu thập tình hình nhân sự hiện tại của công ty và thực trạng công tác đào tạo nhân sự tại công ty nhằm bổ sung các thông tin đã thu thập được từ điều tra bảng hỏi. Cách tiến hành: + Xây dựng câu hỏi phỏng vấn để thảo luận trên cơ sở nội dung của công tác đào tạo nhân lực để có các thông tin đầy đủ hơn. + Nội dung: gồm 5 –10 câu hỏi chính. Nội dung các câu hỏi đều xoay quanh vấn đề đào tạo nhân sự của công ty. + Tiến hành phỏng vấn: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp. Xác định thời gian phỏng vấn trong năm 2017 để có những thông tin được cập nhật mới nhất. Đối tượng phỏng vấn là ông Ngô Anh Thuỷ Phó Trưởng ban Tổ
- 12 chức nhân sự và chị Đinh Thị Phương Thuỷ Chuyên viên làm công tác đào tạo tại Ban Tổ chức nhân sự DATC. (Câu hỏi phỏng vấn trong phần phụ lục) b) Phương pháp xử lý dữ liệu Phương pháp so sánh: So sánh tình hình lao động, cơ cấu lao động, nhu cầu đào tạo, phân tích sự thay đổi trong kế hoạch và chương trình đào tạo nhân sự qua từng năm. So sánh các mặt tương đối, tuyệt đối, từ đó nêu và phân tích những ưu điểm, nhược điểm cũng như tìm nguyên nhân vấn đề. Các kết quả điều tra sau khi được thu hồi được đưa vào công cụ thống kê excel để thống kê mô tả, từ đó vẽ biểu đồ so sánh, biểu đồ tỷ lệ, biểu đồ xu hướng,... đồng thời tính toán các giá trị trung bình, độ lệch từ đó phân tích so sánh các diễn biến theo thời gian. Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp tất cả các dữ liệu đã thu thập được để có đượccái nhìn tổng quát trong tổng thể nghiên cứu.Khi dữ liệu được thu thập về, phân loại và tổ chức theo các lĩnh vực và yếu tố đã thiết lập. Sau khi phân tích số liệu thu thập được, cần đưa ra được kết quả là yếu tố nào trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến đối tượng được nghiên cứu đề từ đó có thể đưa ra được các giải pháp chiến lược phù hợp và khả thi nhất để hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nhân lực của doanh nghiệp.
- 13 Chương 2. Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực tại công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Tác giả Nguyên Ng ̃ ọc Quân va c ̀ ộng sự (2012, trang 153) cho răng ̀ “Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động”. Quan điêm cua cac tac gia ̉ ̉ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̉ trên vê phat triên nguôn nhân l ̀ ực trong doanh nghiệp nhin chung đêu thiên ̀ ̀ ̀ ́ ạt động học tập ma tô ch vê cac ho ̀ ̉ ức cung câp cho ng ́ ười lao động. Nghĩa là hoạt động phát triển nguồn nhân lực se chi xet trên góc đ ̃ ̉ ́ ộ phát triển chất lượng nguồn nhân lực chứ không xet đ ́ ến việc tăng lên về số lượng người lao động. Phan Thị Mỹ Dung (2012) trong nghiên cứu “Đào tạo nguồn nhân lực tại ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu” cho rằng nguồn nhân lực là nguồn lực quý giá nhất của mọi tổ chức, là yếu tố quyết định sự thành bại của tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực là biện pháp hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu duy trì, phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Tác giả cũng khẳng định để khai thác nguồn nhân lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả các doanh nghiệp phải đào tạo nguồn nhân lực của mình phù hợp với tình hình, định hướng của doanh nghiệp.
