intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

154
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

NHCT Việt Nam- NHTM lớn thứ hai nước ta hiện nay đang chuyển mình mạnh mẽ trong các hoạt động chiến lược phát triển với hoạt động tín dụng làm trọng tâm, trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng cũng như nền kinh tế. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ là chi nhánh ngân hàng cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam và thực hiện hạch toán độc lập. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đang cho vay khoảng 20 khách hàng lớn với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư

  1. LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư
  2. LỜI MỞ ĐẦU NHCT Việt Nam- NHTM lớn thứ hai n ước ta hiện nay đang chuyển mình mạnh mẽ trong các ho ạt động chiến lược phát triển với hoạt động tín dụng làm trọng tâm, trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng cũng như nền kinh tế. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ là chi nhánh ngân hàng cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam và thực hiện hạch toán độc lập. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đang cho vay khoảng 20 khách hàng lớn với tổng dư nợ khoảng 610 tỷ. Trong tổng số 20 khách hàng lớn có khoảng 1/5 khách hàng vay vốn theo dự án. Phần lớn là các công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực c ơ bản như: điện lực, xây dựng c ơ sở hạ tầng, cầu đường,… Đây là lĩnh vực nhiều tiềm năng với đặc thù hoạt động theo dự án. Tuy nhiên, hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh vẫn còn ít về số lượng, loại hình đơn điệu, quy mô nhỏ hẹp và chủ yếu các dự án đang giải ngân là các dự án để lại từ các năm trước. Dư nợ cho vay theo dự án chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay khách hàng lớn. Từ thực tế này, việc nâng cao chất lượng cho vay theo d ự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ là một vấn đề bức thiế t hiện nay của Chi nhánh. Đứng trên giác độ là một sinh viên thực tập, tôi nghiên cứu vấn đề “ cho vay theo dự án đầu tư” tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ mong đóng góp một phần ý kiến với cơ sở thực tập về một số “ nâng cao chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư”. Chuyên để tốt nghiệp ngoài lời mở đ ầu và kết cấu theo 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư. Chương II: Thực trạn g cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Chương III: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ.
  3. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1.1 Hoạt động cho vay của NHTM : 1.1.1 Khái quát về NHTM : NHTM _ một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, là một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng ngân hàng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Hoạt động của NHTM thường gồm 3 nội dung chính: + Hoạt động huy động vốn. + Hoạt động cho vay, đầu tư. + Hoạt động thanh toán. Đây được coi là ba hoạt động truyền thống của NHTM, chúng có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn cho NHTM. Ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế để bảo qu ỹ cho vay. Thông qua chức n ăng cho vay, NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để thực hiện cho vay đầu tư, cung cấp vốn cho nền kinh tế, phục vụ hoat động sản xuất kinh doanh. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng và là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM. Khi NHTM cung cấp vốn cho thị trường là làm tăng lưu thông tiền tệ cho nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển, nhu cầu về dịch vụ tiện ích của con người tăng cao, ngân hàng mở và cung cấp các dịch vụ tiện ích đó để thu phí_ một nguồn thu không nhỏ của các NHTM, 1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM: Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định “ hoạt động tín d ụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do ngân hàng nhà nước quy
  4. định”. Tín dụng được hiểu là quan hệ vay muợn trên cơ sở hoàn trả. Nghĩa là bao gồm các hoạt động cho vay và đi vay. Tuy nhiên, để tránh nhầm lẫn trong các văn bản pháp luật hiện hành, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng, ví dụ tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Cho vay có thể hiểu là hoạt động sử dụng vốn của NHTM cho những người có nhu cầu vay vốn và thu một khoản lãi nhất định trên số tiền cho vay theo nguyên tắc hoàn trả vón và lãi với thời gian xác định, đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Đối tượng của hoạt động cho vay là tiền, chủ thể đi vay là khách hàng của các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho vay vẫn được hiểu là một nghiệp vụ truyền thống của NHTM bên cạnh hoạt động huy động tiền gửi. Tổ chức tín dụng xem xét cho vay khách hàng theo 3 thể loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. + Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. + Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60 tháng. + Cho va y dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên. Cần phân biệt rõ thời hạn cho vay và tín dụng phân loại theo thời gian. Thời hạn cho vay là “ khoảng thời gian khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng”. Việc phân chia cho vay theo thời hạn cho vay là rất rõ ràng. Tuy nhiên tín dụng ngắn hạn, trung hay dài hạn chỉ có tính chất tương đối. Trên thực tế có những khoản vay không xác đ ịnh trước thời hạn hoặc những khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng nh ưng thời gian đến ngày đáo hạn d ưới 12 tháng vẫn được xếp vào tín dụng ngắn hạn. Khách hàng có thể thỏa thuận với tổ chức tín dụng về phương thức cho vay. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng quy định nhiều phương th ức cho vay khác nhau: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi và các phương thức cho vay khác. Cùng với sự phát triển của NHTM, các phương thức cho vay ngày càng đa dạng và hiện đại.
  5. 1.2 Dự án đ ầu tư: Đầu tư phát triển có vai tròp quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của cơ sỡ vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với cơ s ở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của c ơ sở vật chất, kỹ thuật hiện có và vì thế, đầu tư phát triển là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.  Vậy dự án là gì? Về mặt tổng quát, ta hiểu “dự án là một tập hợp các hoạt động đ ặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra mục tiêu nhất định với nguồn lực và thời gian xác định”. Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội, nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết đ ịnh bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết đ ịnh tài trợ, các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình th ực hiện đầu tư. Do vậy, hiểu được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án đó. 1.2.1. Dự án đầu tư là gì? Dự án đầu tư có thể đựơc xem xét từ nhiều góc độ;  Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đ ạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.  Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
  6.  Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế_ xã hội, làm tiền đề cho các quyết đ ịnh đầu tư và tài trợ.  Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo nh ững cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu nhất đ ịnh trong tương lai.
  7. 1.2.2 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư: Thứ nhất, dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Thứ 2, dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Thứ 3, dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Thứ 4, sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Thứ 5, Môi trường hoạt động của dự án là: “va chạm”, có sự tương tác ph ức tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác. Thứ 6, Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tư phát triển. 1.2.3 Phân loại dự án đầu tư: Ta có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau: 1.2.3.1 Theo cơ cấu tái sản xuất:  Dự án đầu tư theo chiều rộng: đ òi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.  Dự án đầu tư theo chiều sâu: đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm cũng thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.  1.2.3.2 Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:  Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.  Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.  Dự án đầu tư phát triển cơ s ở hạ tầng. 1.2.3.3 Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội.  Dự án đầu tư thương mại: Là loại d ự án đầu tư có thời gian thực hịên đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất đ ịnh không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt được kết quả cao.
  8.  Dự án đầu tư sản xuất: là loại dự án có thời hạn hoạt động dài hạn ( từ 5 năm trở lên), vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác đ ộng của nhiều yếu tố bất động khó lường trong tương lai.  1.2.3.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:  Dự án đâu tư ngắn hạn.  Dự án đầu tư dài hạn.  Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng c ơ sỡ hạ tầng. 1.2.3.5 Theo sự phân cấp quản lý dự án:  Dự án quan trọng quốc gia: do quốc hội quyết định chủ trương đầu tư  Dự án nhóm A.  Dự án nhóm B.  Dự án nhóm C. 1.2.3.6 Theo cấp độ nghiên cứu:  Dự án tiền khả thi: là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.  Dự án khả thi: là kết quả của giai đoạn nghiên cứu khả thi. 1.2.3.7 Theo nguồn vốn:  Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.  Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.  Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.  Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp. 1.2.3.8 Theo vùng lãnh thổ: theo tỉnh, vùng kinh tế của đất nước. 1.2.4 Chu kỳ của một dự án đầu tư. Sơ đồ 1.1 Các thời kỳ của một dự án:
  9. Vận Ý đ ồ về Chuẩn Th ực hành Ý đồ về dự án bị hiện đầu các kết dự án đầu tư đầu tư tư quả đầu mới tư 1.2.5 Các nguồn tài trợ dự án: Các phương án tài trợ cho dự án thông thường bao gồm tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing hoặc kết hợp tài trợ bởi các hình thức trên. Mỗi hình thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng như lợi thế và bất lợi cho các chủ đầu tư. Hơn nữa, quá trình xác định dòng tiền và lãi suất chiết khấu không được tiến hành một cách độc lập với phân tích bản chất và phương thức tài trợ. Hay nói cách khác, phương thức tài trợ sẽ chi phối việc xác đ ịnh dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi xuất chiết khấu hợp lý để xác đ ịnh giá trị hiện tại ròng( NPV) của dự án. 1.3 Cho vay theo d ự án đầu tư: 1.3.1 Khái niệm hoạt động cho vay theo dự án đầu tư. Cho vay theo dự án đầu tư là phương thức cho vay trong đó “ tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiệ dự án đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống”. Với hình thức tín dụng này, chủ đầu tư dự án là khách hàng, các chi phí của dự án là đối tượng cho vay. Khi thực hiện cho vay theo dự án, những vấn đề ngân hàng và cán bộ tín dụng quan tâm nhất là:  Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: Cho vay theo dự án thư thường là với thời gian dà i, rủi ro cao. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, ngoài việc quy đ ịnh tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định khách hàng phả i có vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Hiện
  10. nay, một số NHTM Việt Nam quy đ ịnh mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào dự án là:  Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.  Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây mới.  Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.  Thời hạn trả nợ và nguồn vốn trả nợ. Thời hạn trả nợ vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của dự án đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ vay cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn, nh ưng đôi khi ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn trả nợ đối với khoản vay dự án được hình thành từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu là nguồn khấu hao và một phần từ lợi nhuận của dự án.  Giải ngân trong cho vay dự án: Khoản cho vay một dự án có thể được giải ngân một lần (với dự án nhỏ) hoặc nhiều lần (với dự án lớn và dài hạn). trong trường hợp giải ngân nhiều lần, ngân hàng không cho khách hàng rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu trong các các dự án chưa phát sinh, và nhằm đảm bảo cho các khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc giải ngân có thể được tiến hành căn cứ vào tiến độ công việc hoàn thành của dự án.  Lãi suất cho vay: Nhìn chung lãi suất cho vay theo dự án là lãi suất cho vay trung- dài hạn n ên cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà hợp đồng tín dụng quy định lãi suất thả nổi hay cố định. Việc thu tiền lãi có thể thu hàng tháng, năm theo số dư nợ thực tế. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc trả tiền lãi vào một ngày nào đ ó trong kỳ hạn theo thỏa thuận.  Quy trình th ủ tục cho vay và hoạt động thẩm định đ ơn giản , đảm bảo mức độ chính xác cao: Hiệu quả nổi bật của cho vay theo dự án là giảm đáng kể khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng. Với hình thức cho vay theo hạn mức, ngoài công việc thẩm định cho món
  11. vay năm đầu tiên, cán bộ tín dụng phải tái thẩm định cho các năm tiếp theo để đánh giá hạn mức tín dụng hợp lý. Việc theo dõi hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp khách hàng cũng phức tạp và kéo dài liên tục. Trong khi đó với hoạt động cho vay theo dự án, công việc thẩm định chỉ tiến hành một lần vào đầu dự án cho một dự án kéo dài nhiều năm. về cơ bản khâu thẩm định dự án cũng không có nhiều khác biệt so với thẩm định tín dụng hạn mức cho năm đầu của hạn vay. Thậm chí ở một khái cạnh nào đ ó thẩm định dự án còn phức tạp với khối lượng công việc lớn. Bên cạnh những thông tin quan trọng của doanh nghiệp khách hàng như chứng nhận pháp lý, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo,… Thẩm đ ịnh dự án còn phải tiến hành phân tích và dự báo dòng tiền, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Tuy nhiên, công việc phức tạp đó được hỗ trợ lớn về mặt kỹ thuật. Với các phần mền thẩm định và quản lý dự án, khối lượn g công việc của cán bộ tín dụng được giảm đáng kể. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình thẩm định cũng đem lại kết quả chính xác h ơn.  Quản lý chặt chẽ tiến độ giải ngân, thu nợ gốc và lãi linh hoạt. Khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đ ích không? Nhu cầu vốn thực sự của khách hàng là bao nhiêu? Đó vẫn luôn là những câu hỏi làm đau đầu cán bộ tín dụng. Với hình thức cho vay theo hạn mức, cán bộ tín dụng rất khó theo dõi tiến độ hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án có sự tham gia của chủ dự án, n gân hàng với tư cách là nhà tài trợ và các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời tiến độ công việc luôn phải được báo cáo cụ thể và chi tiết. Khoản vay chỉ được giải ngân khi có những chi phí liên quan tới những dự án nảy sinh. Toàn bộ món vay có thể được giải ngân làm nhiều lần. Theo cơ chế đó, chủ đầu tư phải đảm bảo món vay phải được sử dụng đúng mục đích và dự án đúng tiến độ mới có thể tiếp tục đ ược giải ngân.  Phân biệt cho vay dự án và cho vay đầu tư vào TSCĐ Cho vay dự án đầu tư là một mản g rất quan trọng trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn các tổ chức, doanh nghiệp của các NHTM. Việc cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp thường được phục vụ cho 2 mục tiêu.
  12. Thứ nhất, cho vay doanh nghiệp để đầu tư vào tài sản cố định. Tài sản này có thể là cơ sở hạ tầng, nhà cửa, máy móc, vật kiến trúc, từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm. Thông thường cho vay doanh nghiệp để đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn không quá lớn, mặt khác thời gian vay vốn thường là trung hạn, phù hợp với chu kỳ phát triển của một loại sản phẩm, khoảng từ 3- 5 năm. Thứ hai, cho vay các doanh nghiệp để đầu tư vào một dự án. Đó là khi các doanh nghiệp xây dựng một dự án kinh doanh có thời gian trung và dài hạn (thông thường các dự án có thời gian từ 5 năm trở lên). Khi đó, nhu cầu về vốn đầu tư là tất yếu, ngoài việc sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp cũng như huy động từ các nguồn tài trợ góp vốn khác các doanh nghiệp luôn có nhu cầu tìm các trung gian tài chính làm đối tác cho vay vốn trong thời gian đủ dài của dự án với lãi suất phù hợp. Quá trình cho vay dự án cũng giúp các NHTM gắn bó với chính tổ chức vay vốn thông qua việc theo dõi, quá trình giải ngân theo từng gíai đoạn của dự án, và việc thu hồi lãi và gốc vào các năm đến hạn. 1.3.2 Các hình thức cho vay theo dự án đầu tư:  Cho vay trực tiếp ( cho vay toàn bộ ) Đây là hình th ức đơn giản nhất trong cho vay dự án, đó là việc một NHTM có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế hạn mức tín dụng đối với tổ chức cho vay, sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp, NHTM có khả năng bỏ hoàn toàn nguồn vốn của mình ra để trực tiếp cho vay.Tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay và việc giải ngân, thu nợ đều do NHTM trực tiếp đứng ra thực hiện. Toàn bộ lãi suất thu đ ược từ việc cho vay và những rủi ro có thể xảy ra do cho vay đều thuộc NHTM cho vay vốn. Tuy nhiên, việc cho vay trực tiếp đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có đủ tiềm lực về vốn khi tiến hành cho vay, đặc biệt là các dự án lớn, nhu cầu vốn cho vay nhiều. Việc cho vay phải bảo đảm khoản vay đó không vượt quá 15% vốn đ iều lệ của NHTM.  Ủy thác cho vay:
  13. Là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, trong đó bên ủ y thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.( Quyết đ ịnh số 742/2002/QĐ- NHNN Quy định về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của các tổ chứcc tín dụng)  Đồng tài trợ: Đồng tài trợ dự án của các tổ chức tín dụng lá quá trình cho vay- bảo lãnh của một nhóm c ho vay tổ chức tín dụng( Từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động- sản suất kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.( Quyết định 154/1998/QĐ- NHNN về việc ban hành Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng) 1.3.3 Đặc điểm hoạt động cho vay theo dự án đầu tư: Cho vay dự án đầu tư là một loại hình cho vay cơ bản của các tổ chức tín dụng trên thị trường tài chính và có đặc điểm chung của nghiệp vụ cho vay. Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. Người sỡ hữu vốn có thể là chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Họ là nh ững người có nguồn vốn chưa sử dụng và có nhu cầu cho vay vốn để lấy một phần lợi tức do nguồn vốn đó mang lại. Và bên vay là những tổ chức cá nhân có những dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng sinh lời cao, tuy nhiên lại thiếu vốn để phục vụ cho mục đích đó. NHTM là trung gian tài chính làm cầu nối cho các chủ thể trên gặp nhau. Họ đ ứng ra huy động các khoản tiền tiết kiệm trong nền kinh tế, tập hợp lại và với những kinh nghiệm, chuyên môn của mình để đứng ra cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay. Do đặc thù riêng biệt và chuyên nghiệp này, NHTM sẽ thu một phần lợi nhuận nhờ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay phần vốn đó. Hai là, sự chuyển nhượng trong hoạt động cho vay là có thời hạn. Thời hạn có thể ngắn hoặc dài tùy vào nhu cầu của ngườì vay, chính sách cho vay và khả năng cho vay của bản thân NHTM. Việc xác đ ịnh thời hạn của vốn vay giúp ngân hàng hoạch đ ịnh được chính sách cho
  14. vay vốn của mình, từ sự dịch chuyển của luồng tiền cho vay, lãi suất và các biện pháp thu hồi nợ đối với người vay. Ba là, sự chuyển nhượng quyền sự dụng vốn này có kèm theo chi phí. Chi phí đó chính là lãi suất cho vay.Bất cứ một khoản cho vay nào của các NHTM đều phải có một lãi suẩt cho vay nhất định.Lãi suất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, đó là đối tượng khách hàng, giá trị khoản vay, thời hạn của khoản vay, khả năng trả nợ của người vay cũng như những biến động của nền kinh tế. Và đương nhiên, lãi suất đó cũng sẽ phải đảm bảo là đem lại nguồn thu cho Ngân hàng lớn hơn khoản chi phí huy động mà Ngân hàng phải bỏ ra. Vậy khi ta đ ứng trên giác độ của loại hình cho vay theo đầu tư thì khoản cho vay này có nh ững đặc trưng riêng nổi bật nào? Thứ nhất, lượng vốn ban đầu để đầu tư cho d ự án là rất lớn, do đó chủ đầu tư dự án phải huy động từ nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn tài trợ từ cho vay dự án của các NHTM là rất quan trọng. Tuy nhiên, NHTM không tài trợ toàn bộ vốn đầu tư mà yêu cầu chủ đầu tư phải có lượng vốn tự có với một tỷ lệ nhất đ ịnh, và đồng thời căn cứ vào các thông tin dữ liệu về dự án để xác định mức cho vay hợp lý đối với từng dự án cụ thể. Khối lượng vốn Ngân hàng tài trợ cho dự án được xác định theo nguyên tắc sau đây: Số tiền cho vay = Nhu cầu vốn đầu tư – VCSH tham gia vào d ự án – các vốn khác Th ứ hai, ta biết mức lãi suất cho vay theo đầu tư cao và thực hiện phân tích trước khi cho vay cũng như quản lý khoản vay chặt chẽ hơn. Thời hạn cho vay c ủa dự án thường kéo dài nhiều năm, chủ yếu là các khoản cho vay trung và dài hạn. Đặc tính của dự án là cần một lượng vốn đầu tư lớn, được thực hiện trong khoản g thời gian dài. Như thế, hoạt động cho vay theo dự án có tiềm ẩn rủi ro cao. Vì vậy, các Ngân hàng đòi hỏi một mức lãi suất cho vay cao và chặt chẽ để bù đắp và hạn chế rủi ro. Một dự án được lập và phân tích kỹ đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của phía chủ đầu tư, khi quyết định đầu tư vàp dự án bao giờ chủ đầu tư cũng có cái nhìn lạc quan hơn đối với dự án, vì vậy hồ sơ d ự án có thể không đánh giá hết các khía cạnh liên quan đến dự án
  15. như các thông tin số liệu trong luận chứng kỹ thuật, các yếu tố chi phí, lợi nhuận, không dự báo hết các vấn đề trong dài hạn, … Hơn nữa, trong hoạt động Ngân hàng nhiều lúc xảy ra tình trạng thông tin không cân xứng, do đó những thông tin về dự án mà khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác. Nguyên tắc cho vay của NHTM là phải dựa trên các dự án có hiệu quả, vì sự thất bại của dự án sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, tác động tiêu cực trực tiếp đ ến hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng cho vay, không chỉ đơn thuần làm giảm lợi nhuận. Mà còn làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng. Nếu nghiêm trọng và hiện tượng xảy ra hàng loạt sẽ tác động xấu đến cả hệ thống, không loại trừ tình trạng khủng hoảng cả hệ thống Ngân hàng. Nhận thức tầm quan trọng của sự thất bại, đứng trên giác độ là nhà tài trợ, các NHTM trước hế t phải thẩm định dự án đầu tư một cách nghiêm túc, có quyết định chính xác theo quan điểm của mình liệu dự án có kết quả kinh tế hay không, và có khả năng trả nợ đúng hạn hay không và từ đó đưa ra các quyết định cho vay chính xác. 1.3.4 Quy trình cho vay theo dự án đầu tư. Quy trình cho vay theo dự án đầu tư bao gồm các bước sau:  Bước 1: Khách hàng gửi hồ sơ vay vốn tới ngân hàng. Bộ hồ sơ vay vốn gồm: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu), hồ s ơ pháp lý, hồ sơ kinh tế (chứng minh khả năng tài chính của khách hàng), hồ sơ về khoản vay (phương án s ử dụng vốn vay), hồ s ơ về đảm bảo tiền vay (nếu vay có đảm bảo bằng tài sản ).  Bước 2: Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng và thẩm đ ịnh dự án. Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án của khách hàng phải dựa vào kết quả thẩm định của dự án. Cán bộ tín dụng dựa vào hồ sơ phương án kinh doanh sự dụng vốn vay của khách hàng đ ể tiến hành thẩm định dự án. Trong quá trình thẩm định, ngoài các vấn đề cần thẩm đ ịnh về mục tiêu dự án, thẩm định kỹ thuật, thẩm đ ịnh công nghệ; mối quan tâm lớn nhất của cán bộ tín dụng là các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án. Các tỷ số phân tích tài chính dự án rất đa dạng, đi từ đơn giản tới phức tạp, trong đó phổ biến nhất là các tỷ số:
  16. Vốn đầu tư dự án Tỷ suất lợi nhuận giản đơn( ROI) = Lợi nhuận sau thuế hàng năm ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế hàng năm. ROI là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của dự án. Ưu điểm của chỉ số này là đơn giản, dễ tính và dễ so sánh. Tuy nhiên, ROI đ ã bỏ qua giá trị thời gian của tiền và không phản ánh được khả năng sinh lời của cả vòng đời dự án. Tổng vốn vay Thời gian thu hồi = vốn vay Khấu hao TSCĐ + Lợi nhuận dự án +Nguồn khác hthành từ vốn vay dùng trả nợ dùng trả nợ Chỉ số này cho nhà đầu tư và cán bộ tín dụng biết trung bình sau bao nhiêu năm thì dự án trả hết vốn vay. Các đại lượng trong công thức là các giá trị trung bình năm mang tính đại diện, vì vậy cũng không phản ánh một cách chính xác thời gian thu hồi vốn trong suốt vòng đời dự án. Chỉ tiêu này thực hiện theo phương pháp thẩm định sử dụng các chỉ tiêu giản đơn, bỏ qua giá trị thời gian của tiền. Để nâng cao tính chính xác cho công việc thẩm định, các chỉ tiêu phức tạp hơn tính bằng giá trị hiện tại đ ược sử dụng: NPV và IRR. n CF i  NPV =  CF 0 (1  k ) i i1 NPV- Giá trị hiện tại ròng – Là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong tương lai với tổng vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa. NPV phản ánh giá trị tăng
  17. thêm cho chủ đầu tư, một dự án có NPV d ương là có tính khả thi. NPV là một chỉ tiêu quan trọng giúp chủ đầu tư ra quyết định có đầu tư vào d ự án hay không, đồng thời cũng giúp cán bộ tín dụng xác đ ịnh những dòng tiền đ i vào doanh nghiệp trong tương lai có đủ đảm bảo trả nợ hay không. NPV là một chỉ tiêu tương đối hoàn thiện, phản ánh giá trị tăng thêm cho cả vòng đời của dự án. Tuy nhiên, NPV chỉ phản ánh đ ược quy mô tăng thêm tuyệt đối chứ chưa phản ánh được phần giá trị gia tăng tương đối. Nhược điểm của NPV được khắc bằng cách khắc phục chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ -IRR. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ - IRR ph ản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định của các dòng tiền thu được trong cả năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. IRR chính là trường hợp đặc biệt cuả lãi suất chiết khấu khi NPV bằng không. IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau: IRR thể hiện tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án. Thông thường hai chỉ tiêu NPV và IRR thường được sử dụng kết hợp, bổ trợ cho nhau để cán bộ thẩm định có thể đưa ra được những kết luận chính xác nhất. Sau khi thẩm định khách hàng vay vốn của dự án, cán bộ tín dụng phải đưa ra được những kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, mức độ đáp ứng các điều kiện của tài sản đảm bảo (n ếu cho vay đảm bảo bằng tài sản), từ đó đưa ra ý kiến đề suất:  Đề nghị duyệt cho vay /không duyệt cho vay và nêu rõ lý d o.  Phương thức cho vay.  Số tiền cho vay cao nhất.  Thời hạn cho vay.  Lãi suất cho vay.  Cách thức trả nợ gốc, lãi vay.  Bước 3: Ký hợp đồng tín dụng. Sau khi đã có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền, ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay ( nếu có).
  18.  Bước 4 :Thực hiện hợp đồng. Hợp đồng tín dụng được thực hiện trước hết bằng việc giải ngân, khách hàng rút tiền vay cũng phải xuất trình các chứng từ theo luật định. Thông thường, ngân hàng sẽ mở tài khoản cho vay để ghi chép số tiền vay phát ra, đồng thời lập giấy nhận nợ. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, khâu thu nợ gốc và lãi vay chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn nợ đã thỏa thuận, khách hàng chủ động trả nợ khi đến hạn ( gồm cả nợ gốc và lãi vay) 1.4. Chỉ tiêu đ ánh giá chất lượng hoạt động cho vay theo dự án Để đánh giá một vấn đề chúng ta có rất nhiều quan đ iểm, nhiều giác độ nhìn nhận. Vậy để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay theo dự án bài viết phân loại theo nhóm một cách tương đối là: Nhóm ch ỉ tiêu 1: Quy mô, hình thức cho vay. Nhóm ch ỉ tiêu 2: Tính an toàn và khả năng sinh lời của dự án. Nhóm ch ỉ tiêu 3 : Mở rộng đối tượng cho vay 1.4.1 Nhóm chỉ tiêu 1: Quy mô, hình thức cho vay . 1.4.1.1 Doanh số cho vay, dư nợ cho vay và số lượng dự án. Quy mô tín dụng nói chung và quy mô cho vay nói riêng trước hết thể hiện ở doanh số cho vay và dư n ợ cho vay. Trong cho vay theo dự án, doanh số cho vay là giá trị những món vay Ngân hàng cho doanh nghiệp vay. Hiểu đ ơn giản, doanh số cho vay là con số tuyệt đối trong hợp đồng tín dụng ký kết giữa Ngân hàng và khách hàng. Tránh nhầm lẫn doanh số cho vay với tổng đầu tư của dự án. Trong cơ cấu vốn đầu tư của dự án có thể có nhiều nguồn tài trợ khác ngoài vốn vay Ngân hàng. Để xác đ ịnh chính xác doanh số cho vay cần dựa vào hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và chủ đầu tư. Nếu như doanh số cho vay được xác đ ịnh vào thời đ iểm bắt đầu dự án thì khoảng thời gian tiếp theo khi chủ đầu tư thực hiện trả nợ gốc vã lãi vay lại ảnh hưởng tới d ư n ợ cho vay của Ngân hàng. Dư nợ cho vay là số tiền vay mà
  19. khách hàng còn phải trả nằm trong kế hoạch trả nợ của dự án. Như vậy, rõ ràng dự án lớn với vốn đầu tư lớn không thể tương ứng với doanh số cho vay và dư nợ cho vay nhỏ. Nhìn chung doanh số cho vay và dư n ợ cho vay là những tiêu chí thông dụng nhất đánh giá quy mô cho vay của Ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng dự án cũng là một tiêu chí hiệu quả đánh giá cho vay theo dự án. Các chỉ tiêu doanh số cho vay, dư nợ cho vay hay số lượng dự án chỉ phản ánh những con s ố tuyệt đối về quy mô cho vay. Để có được kết luận logic và chính xác hơn, loại hình tổ chức của Ngân hàng cần được phân tích với những chỉ tiêu như: thẩm quyền quyết đ ịnh cho vay của chi nhánh, nguồn vốn huy động của Ngân hàng, quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu….Không thể sự dụng các con số tuyệt đối về dư nợ cho vay của Ngân hàng quốc doanh với tiềm lực nguồn vốn cực lớn với NHTM cổ phần. Hoặc không thể so sánh doanh số cho vay của một chi nhánh của thành phố với chi nhánh tỉnh lẻ. Việc kết hợp các nhân tố khác sẽ đánh giá chính xác hơn cả về quy mô và tiềm năng cho vay của Ngân hàng. 1.4.1.2 Không gian tín dụng: Món vay đó được thực hiện trên quy mô khu vực hay quy mô toàn cầu? Điều này phụ thuộc rất lớn vào quy mô của dự án mà ngân hàng tài trợ trong quá trình mở rộng cho vay. Nếu dự án được thực hiện là một dự án đa qu ốc gia hoặc liên kết giữa các chính phủ đó là quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, một dự án tầm cỡ quốc gia hay dự án nghành chỉ thực hiện ở quy mô khu vực. Thậm chí với các dự án của các khách hàng doanh nghiệp hoặc tư nhân thì dự án chỉ được thực hiện tại một địa điểm cụ thể. Tới đây có thể sẽ nảy sinh một câu hỏi: Ngân hàng nhỏ, thậm chí chỉ là một chi nhánh có khả năng thực hiện các dự án tầm cỡ quốc tế hay quốc gia không. Câu trả lời là CÓ. Với các dự án quy mô quốc tế, dự án thường sẽ được chia làm các gói thầu nhỏ, và khi đó các ngân hàng/chi nhánh có thẻ thực hiện nghiệp vụ giải ngân nguồn vốn quốc tế hoặc nguồn vốn chính phủ. Trong những trường hợp đó, ngân hàng đã mở rộng đáng kể hoạt động tín dụng của mình: đó là kinh nghiệm quản lý nguồn vốn lớn, tiếp cận
  20. với các dự án khổng lồ và xây dựng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế. Mục đích của hoạt động tín dụng không chỉ vì lợi nhuận, mà vì mục tiêu chung của NHTM. 1.4.1.3 Khả năng bao quát của món vay tới các nghành, các thành phần kinh tế. Vấn đề cần quan tâm ở đây là khách hàng thuộc thành phần kinh tế nào, hoạt động trong lĩnh vực nào. Điều này cũng không tách rời quy mô của dự án. Những dự án lớn lại thường có sự tham gia của thành phần kinh tế Nhà nước. Đó dường nh ư là một đ iều đ i ngược lại xu thế cổ phần hoá ào ạt hiện nay và sự can thiệp thô bạo của các công ty đa quốc gia vào các nền kinh tế. Các dự án với sự xuất hiện của Chính phủ dù dưới hình thức nào đ i nữa (có thể trực tiếp, nhưng cũng có thể là một công ty nhà nước) - thường đ i kèm với một sự đảm bảo của Chính phủ - là những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng những dự án phát triển dân cư hay nền kinh tế vì mục tiêu lợi ích xã hội hơn là mục tiêu kinh tế. Ngược lại những dự án do các công ty đa quốc gia thực hiện lại có mục tiêu kinh tế rõ ràng và thuộc lĩnh vực kinh tế. Cũng giống như các hình thức cho vay khác, cho vay theo dự án cũng có hai hình thức thông thường và ưu đãi. Cho vay các d ự án của doanh nghiệp hoặc tư nhân thường được thực hiện thường được thực hiện theo hình thức thông thường với các điều khoản khắt khe về tài sản đản bảo, lãi vay, thời hạn trả nợ, thời gian ân hạn,…Các dự án quy mô nghành hoặc quốc gia với sự tham gia của chính phủ hay các tổ chức quốc tế, lại thường có sự ưu đãi. Đó là vì mục đích lợi ích xã hội của các dự án này: c ác chương trình đ iện- đường- trường- trạm, các chương trình phát triển nông thôn, các chương trình trồng rừng… Trong hình thức cho vay ưu đãi vấn đề lãi suất dành được sự quan tâm đặc biệt, vì có liên quan trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu như ngân hàng ch ỉ thực hiện một hình thức cho vay điều đó không có nghĩa hoạt động tín dụng không được mở rộng có thể quy mô tín dụng vẫn tăng, nhưng nếu chỉ tập trung vào một hình thức nào đó, ngân hàng sẽ không tối đa được lợi ích của mình. Ngân hàng thực hiện đ ược càng nhiều hình thức cho vay dự án, điều đó c ũng đồng nghĩa với hoạt động tín dụng đang được mở rộng. Với hình thức cho vay thông thường có thể ngân hàng sẽ thu được nhiều lãi vay hơn, nhưng quy mô dự án lại nhỏ hơn, và không có cơ hội tiếp cận những nguồn vốn lớn. Với hình thức cho vay ưu đãi rõ ràng ngân hàng sẽ không thu được lãi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0