- 14 Nguyên Đăng Th ̃ ắng (2013) trong nghiên cứu: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội” cho rằng đào tạo nguồn nhân lực giữ vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vũ Hùng Phương (2014) trong nghiên cứu “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam” có quan điểm nguồn nhân lực được coi là nguồn lực nội chi phối quá trình phát triển kinh tế xã hội, có ưu thế nổi bật là không có giới hạn hay vô tận nếu biết bồi dưỡng, khai thác, sử dụng hợp lý. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh thế giới có nhiều biến động thì phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia, những doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo tác giả để đạt được kết quả cao trong đào tạo cần kết hợp linh hoạt, hiệu quả các hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Và tác giả cho rằng yếu tố văn hóa được xem là sức mạnh mềm của một quốc gia, 1 tổ chức. Vì vậy cần coi trọng yếu tố văn hóa bao gồm văn hóa của quốc gia và văn hóa của doanh nghiệp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là cũng là điểm nổi bật trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các công ty Nhật Bản và Hàn Quốc mà các doanh nghiệp Việt Nam cần học hỏi. Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Xuân Tình (2012): Năm 2012, tác giả Lê Xuân Tình chọn chủ đề nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Mua bán nợ Bộ Tài chính” để thực hiện luận văn thạc sỹ kinh tế và đã bảo vệ thành công tại trường Học viên Công nghệ Bưu chính viễn thông. Tác giả đã tiến hành thu thập thông tin tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam (khi đó mang tên Công ty Mua bán nợ và tài
- 15 sản tồn đọng của doanh nghiệp DATC). Dựa trên một số lý thuyết làm nền tảng và kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã đưa ra các lập luận và kiến nghị khác vững vàng. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế chính tác động đến công tác quản trị nhân sự tại DATC: (1) Chất lượng công tác tuyển dụng chưa thực sự cao, chưa sát thực tế yêu cầu công việc; (2) Việc sắp xếp cán bộ, viên chức chưa hiệu quả; (3) Công tác đãi ngộ, trả lương còn cào bằng, chưa thực sự khuyến khích hết động lực của người lao động và (4) Công tác đào tạo còn đơn giản, nặng về hình thức, chưa có công tác đánh giá hiệu quả đào tạo và đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện những hạn chế trên. Luận văn của tác giả Lê Xuân Tình đã được hội đồng đánh giá cao thông qua phương pháp nghiên cứu và kết quả đạt được. Tuy nghiên cứu này cũng còn một số hạn chế do hiện tại quy mô và mô hình tổ chức, hoạt động của DATC đã có sự thay đổi so với thời điểm năm 2012 nhưng kết quả nghiên cứu của công trình này cũng đã góp phần mở ra những hướng nghiên cứu mới cho các tác giả về sau. Báo cáo Dự án Soát xét và đánh giá sơ bộ cơ sở pháp lý, các vấn đề về tài chính và yêu cầu nâng cao năng lực cho hoạt động của DATC thuộc Giai đoạn 1 Chương trình “Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” tài trợ bởi Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Báo cáo được hoàn thành vào tháng 3/2012 với sự tham gia của các chuyên gia tư vấn trong nước (thuộc Công ty tư vấn Mekong LLC) và chuyên gia tư vấn quốc tế (ADB). Qua nhiều lần làm việc trực tiếp, nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các cán bộ liên quan của DATC và Bộ Tài chính; tổ chức các buổi hội thảo để thống nhất những vấn đề có liên quan; cân nhắc các kinh nghiệm từ các nền kinh tế trong khu vực và thế giới trong vấn đề xử lý nợ xấu và tài sản tồn đọng, các chuyên gia đã rà soát các vấn đề về tài chính
- 16 và hoạt động của DATC; phân tích về yêu cầu nâng cao năng lực hoạt động của DATC trong đó có nội dung về nhân sự và phát triển nguồn nhân lực để đối phó với khối lượng gia tăng các trường hợp nợ xấu yêu cầu được DATC xử lý tại Việt Nam. Trên cơ sở đó báo cáo đã xác định và kiến nghị một số kỹ năng và chương trình đào tạo theo từng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của DATC. Nhìn chung, báo cáo của ADB đã chỉ ra các vấn đề còn tồn tại về trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ của DATC và đề ra các giải pháp khắc phục tương ứng. Tuy nhiên do một số vướng mắc về mặt pháp lý, chế độ chính sách liên quan đến DATC nên việc thực hiện áp dụng những biện pháp mà tổ tư vấn đưa ra vẫn chưa thực sự hiệu quả, khả thi. “Apractical guide to an effective National AMC” – Báo cáo khoa học của tác giả Thomas Rose thuộc Ngân hàng Thế giới (WorldBank) thực hiện vào tháng 3/2005. Báo cáo này được trình bày như một văn bản “hướng dẫn” tập trung vào tầm quan trọng của việc thành lập một cơ quan quản lý nợ và tài sản của quốc gia (AMC) và tiềm năng của thị trường này. Báo cáo cung cấp những vấn đề cần nghiên cứu đối với các nhà quản trị trong các mặt như mục tiêu, kỳ vọng, khả năng gia nhập thị trường của tổ chức và năng lực hoạt động và quản lý cần thiết của tổ chức đó. Đặc biệt tầm quan trọng của một đội ngũ nhân sự làm công tác chuyên môn nghiệp vụ và quản lý có chất lượng cao được nêu rõ trong mục “Operational Issues”. Trong đó nêu lên những yêu cầu về kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động, những đề xuất gợi ý trong việc đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự trong một AMC của quốc gia. Báo cáo mang tính tổng quát cao, bao trùm rất nhiều vấn đề liên quan đến việc thành lập một AMC nhưng còn mang tính vĩ mô, việc thực hiện và áp dụng còn phải tính đến tình hình thực tế
- 17 tại mỗi quốc gia. Tuy nhiên những vấn đề trong báo cáo cũng có giá trị tham khảo lớn khi xét đến những yêu cầu cần phải có để tiến hành định hướng nhu cầu đào tạo nhân lực tại DATC. “ASEM TRUST FUND: IMPLEMENTATION COMPLETION REPORT Korea Financial Sector Advisory Services TF021183” năm 2005 – Báo cáo khoa học của tác giả Robert Liu thuộc khuôn khổ các hoạt động nghiên cứu tư vấn tài trợ bởi Quỹ ASEM Trust Fund thuộc Ngân hàng Thế giới (WorldBank). Trong báo cáo này, KAMCO của Hàn Quốc được sử dụng như một ví dụ về kinh nghiệm tổ chức đào tạo nguồn nhân lực (đặc biệt là nhân lực chuyên môn cao về tài chính) được hỗ trợ một phần về tài chính bởi ASEM Strust Fund khi mới thành lập để trở thành một công ty dẫn đầu trong ngành quản lý nợ và tài sản tại Hàn Quốc. Trong đó mô tả quá trình đào tạo về mặt nhân sự của KAMCO nhằm trang bị cho các nhân viên của mình những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về quản lý, xử lý nợ và tài sản tồn đọng, đồng thời chia sẻ trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp từ các công ty cùng lĩnh vực của Hàn Quốc. Những năm gần đây, KAMCO cũng đã hỗ trợ DATC rất nhiều trong công tác tăng cường năng lực hoạt động, chia sẻ những kinh nghiệm quý báu của mình về công tác xử lý nợ xấu, tái cấu trúc các doanh nghiệp, tổng công ty và nâng cao năng lực tổ chức hoạt động. Nhiều đoàn cán bộ của DATC đã được cử sang Hàn Quốc tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn để học tập, chia sẻ kinh nghiệm. Các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của đào tạo nguồn nhân lực đối với tổ chức, chỉ ra sự cần thiết phải thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cũng như đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo của từng tổ chức cụ thể. Song nếu nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà không chú trọng xem thành quả là chất lượng nhân lực
- 18 sau khi được đào tạo có đáp ứng được công việc hay không thì nâng cao công tác đào tạo có ý nghĩa hay không? Nắm bắt được sự quan trọng của chất lượng đào tạo, luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC)” sẽ đi sâu khai thác làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo để nhân lực tại DATC có thể đáp ứng được công việc một các hiệu quả, bắt kịp giai đoạn công nghiệp hóa hiện hóa và tự tin trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
- 19 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về nhân lực – Nhân lực : Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp. Như vậy, nhân lực là toàn bộ khả năng thể lực và trí lực của con gười tham gia vào quá trình lao dộng, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng những người nhân lực đáp ứng nhu cầu nhất định về loại hình lao động tương ứng của mỗi doanh nghiệp, tổ chức trên thị trường. Nói cách khác, nhân lực được hiểu là lực lượng lao động với kỹ năng nhất định để làm công việc nào đó mà xã hội hay thị trường có nhu cầu. Cấu thành nhân lực là số lượng nhân lực bao gồm tổng thể những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động của họ. Chất lượng nhân lực: thể hiện ở giới tính, sức khỏe, trình độ chuyên môn, ý thức, tác phong, thái độ làm việc của người lao động. – Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..
- 20 – Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân lực: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng v.v.. – Mục đích là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì phát triển sức tiềm tàng của con người. Tổ chức có thể là một hãng sản xuất, một công ty bảo hiểm, một cơ quan của nhà nước, một bệnh viện, một viện đại học, liên đoàn lao động, nhà thờ, hãng hàng không hay quân đội… Tổ chức đó có thể lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp. Ngày nay tổ chức có thể là một tổ chức chính trị hay một tổ chức vận động tranh cử. Như vậy quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức bất kể tổ chức đó có phòng hoặc bộ phận quản trị nhân sự hay không. quản trị nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị và nó có gốc rễ cùng các nhánh trải rộng khắp nơi trong một tổ chức. 1.1.2. Đào tạo trong doanh nghiệp Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định”. Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”. Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình”
89 p | 729 | 285
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
10 p | 396 | 149
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Công ty Tài chính Dầu khí
76 p | 271 | 76
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An
94 p | 205 | 68
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa
92 p | 228 | 66
-
Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
77 p | 152 | 41
-
Luận văn: "Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa"
83 p | 235 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Hà Nội
121 p | 47 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
121 p | 32 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng điều dưỡng viên tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương
106 p | 44 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eikoh Việt Nam
110 p | 24 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nước sạch Sông Đà
113 p | 32 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
116 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức tại Tổng cục Quản lý thị trường
126 p | 25 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
142 p | 21 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
132 p | 23 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng giám định viên bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng
144 p | 21 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Nam Định
90 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn