intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Nâng cao hiệu quả của quá trình bán cho dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ phần TVPlus

Chia sẻ: Thuytienvang_1 Thuytienvang_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

84
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng có sự cải tiến và đổi mới trong hoạt động kinh doanh mà trong đó hoạt động quản trị bán hàng đóng vai trò rất quan trọng. Nó là một hoạt động cụ thể gắn liền với nghiệp vụ tác nghiệp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Nâng cao hiệu quả của quá trình bán cho dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ phần TVPlus

  1. Luận văn Nâng cao hiệu quả của quá trình bán cho dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ phần TVPlus
  2. Lời mở đầu Trong n ền kinh tế thị trư ờng có sự điều tiết vĩ m ô củ a nhà n ước hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt và khố c liệt. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các do anh nghiệp phải không ngừng có sự cải tiến và đổi m ới trong hoạt động kinh doanh mà trong đó hoạt động quản trị b án hàng đóng vai trò rất quan trọng. Nó là một ho ạt động cụ thể gắn liền với n ghiệp vụ tác nghiệp n hằm thúc đẩy tiêu th ụ sản phẩm của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đ ến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy việc n ghiên cứu để tìm ra những thuận lợi khó kh ăn m à các doanh nghiệp đã đang và sẽ gặp ph ải trong hoạt động b án hàng là điều kiện tiên qu yết giúp cho do anh nghiệp đ i lên. Đồng th ời việc nghiên cứu vấn đề này sẽ tạo đ iều kiện giúp cho sinh viên ra trường có th ể n ắm bắt và có sự hiểu biết h ơn nữa về quản trị bán hàng nhất là đối với sinh viên chuyên ngành quản trị Marketing. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác qu an trị bán h àng trong doanh n ghiệp kết hợp với tình hình thực tiễn tại Công ty Cổ phần TVPlus. Do vậy trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn đ ề tài: “Nâng cao hiệu quả của quá trình bán cho d ịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ phần TVPlus”, làm đ ề tài t h ự c tập củ a m ình với mong muốn được đóng góp những ý kiến, đưa ra những giải pháp giúp Công ty ho àn thiện công tác qu ản trị ho ạt động bán h àng để từ đó có thể củng cố và phát triển hơn nữa th ị phần của Công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty em được biết, công ty đã được thành lập cách đ ây trên chụ c n ăm và hiện nay với xu hướng phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là về nhu cầu về quảng cáo và truyền thôn g ngày m ột lớn. Sự ch ênh lệch về giá của một mẫu quảng cáo của công ty với các công ty nư ớc n goài khác, có ph ải do quá trình thực hiện cho các dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty chưa hiệu quả. Hiện tại, công ty ch ưa có một quy trình bán hàng chung cho dịch vụ tư vấn truyền thông. Do vậy, em mong muốn đưa ra một quy trình bán hàng chung cho các nhân viên Sales của công ty. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về qu ản trị hoạt động bán hàng ở Côn g ty CP TVPlus; Phân tích thực trạng quản trị bán h àng; Từ đó đề xuất một số giải pháp nh ằm ho àn thiện công tác quản trị hoạt động b án hàng tại côn g ty CP TVPlus trong giai đo ạn công ngh iệp hoá, hiện đ ại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Đối tượng nghiên cứu là các q uá trình hoạt động bán hàng và các yếu tố hợp thành của nội dung quản trị bán hàng ở Công ty CP TVPlus. Đề tài chủ yếu đ ưa ra những ý tưởng, giải pháp nhằm hoàn thiện mộ t số chính sách bán hàng và tổ chưc hoạt động b án hàng.
  3. - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình cho dịch vụ tư vấn truyền thông của công ty cổ ph ần tv cộng - Phạm vi nghiên cứu: Tại phòng account services và khách hàng của công ty tại miền bắc của công ty cổ phần tv cộng. Dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống, b iện chứng, logic và lịch sử. Các phương pháp cụ th ể là phân tích - tổng h ợp, các phương pháp thống kê, p hương p háp đố i sánh (b en chmarking). Ngòai ra trong quá trình sử dụng Với m ục đích, đối tượng, giới h ạn và phư ơng pháp nghiên cứu trên, n goài ph ần Lời cảm ơn, Lời nó i đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, đề tài thực tập đ uợc kết cấu thành ba chương: Chương 1: Tổng quan về thị trường quảng cáo-truyền thông và công ty cổ phần tv cộng. Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty CP TVPlus và cho dịch vụ tư vấn Media tổng thể. Chương 3: Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của quá trình bán dịch vụ tư vấn truyền thông.
  4. Chương 1: Tổng quan về thị trường quảng cáo-truyền thông và công ty cổ phần tv cộng 1 . Khái quát về ngành kinh doanh quảng cáo ở Việt Nam Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm , dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa n gười với người m à trong đó ngư ời muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến n gười nhận thông tin. Từ cả trăm n ăm trước ở Việt Nam , con người đã biết cách làm quảng cáo. Mục đích quảng cáo là để bán h àng, hoặc để tác động vào đám đông, tạo ra các lợi th ế về uy tín cá nhân, các mục đích chính trị hoặc quân sự. Kênh truyền thông chủ yếu dựa vào cơ chế phát tán tin đồn truyền miệng. 1 .1 Quy mô thị trường quảng cáo -truyền thông Hiện nay, một số hãng quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam hoạt động rất yếu kém và không hiệu quả. Do bế tắc về ý tưởng, họ thường nhờ công ty quảng cáo Việt Nam nghĩ giúp và thực hiện mẫu quảng cáo cho khách hàng của họ. Khi mẫu quảng cáo đư ợc duyệt, đương nhiên là công ty QC nước ngoài được hưởng phần lớn lợi nhuận. Các công ty quảng cáo Việt Nam - là nhà cung ứng dịch vụ thực sự - thì chỉ được hưởng số lẻ của lợi nhuận thu được. Cho tới nay, giá thực hiện một mẫu quảng cáo báo, do các công ty quảng cáo Việt Nam thực hiện, thường nằm ở mức khoảng 5 triệu đồng, trong khi tại các hãng quảng cáo đa quốc gia, giá trung bình cho một ý tư ởng quảng cáo có định hướng chiến lư ợc sẽ vào kho ảng từ 1500 đến 3000 USD. 1 .1.1 Nhu cầu về quảng cáo của các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam khởi sắc từ đầu thập niên 90. Khi có nền kinh tế thị trường tức là có cạnh tranh. Có cạnh tranh th ì việc phải quảng cáo và tiếp th ị là điều bắt buộc. Tổng chi phí cho quảng cáo tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm vừa qua với tốc độ trên dưới 25% mỗi năm. Trong năm 2005, doanh số quảng cáo báo, đài và tivi là khoảng 320 triệu USD (theo TNS Việt Nam). Nếu tính cả các loại quảng cáo ngoài trời sẽ đạt trên dưới 400 triệu USD. Tổng chi phí cho n gành truyền thông tiếp thị tại Việt Nam – bao gồm cả quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, tiếp thị trực tiếp,... - hiện đ ã vượt con số 1 tỷ USD. Vào th ời điểm khởi đầu của ngành qu ảng cáo ở Việt Nam, quảng cáo ngoài trời là loại hình đầu tiên được thực hiện và đã phát triển rất nhanh chóng. Do nhu cầu b ắt buộc phải làm qu ảng cáo của các tập đoàn đa quốc gia, h àng loạt các bảng
  5. quảng cáo ngoài trời mọc lên kh ắp n ơi. Chính điều này tạo nên hiện tượng loạn b ảng quảng cáo một thời, và sau đó đã bị chính quyền các địa phương chấn chỉnh. Cùng với quảng cáo ngoài trời, các loại hình qu ảng cáo khác như báo, đài phát thanh và quảng cáo truyền hình cũng phát triển rất nhanh chóng. 1.1.2 Cung về quảng cáo của các doanh nghiệp trong ngành quảng cáo Hơn 80% ngân sách quảng cáo tại Việt Nam hiện nay đang đ ược thực hiện b ởi khoảng 30 công ty quảng cáo đa quốc gia. Phần còn lại được chia cho khoảng h ơn 3.000 công ty quảng cáo Việt Nam (Theo số liệu của Hiệp hội QC Việt Nam). Lãnh đạo của các doanh nghiệp làm quảng cáo và cả lãnh đạo của Hiệp Hội Quảng Cáo Việt Nam đều bức xúc tìm cách thay đ ổi tỷ lệ trên, nhưng cho tới nay vẫn ch ưa có được một giải pháp khả thi. Thông thường bất cứ công ty hàng tiêu dùng đa quốc gia nào khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam đều có các công ty quảng cáo đa quốc gia đi kèm, thường được gọi là Đại lý quảng cáo song hành - Aligned advertising agency. Mặt khác, kể từ ngày luật doanh nghiệp tư nhân đi vào hiệu lực năm 1995, đ ến n ay nền kinh tế thị trường tại Việt Nam mới phát triển được h ơn 11 năm. Do đó, các doanh nghiệp quảng cáo của Việt Nam đều hoạt động một cách tự phát, không đủ tầm về năng lực lẫn tiềm lực để cạnh tranh với các hãng quảng cáo đa quốc gia chuyên nghiệp và hùng mạnh. Không chỉ ở Việt Nam, tình hình tương tự đ ang xảy ra ở tất cả các nước tại Châu Á. Các doanh nghiệp làm qu ảng cáo Việt Nam rất nhanh chóng nắm bắt được các k ỹ thuật, công cụ, máy móc tạo mẫu chế bản. Chẳng bao lâu, chúng ta đ ã có th ể d ễ d àng tạo ra những mẫu quảng cáo đẹp và bắt mắt. Hiện nay, một số hãng quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam hoạt động rất yếu kém và không hiệu quả. Do bế tắc về ý tưởng, họ thường nhờ công ty quảng cáo Việt Nam nghĩ giúp và thực hiện mẫu quảng cáo cho khách hàng của họ. Khi mẫu quảng cáo đư ợc duyệt, đương nhiên là công ty QC nước ngoài được hưởng phần lớn lợi nhuận. Các công ty quảng cáo Việt Nam - là nhà cung ứng dịch vụ thực sự - thì chỉ được hưởng số lẻ của lợi nhuận thu được. Cho tới nay, giá thực hiện một mẫu qu ảng cáo báo, do các công ty quảng cáo Việt Nam thực hiện, thường nằm ở mức khoảng 5 triệu đồng, trong khi tại các hãng quảng cáo đa quốc gia, giá trung bình cho một ý tư ởng quảng cáo có định hướng chiến lư ợc sẽ vào kho ảng từ 1500 đến 3000 USD. Vậy đâu là sự khác biệt giữa chất lượng dịch vụ của một công ty quảng cáo đ a quốc gia và của một công ty quảng cáo của Việt Nam. Đâu là sự khác biệt giữa một ý tưởng quảng cáo 5 triệu đồng (khoảng 300USD) của công ty QC Việt Nam và một ý tưởng quảng cáo 50 triệu đồng (khoảng h ơn 3,000USD) của một công ty
  6. quảng cáo đa quốc gia. Sự khác biệt về giá cả thực hiện mẫu quảng cáo không phải vì mẫu quảng cáo đẹp hay xấu, độc đáo hay tầm thường, m à nằm ở chỗ hiệu quả của quảng cáo - mẫu quảng cáo làm được những gì cho doanh nghiệp và cho thương h iệu được quảng cáo. Hầu hết các công ty QC Việt Nam đều được hình thành b ắt đầu từ một phòng thiết kế tạo mẫu nhỏ. Chỉ cần vài ba cái máy tính, một căn phòng và vài người là đ ã có thể thành lập một công ty quảng cáo. Do vậy, những công ty QC Việt Nam thường chỉ tiếp cận được các khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam, hoặc trở thành nhà cung ứng DVQC cho các công ty liên doanh thông qua những mối quan hệ cá nhân. Có một bức tường vô hình mà các công ty quảng cáo Việt Nam khó vượt qua được. Đó chính là cách nghĩ và cách làm theo kiểu dựa trên các quan hệ cá nhân, qui mô nhỏ và hoàn toàn không theo các qui trình chuyên nghiệp. Ở hầu hết các công ty quảng cáo của Việt Nam, dựa trên đơn đ ặt h àng của b ạn, thường các nhân viên thiết kế sẽ chúi đ ầu vào tìm trong thư viện ảnh lưu trữ một hình nào đó hay hay, có vẻ phù hợp rồi gắn sản phẩm của bạn vào đ ấy. Nếu m ẫu thiết kế đó đẹp đẽ, chỉn chu thì b ạn có thể phải trả đến vài triệu đồng cho công thiết kế tạo mẫu. Tại công ty quảng cáo đa quốc gia, nh ững ý tưởng sáng tạo luôn là kết quả của cả một qui trình làm việc chuyên nghiệp dựa trên những phân tích, nghiên cứu và xử lý thông tin rất khoa học, m à đôi khi rất-rất tốn kém, nhằm bảo đảm tạo ra được những quảng cáo mang lại hiệu quả bán hàng thực sự, chứ không chỉ đơn giản là các m ẫu quảng cáo đẹp. Sự khác biệt lớn giữa một mẫu quảng cáo đẹp và một m ẫu quảng cáo hiệu quả chính là qui trình sáng tạo – tức cách thức áp dụng để sáng tạo ra mẫu quảng cáo. Một mẫu quảng cáo hiệu quả được thực hiện theo một qui trình chuyên n ghiệp và phức tạp hơn rất nhiều. Bắt đầu từ nghiên cứu phân tích các số liệu về thị trường, người tiêu dùng, nhóm khách hàng mục tiêu, các nhu cầu tiềm ẩn của khách h àng, phân tích đối thủ cạnh tranh, phân tích điểm mạnh yếu của sản phẩm, v.v…, công ty quảng cáo phải vạch ra được định hư ớng chiến lược nhằm đáp ứng các yêu cầu m à chương trình qu ảng cáo cần đạt được. Tất cả các bước thực hiện đều có những tiêu chí, những chỉ tiêu rất cụ thể và rõ ràng. Việc chọn lọc ý tưởng đư ợc thực hiện qua nghiên cứu thị trường và lấy ý kiến của người tiêu dùng (tức nhóm khách hàng mục tiêu). Sau khi chọn đ ược mẫu quảng cáo, công đoạn thực hiện mẫu quảng cáo cũng phải chuyên nghiệp. Việc chụp hình hay quay phim, n ếu có, cũng phải được các chuyên gia thực hiện (Có những mẫu quảng cáo mà ch ỉ riêng chi phí thuê người mẫu và quay phim chụp ảnh đã lên tới hàng chục ngàn USD). Người
  7. thực hiện mẫu quảng cáo phải tạo được những lý do thuyết phục tác động đến người xem quảng cáo để mang lại hiệu quả bán h àng. Điểm yếu của các công ty quảng cáo Việt Nam trong việc tạo ra các quảng cáo giá trị cao là thiếu những người làm qu ảng cáo chuyên nghiệp và thiếu các qui trình chuyên nghiệp. Hiện chỉ có một số rất ít công ty quảng cáo có được những chuyên viên quảng cáo giỏi. Đa số họ là nhân viên cũ của những công ty, những tập đoàn quảng cáo đa quốc gia, nay đã ngh ỉ việc và ra m ở công ty riêng. Trong chừng mực nào đó, họ có được những kỹ năng của một người làm quảng cáo chuyên nghiệp. Tuy nhiên, họ không thể bù đắp được vào lỗ hổng lớn m à các công ty quảng cáo của Việt Nam luôn thiếu: Một “Hệ thống Quản lý” chuẩn mực với các qui trình làm qu ảng cáo chuyên nghiệp. Lối thoát hẹp cho ngành quảng cáo Việt Nam hiện nay chính là sự liên kết và h ợp tác với các tập đoàn qu ảng cáo nước ngoài, thuê mướn những nhân viên quảng cáo giỏi người nước ngoài vào làm trong công ty, tìm cách xây d ựng hệ thống quản lý và áp dụng các phương pháp quản lý, các qui trình làm quảng cáo chuyên nghiệp. Theo xu hướng hội nhập và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, b ất cứ một ai có tâm huyết với ngành quảng cáo và mong mu ốn vượt lên phía trước đều có cơ hội rất lớn. Điều cản trở lớn nhất cho các doanh nghiệp Quảng Cáo Việt Nam chính là tầm nhìn hạn hẹp, không dám nghĩ, không dám làm và không có một khát vọng đủ lớn. 1 .2 Hoạt động cạnh tranh trên thị trường quảng cáo-truyền thông Việt Nam có khoảng 3.000 công ty quảng cáo lớn, nhỏ, trong đó các công ty quảng cáo trong nước chiếm 70% và 30% còn lại là các công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, 70% công ty qu ảng cáo Việt Nam lại chỉ chiếm có 30% thị phần, còn 30% các công ty quảng cáo đa quốc gia chiếm đến 70%. Rõ ràng, chúng ta đ ã thua ngay trên sân nhà. Hơn ai hết, chỉ những người hoạt động trong ngành mới có thể giải thích được điều này. Nhân lực làm việc trong những công ty quảng cáo của Việt Nam còn yếu về nhiều mặt, trong khi những người giỏi th ì chạy qua công ty đa quốc gia làm. Hiện n ay, do chưa có trường n ào đào tạo bài bản về ngành qu ảng cáo nên kỹ năng sáng tạo còn kém khi ra làm việc, nhân sự thay đổi luôn. Do đó, các công ty quảng cáo Việt Nam chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực tổ chức sự kiện, đặt chỗ quảng cáo trên báo và truyền hình hoặc làm nhà sản xuất cho những công ty quảng cáo đa quốc gia, lo những việc hậu cần như in ấn và thi công lắp ráp sân khấu, còn vấn đề sáng tạo sẽ do các công ty đa quốc gia chịu trách nhiệm.
  8. Những công ty nào khá hơn một chút, có thể đứng ra bao thầu to àn bộ chiến d ịch thì khách hàng lại nhỏ, kinh phí dành cho quảng cáo thấp. Bên cạnh đó, điều quan trọng ảnh hưởng tới chất lư ợng chiến dịch quảng cáo là tư duy marketing của những khách h àng này chưa th ực sự có tầm nh ìn dài h ạn, không chịu xây dựng nền tảng cho thương hiệu từ trư ớc cũng như về sau này. Th ời gian gần đây, báo chí đã nói nhiều về việc có quá nhiều chương trình quảng cáo nh àm chán được phát trên sóng truyền h ình. Để cải thiện được điều này thì cần phải có thời gian và một chiến lược thay đổi mạnh mẽ trong cách nh ìn và cách làm việc từ chính những người làm marketing và quảng cáo. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, quảng cáo mới thực sự phát triển. Th ế nhưng thực tế lại cho thấy ở Việt Nam, cái gì phát triển ồ ạt cùng lúc cũng sẽ n ảy sinh những vấn đề về cơ cấu quản lý và tầm nh ìn chiến lược. Ví dụ như một số chương trình qu ảng cáo truyền hình (TVC) về thuốc ho, thuốc cảm, dầu gội đầu được cho rằng quá vô duyên, thời lượng chỉ có 30 giây nhưng nói quá nhiều m à hình ảnh th ì nghèo nàn và không sáng tạo. Tuy nhiên, ph ải đưa m ình vào phân khúc thị trường của các sản phẩm này thì ta mới hiểu được n guyên nhân. Đa số khán giả là người dân vùng nông thôn, họ đang bệnh và mối quan tâm của họ là làm sao cho hết bệnh ngay tức khắc. Do hiểu được vấn đề này n ên những người làm qu ảng cáo mới chọn cách làm chương trình TVC như vậy. Nói tóm lại, vấn đề đặt ra ở đây là trình độ và dân trí của người dân cũng ảnh hưởng tới chất lượng sáng tạo của quảng cáo. Do ngành qu ảng cáo mới phát triển tại Việt Nam nên đ ạo đức nghề nghiệp cũng ch ưa thực sự được đề cao. Chuyện ăn cắp ý tưởng xảy ra như cơm bữa. Nội dung và hình ảnh chương trình quảng cáo giống nhau - tức m à không làm gì được. Ngoài ra, còn có những kiểu ăn cắp kinh khủng h ơn. Chẳng hạn như một khách h àng tung ra chiến dịch quảng cáo n ên cần thuê một công ty trong nghề thực hiện. Sau khi cập nhật thông tin từ phía khách hàng, công ty này viết kế hoạch thực hiện rồi trình bày với khách hàng về từng hạng mục cụ thể. Khách h àng không đồng ý và hủy chương trình. Thế nhưng điều kỳ lạ là chỉ một thời gian sau, công ty này lại th ấy sản phẩm sáng tạo của m ình được một công ty khác thực h iện cho chính khách h àng này. Trong tương lai, quảng cáo trực tuyến qua Internet và điện thoại di động sẽ phát triển và thay th ế những kênh quảng cáo cũ như truyền h ình và sự kiện. Thế nhưng điều n ày vẫn khiến nhiều dân làm tiếp thị tại Việt Nam nghi ngờ bởi những kênh qu ảng cáo cũ đ ã ăn sâu vào tâm trí nhiều người. Muốn thay đổi th ì ph ải sáng tạo lại quy trình để sản phẩm thật sự đi vào lòng người. Không dễ d àng và có lẽ còn
  9. phải cần rất nhiều thời gian nữa thì quảng cáo trực tuyến mới phát triển mạnh thực thụ tại Việt Nam. 1 .3 Các loại hình đại lý quảng cáo 1 .3.1 Nhà quảng cáo Nhà quảng cáo chính là người có nhu cầu và bỏ tiền ra để thực hiện việc quảng cáo cho lợi ích của chính họ. Nhà qu ảng cáo có thể là:  Các công ty Sản xuất và Kinh doanh  Các Đại lý Phân phối sản phẩm  Các Tổ chức cung cấp dịch vụ Y tế, Giáo dục, Luật,...  Các Tổ chức xã hội, các đo àn thể, đảng phái, tôn giáo  Các cơ quan chính quyền, đoàn thể, các địa phương  Các nhân vật nổi tiếng 1 .3.2 Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo -truyền thông (Advertising S ervice Supplier) Đây là nhóm công ty cung cấp các dịch vụ rất cụ thể trong những mảng công việc quảng cáo và tiếp thị. Đặc điểm của loại hình d ịch vụ này là Nhà Quảng Cáo dễ d àng xem xét và đánh giá ch ất lượng dịch vụ ngay sau khi dịch vụ đ ược thực hiện (chất lượng một mẫu thiết kế, một poster, một mẫu phim quảng cáo,…). Do vậy rất thuận tiện cho Nhà Quảng Cáo trong việc chọn Nh à cung ứng dịch vụ cũng như ra quyết định chấp nhận thanh toán. Các công ty ở d ạng n ày bao gồm: Công ty thiết kế tạo mẫu và in ấn - Công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo ngoài trời - Công ty làm phim qu ảng cáo và dịch vụ hậu kỳ - Các phòng chụp ảnh chuyên nghiệp - Công ty sản xuất các vật phẩm quảng cáo - Công ty tiếp thị trực tiếp - Công ty cung cấp các dịch vụ nghiên cứu thị trư ờng - Chủ của các phương tiện truyền thông - Các lo ại công ty khác - 1 .3.2.1 Công ty Thiết kế Tạo mẫu và In ấn Là các công ty ứng dụng mỹ thuật vào qu ảng cáo tiếp thị. Do nhu cầu rất lớn của thị trường nên lo ại h ình công ty này chiếm đa số trong các công ty cung cấp d ịch vụ QC Các d ịch vụ cụ thể của công ty Thiết kế Tạo mẫu và In ấn: - Thiết kế bao b ì, nhãn hiệu, Logo, - Thực hiện các ấn phẩm QC
  10. - Thực hiện một số QC báo - Cung cấp dịch vụ in ấn - Thiết kế, thực hiện các vật dụng hỗ trợ bán hàng (POSM – Point of Sales Material) 1 .3.2.2 Công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo ngoài trời Là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ QC qua các Pa-nô QC, bảng hiệu, hộp đèn, QC trên xe bus, tại trạm xe bus, băng-rôn, banner, … Lo ại h ình QC này xuất hiện tại VN rất sớm, mang lại siêu lợi nhuận vào thời k ỳ đầu. Hiện nay do sự can thiệp của nh à nước về quy hoạch và cảnh quan đô thị n ên có rất ít các bảng quảng cáo mới ra đời. 1 .3.2.3 Công ty làm phim QC và các dịch vụ hậu kỳ Kể từ khi Tivi ra đời, phim quảng cáo đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong các chương trình truyền hình. Với đ à phát triển của kỹ thuật và chi phí rất lớn của nhà qu ảng cáo, ngành làm phim qu ảng cáo ngày nay đã trở thành một ngành mang lại lợi nhuận cao. Nhiều công ty sẵn sàng đầu tư hàng triệu USD vào các dàn máy làm p him chuyên dụng để giành lấy các hợp đồng làm những bộ phim QC trị giá cả trăm ngàn, hay h àng triệu USD . Chất lượng của phim QC phụ thuộc nhiều vào các thiết bị và cả trình độ chuyên môn của người làm phim (Tức nh à sản xuất, đạo diễn, người quay film, dựng phim, diễn viên, ch ất lượng hình ảnh – Betacam, HD hay film nhựa 35mm,…) 1 .3.2.4 Các Phòng chụp ảnh chuyên nghiệp Những studio chụp ảnh chuyên nghiệp được trang bị các máy móc chuyên dụng, do các nhiếp ảnh gia có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngoài việc chụp ảnh chất lư ợng cao (giá chụp một bức ảnh chất lượng cao có th ể lên đến cả ngàn Đôla Mỹ), nhiều studio ảnh còn thực hiện các dịch vụ chỉnh sửa m àu sắc, tạo kỹ xảo h ình ảnh hay thực hiện ghép ảnh bằng các hệ thống máy tính chuyên dụng. Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ máy tính, ngày nay ngành nhiếp ảnh đ ã thay đổi tận gốc và tạo ra được những bức ảnh ngoài sức tưởng tượng của n gười bình thường. 1 .3.2.5 Công ty sản xuất các vật phẩm quảng cáo Do tình trạng quảng cáo quá tải trên các kênh thông tin truyền thống n ên việc dùng vật phẩm để quảng cáo đang là một xu hư ớng lớn của thị trường. Vật phẩm quảng cáo là sản phẩm không thể thiếu được trong các hoạt động quảng cáo tiếp thị. Từ cái xâu chìa khóa, cái nón, cặp da, áo mưa,.. và vô vàn các vật dụng khác được
  11. gắn logo hay thông điệp của nhà quảng cáo để tạo n ên những kênh truyền thông m ới có hiệu quả cao. 1 .3.2.6 Công ty Tiếp Thị Trực Tiếp Các công ty cung cấp dịch vụ Direct Marketing tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng đ ể gởi tới họ các thông điệp tiếp thị cần thiết như: - Direct mail - Telemarketing - E-Marketing - Door-to-door marketing 1 .3.2.7 Công ty cung cấp các dịch vụ nghiên cứu thị trường Các số liệu về thị trường là cơ sở chính để phân tích và từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh cũng như quảng cáo tiếp thị. Tại VN hiện nay có rất ít các công ty Nghiên cứu Thị trường chuyên nghiệp. Ph ần lớn các công ty NCTT chỉ thực hiện được một số dịch vụ đ ơn giản và ở diện h ẹp. Giống như ngành QC, đây cũng là một ngành rất mới. Các dịch vụ chính của NCTT bao gồm: - Nghiên cứu tâm lý mua h àng, thói quen mua hàng - Tìm hiểu những mong muốn tiềm ẩn của người tiêu dùng về một loại sản phẩm - Thu thập và cung cấp các số liệu về thị trường, thị phần, mức độ nhận biết, đối thủ cạnh tranh,... 1 .3.2.8 Chủ của các Phương tiện truyền thông Các chủ báo đ ài là những đối tác hết sức quan trọng của Nh à Quảng Cáo. Không chỉ là các phương tiện cung cấp tin tức mới, các kênh truyền thông này giúp giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ đến với người tiêu dùng một các nhanh nhất và h iệu quả nhất. Tại Việt Nam, tất cả các phương tiện truyền thông này đ ều nằm dứơi sự quản lý của nhà nước nên ảnh hưởng của báo, đài, Tivi đối với nhà quảng cáo là rất lớn . 1 .3.2.9 Các lo ại công ty khác Tất cả các công ty khác những công ty kể trên nhưng không thường xuyên tham gia thực hiện các dịch vụ quảng cáo như: Cty xây dựng (thiết kế các loại quầy kệ, gian hàng hội chợ), Cty Tổ chức các dịch vụ hậu m ãi, Cty Công ty vận tải,… 1 .3.3 Các công ty tư vấn quảng cáo (Advertising Services Agency) Điểm khác biệt của dịch vụ tư vấn quảng cáo so với các dịch vụ quảng cáo cụ thể khác nằm ở chỗ: th ường không thể thấy ngay chất lư ợng của các dịch vụ tư vấn, mà ch ỉ thấy đư ợc sau khi đã bỏ tiền ra thực hiện chương trình qu ảng cáo tiếp th ị.
  12. Để đánh giá được hiệu quả của một dịch vụ tư vấn, Nhà quảng cáo ph ải có kiến thức và kinh nghiệm cần thiết. Ở phía ngược lại, các công ty tư vấn quảng cáo cũng phải có đủ kỹ năng và lý lẽ để thuyết phục Nhà qu ảng cáo. Thông thường, việc tư vấn sẽ giúp Nhà quảng cáo có được tầm nh ìn rộng và rõ ràng về thị trường, về ngành hàng và người tiêu dùng. Qua đó, Nhà quảng cáo có th ể đ ưa ra được những chiến lược hoặc các kế hoạch nhằm tạo ra những thế mạnh trong kinh doanh, mở rộng thị phần, mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu hoặc đón đ ầu những xu hướng tiêu dùng của thị trường. Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo sẽ thực hiện các dịch vụ cụ thể theo yêu cầu của Nhà qu ảng cáo – nói gì làm n ấy, chỉ đâu đánh đó. Còn các công ty tư vấn quảng cáo sẽ phải là người vạch ra các định hướng đồng thời chỉ cho nh à quảng cáo thấy phải làm gì và làm như thế nào vào từng thời điểm. Dịch vụ tư vấn quảng cáo tiếp thị là công việc sáng tạo ra, rồi bán các ý tưởng và các giải pháp truyền thông marketing. Đây chính là loại công việc đòi hỏi phải có kiến thức thực tế, và nhiều kỹ năng chuyên m ôn, nhưng cũng thực sự mang lại lợi nhuận ở mức cao nhất. Có 4 loại công ty khác nhau trong nhóm công ty cung cấp các dịch vụ về tư vấn: 1 .3.3.1 Công ty quảng cáo trọn gói (Full Service Advertising Agency) Đây là d ạng công ty tư vấn thực hiện đầy đủ tất cả các dịch vụ quảng cáo. Điểm khác biệt đối với các nh à cung ứng dịch vụ quảng cáo ở chỗ: các công ty quảng cáo trọn gói có thể tư vấn cho nh à quảng cáo cách xử dụng ngân sách truyền thông hiệu quả nhất. Bắt đầu từ việc tư vấn về chiến lược phát triển thương hiệu, chiến lược sáng tạo và chiến lược truyền thông, công ty quảng cáo trọn gói sẽ đại d iện cho nhà quảng cáo thực hiện và giám sát trọn vẹn tất cả các khâu của hoạt động quảng cáo tiếp thị sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1 .3.3.2 Công ty d ịch vụ truyền thông (Media Agency) Đây là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Tivi, báo, tạp chí, Radio, và các loại hình qu ảng cáo n goài trời khác. Đại lý Truyền thông sẽ cung cấp cho Nhà quảng cáo các dịch vụ như: Lập chiến lược và kế hoạch truyền thông, đại diện cho nhà qu ảng cáo để thương lượng mua chỗ trên báo, đài truyền thanh, truyền hình, theo dõi quá trình quảng cáo và phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu thu đư ợc sau mỗi đợt quảng cáo. Ngoài ra, Đại lý truyền thông còn phải tư vấn cho nh à quảng cáo triển khai, sử dụng các kênh truyền thông mới.
  13. 1 .3.3.3 Công ty d ịch vụ Quan Hệ Cộng Đồng (Public Relation Agency) Quan hệ cộng đồng là dạng hoạt động ngày càng quan trọng trong quá trình quảng cáo tiếp thị. Các chương trình P.R, các sự kiện tiếp thị sáng tạo mang lại hiệu quả vô cùng lớn, nhiều khi có thể thay đổi hoàn toàn cục diện cạnh tranh giữa các nhãn hiệu. P.R còn được xem là d ạng hoạt động tiếp thị hiệu quả và ít tốn kém nhất h iện nay. Tại Việt Nam hiện nay còn ít các công ty thực sự có khả năng và hiểu biết để thực hiện các chương trình P.R. hiệu quả. 1 .3.3.4 Công ty d ịch vụ Tư Vấn Tiếp Thị (Marketing Consultant Services) Đây là loại hình dịch vụ rất mới tại VN. Các công ty loại này chuyên tư vấn cho khách hàng hướng chiến lược trong các hoạt động kinh doanh tiếp thị, tư vấn các chiêu thức bán hàng, khuyến mãi, đ ào tạo nhân sự, cơ cấu tổ chức các bộ phận tiếp thị, quảng cáo, bán hàng,… Các công ty Tư vấn Tiếp thị thư ờng rất nhỏ gọn, chỉ có một vài chuyên viên cho từng loại h ình hoạt động QC tiếp thị. Hiện nay các công ty quảng cáo Việt Nam thường nhận làm tất tật mọi thứ, đ áp ứng cho mọi loại nhu cầu của khách hàng, phần nào làm được thì làm, nếu không làm được thì chạy đi tìm người làm giúp. Do vậy, hầu hết các dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam hiện nay đều không mang tính chuyên nghiệp, không đạt đư ợc mức độ hiệu quả cần thiết và chỉ có khả năng hoạt động ở mức công ty cung ứng d ịch vụ QC, khó phát triển lên để trở thành các công ty tư vấn quảng cáo. 2 Các y ếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành quảng cáo -truy ền thông và dịch vụ tư vấn truyền thông 2 .1 Ảnh hưởng của nhân tố chính trị/luật pháp tới ngành quảng cáo Nhận thức được tầm quan trọng của ngành quảng cáo, Nh à nước đã ban hành rất nhiều thông tư, nghị định quy đ ịnh các h ành vi của các chủ thể kinh doanh và sử dụng quảng cao. Có rất nhiều văn bản pháp luật quy định những điều luật cho ngành quảng cáo ở Việt Nam, điển hình là:  Pháp lệnh quảng cáo.  Thông tư Hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc.  Thông tư liên tịch Hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế  Thông tư Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo .  Nghị định Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo .  Thông tư Hướng dẫn thực hiện nghị định số 24/2003/NĐ-CP n gày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo .
  14.  Thông tư Hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Quảng cáo và Ngh ị quyết 12/2000/NQ-CP của Chính phủ về cấm quảng cáo thuốc lá .  Ngh ị định Về xử phạt vi phạm h ành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin .  Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/07/2003 của Bộ Văn hoá - Thông tin hư ớng dẫn thực h iện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/03/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo . Nhưng hầu hết các điều luật quy định còn quá rườm rà, gây m ất thời gian cho các chủ thể kinh doanh cũng như các tổ chức muốn sử dụng quảng cáo để quảng bá cho các sản phẩm của m ình. Để khắc phục nhược điểm n ày vào tháng 5 /2009 nhà nước đã đưa ra dự thảo “Luật quảng cáo”. Hiện nay, một doanh nghiệp quảng cáo (QC) muốn được cấp giấy phép, phải trải qua một loạt quy trình như: h ợp đồng thu ê đ ất, vị trí được chính quyền xã, huyện, hay phư ờng, quận, thị xã xác nhận hoặc văn bản thỏa thuận với chủ sở hữu, đơn vị quản lý địa điểm; trình ma két mẫu QC, thậm chí có nơi, có lúc còn yêu cầu xuất trình hợp đồng ký kết với khách hàng dù các văn bản hướng dẫn thi h ành Pháp lệnh QC không quy định và đây là vấn đề b í mật kinh doanh. Theo dự thảo luật thì, chủ sở hữu quảng cáo không phải xin phép, nhưng phải đáp ứng một số yêu cầu. Tại điều 33, dự thảo (lần 8) quy định cho các loại h ình quảng cáo trên b ảng, băng rôn: “Địa điểm, vị trí, diện tích, kích thước, chất liệu, thời hạn, hình thức bảng quảng cáo phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng; các quy định của pháp luật liên quan và quy ho ạch quảng cáo của địa phương”. “Chủ phương tiện quảng cáo, chủ địa điểm treo băng-rôn chịu trách nhiệm về hoạt động quảng cáo trên phương tiện của mình”. Điều này đồng nghĩa với việc khi doanh nghiệp có nhu cầu dựng bảng QC, sẽ căn cứ vào quy hoạch và liên hệ thuê đất, xây dựng bảng QC. Trong quá trình h ậu kiểm, nếu xây dựng bảng QC sai quy hoạch th ì ngành xây d ựng sẽ yêu cầu dỡ bỏ. Nếu vi phạm về nội dung, cơ quản lý nhà nư ớc (ngành VH-TT&DL) sẽ yêu cầu xóa bỏ. 2 .2 Ảnh hưởng của nhân tố xã hội/văn hóa tới ngành quảng cáo Người tiêu dùng Việt Nam đồng thời bị ảnh hưởng bởi 2 phong cách: Một là quốc gia châu Á mang nếp sống nông thôn thô sơ, giàu truyền thống và lý thú như khách du lịch th ường nh ìn nhận; Hai là một nước châu Á đô thị hóa, hiện đại, tiên tiến và năng động. Người Việt Nam có tính cầu tiến, tích cực và lạc quan. Họ là những người không níu kéo quá khứ m à luôn hướng về tương lai. Niềm tin của cả
  15. n gười tiêu dùng lẫn các doanh nghiệp trong nước đều cao hết mực. Với nền dân số trẻ, đại đa số ngư ời Việt chỉ nhìn th ấy tình hình kinh tế cá nhân m ình đang được cải thiện nhanh chóng. Tầng lớp trung và thượng lưu ở những thành phố lớn của Việt Nam đến trước năm 2010 đã chiếm đến 6/10 hộ gia đình, cao hơn đáng kể so với mức 2/10 vào năm 2000. Với mức GDP h àng năm trong mười năm qua ở vào khoảng 7%, Việt Nam đang tăng trưởng rất nhanh với tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng thứ hai châu Á, ch ỉ sau Trung Quốc. Tuy vậy, mức tăng trưởng giữa các tỉnh thành khác nhau rất lớn. GDP tính theo đầu người của Việt Nam là khoảng 16,6 triệu đồng (900 USD) nhưng ở các thành phố lớn, con số n ày có thể đạt đến mức khoảng 46,3 triệu đồng (2.500 USD). 2 .3 Ảnh hưởng của nhân tố nhân khẩu tới ngành quảng cáo Hiện nay, sự phân bổ dân số không đồng đều giữa thành th ị và nông thôn. Bốn mươi ph ần trăm số dân thành thị của cả nư ớc sống ở sáu th ành phố chính của Việt Nam. Tuy nhiên, số dân thành thị chỉ chiếm hơn một phần tư tổng số 87 triệu n gười của Việt Nam. Tiếp cận với người tiêu dùng Việt Nam không phải là việc dễ. Chính vì thế mà các lo ại h ình quảng cáo cũng bị ảnh hưởng khi các doanh nghiệp muốn tiếp cận với các công chúng mục tiêu của mình. 2 .4 Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế tới ngành quảng cáo Quá trình quốc tế hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các khu vực trên th ế giới, đây là m ột xu hướng phát triển trong tương lai khi mà cả thế giới đang ngày càng xích lại gần nhau hơn. Việt Nam là một trong những quốc gia đang đi vào qu ỹ đạo phát triển đó. Sự phát triển của Việt Nam không thể tách khỏi sự phát triển chung của thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đ ã và đ ang ngày càng tích cực tham gia vào quá trinh hội nhập kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ đối ngoại với các quốc gia. Việc gia nhập ASEAN, APEC và gần đây nhất là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra một triển vọng tốt đẹp cùng với những thách thức lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính điều này cũng gây ảnh h ưởng rất lớn đến ngành quảng cáo tại Việt Nam. Sự hội nhập về kinh tế càng lớn, điều n ày đồng nghĩa với sự tham gia của các công ty quảng cáo nước ngoài, các công ty quảng cáo đa quốc gia càng nhiều. Vì th ế dẫn tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành qu ảng cáo tăng lên. Kết quả là chỉ có những doanh nghiệp mạnh và thực sự có trong tâm trí khách hàng mới tồn tại và phát triển được. Lạm phát cũng là một yếu tố kinh tế phải xét đến khi xét những yếu tố kinh tế ảnh h ưởng đến n gành qu ảng cáo. Nếu lạm phát (tỷ lệ tăng giá mang giá trị dương) vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí
  16. thực tế mà các công ty làm quảng cáo-truyền thông ph ải chịu để mua đầu vào lao động giảm. Nhưng nếu lạm phát cao sẽ gây hai cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp trong ngành quảng cáo nói riêng. Có hai trường hợp gây hại xảy ra khi xảy ra lạm phát cao: Trường hợp 1: Đối với lạm phát dự kiến được Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước th ì các doanh nghiệp trong ngành qu ảng cáo có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho các doanh nghiệp n ày:  Lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp quảng cáo sẽ mất thêm chi phí để in ấn, phát hành b ảng giá sản phẩm. Từ đó sẽ làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp trong ngh ành quảng cáo.  Làm thay đổi giá tương đối một cách không mong muốn: Trong trường h ợp do lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và đương nhiên phát sinh chi phí thực đ ơn) còn doanh nghiệp khác lại không tăng giá do không muốn phát sinh chi phí thực đơn thì giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở n ên rẻ tương đối so với doanh nghiệp tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn lực dựa trên giá tương đối n ên lạm phát đ ã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả xét trên góc độ vi mô. Điều này sẽ gây n ên cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp quảng cáo trở nên gay gắt hơn và mọi cuộc cạnh tranh về giá đều gây n ên tổn thất cho các doanh nghiệp quảng cáo.  Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền đư ợc sử dụng để làm thước đo trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước n ày co giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn h ơn cho các doanh nghiệp quảng cáo khi đưa ra các quyết định của m ình, đặc biệt là quyết định về giá. Trường hợp 2: Đối với lạm phát không dự kiến được Đây là lo ại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất vì nó phân phối lại của cải giữa các doanh nghiệp một cách độc đoán. Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay đư ợc hưởng lợi còn người cho vay bị thiệt hại, khi lạm phát thấp hơn dự kiến người cho vay sẽ được lợi còn người đi vay chịu thiệt hại. Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn. Các doanh nghiệp quảng cáo ho ạt động chủ yếu nhờ trên số vốn vay của ngân hàng Các nhà kinh tế có quan điểm rất khác nhau về quy mô của các tác động tiêu cực của lạm phát, thậm chí nhiều nhà kinh tế cho rằng tổn thất do lạm phát gây ra là không đáng kể và điều này được coi là đúng khi tỷ lệ lạm phát ổn định và ở mức vừa phải. Khi lạm phát biến động mạnh, tác động xã hội của nó thông qua việc phân
  17. phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán rõ ràng là rất lớn và do vậy chính phủ của tất cả các n ước đều tìm cách chống lại loại lạm phát này. 3 . Công ty cổ phần tv cộng và dịch vụ tư vấn quảng cáo 3 .1 Giới thiệu chung về TVPlus TV Plus là một trong 10 công ty truyền thông quảng cáo hàng đầu tại Việt Nam. TV Plus với hơn nhiều năm trải nghiêm trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo và xây d ựng thương hiệu. TV Plus chuyên cung cấp những giải pháp truyền thông hiệu quả nhất và là công ty đứng đầu thị trường trong mảng tư vấn truyền thông trọn gói của các công ty tư vấn truyền thông. nhằm đưa thương hiệu của khách hàng chinh phục trái tim của ngư ời tiêu dùng với chi phí hiệu quả nhất. Với gần 100 cán bộ nhân viên năng động và sáng tạo được đ ào tạo cơ bản và chuyên nghiệp về Truyền thông và Qu ảng cáo từ các trường đại học nổi tiếng trong nước và quốc tế, TVPLUS luôn nhận được sự đánh giá cao và tin cậy của đối tác, khách hàng nội địa và quốc tế. TVPlus đang cung cấp các gói dịch vụ sau: - Tư vấn giải pháp truyền thông tối ưu - Lên kế hoạch, đ ặt chỗ và giám sát - Đại diện khai thác các phương tiện truyền thông SX chương trình truyền hình - Cung cấp b ản quyền - Bên cạnh đó TVPlus còn liên minh với một số thương hiệu khác để cung cấp các gói dịch vụ trong ngành quảng cáo và truyền thông. Đó là các thương hiệu sau: Style TV: S ản xuất và khai thác kênh Style TV trên hệ thống TH cáp VN (VCTV).Nội dung chính: - Phong cách sống - Consumption style Tư vấn tiêu dùng - Giải trí - Goldsun: Cung cấp dịch vụ quảng cáo ngòai trời. Bao gồm: Biển bảng, LCD tại các văn phòng, trung cư, trung tâm mua sắm và các đ ịa điểm công cộng khác. Newsplus: Online và Báo chí - Quảng cáo trực tuyến - Xuất bản - Độc quyền khai thác quảng cáo (The thao ngày nay, Người đẹp…) PowerPR: PR và sự kiện (BTL) - Tư vấn PR - Tổ chức sự kiện
  18. - Sport marketing Trong hơn 10 năm hoạt động trên thị trư ờng quảng cáo và truyền thông Việt Nam, TVPlus đã đạt được rất nhiều th ành công: • Tổng giá trị tài sản: 108 tỷ VNĐ Tổng số nhân viên: 200 người • Tốc độ tăng trưởng so với 2007: 156% • Tổng doanh thu 2008: 26 triệu $ • Cung cấp hơn 1 .000h phát sóng trên các kênh và ĐTH • Cung cấp dịch vụ media tổng thể cho hơn 100 doanh nghiệp • Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty CP TVPlus Nguồn: Phòng Hành Chính Công ty cổ phần TVPlus 3 .2 Dịch vụ chiến lược của TVPlus “ tư vấn Media tổng thể” Dịch vụ “tư vấn Media tổng thể” bao gồm: Tư vấn chiến lược (Media Strategy): Quá trình này bao gồm các công việc lập kế hoạch, đặt chỗ và giám sát truyền thông. • Phân tích thị trường • Phân tích đối thủ cạnh tranh • Phân tích thị hiếu Media
  19. • Tư vấn chiến lược Lập kế hoạch (Media Planning): Căn cứ vào cáo số liệu nghiên cứu về thói quen sử dụng các phương tiên truyền thông (MEDIA HABIT) với các chỉ số TV Rating, Readership để xác định được thời gian tối ưu nhất, kênh truyền thông để truyền tải thông điệp quảng cáo tiếp cận khán giả mục tiêu. • P re-analysis Lập kế hoạch • Đặt chỗ và giám sát • Đánh giá hiệu quả (Post & Buy): Chức năng đánh giá hiệu quả quảng cáo (Post - Buy) của Infosys và Galileo là công cụ đắc lực cho việc đáng giá hiệu quả quảng cáo với các chỉ số GPR, CPP, OTS và Reach. Phân tích hiệu quả • Đề xuất điều chỉnh • 3 .3 Các khách hàng lớn của công ty CP TVPlus Sau đây em xin mô tả một số các chiến lược truyền thông của công ty CP TVPlus đã thực hiện, đ ể thấy đ ược vị thế của công ty trên thị trường quảng cáo- truyền thông tại Việt Nam. 3 .3.1 Mobiphone • Client : VMS • P roduct Brand : Mobifone 2008, TVPlus đ ã pitching thành công ký hợp đồng trở th ành Media • Agency của Mobifone với tổng ngân sách 10 triệu USD tiếp tục giúp VMS trở thành số 1ngành Viễn Thông. Trư ớc đó Goldsun – công ty liên minh cũng tư vấn truyền thông cho • MobiFone từ những ngày đ ầu cho đến 2001. 3 .3.2 Jetstar Client : Công ty cổ phần hàng không Jetstar Pacific • • Brand : Jetstar 2009, TVPlus đ ã pitching thành công ký hợp đồng trở th ành Media • Agency của Jetstar với tổng ngân sách khoảng 2 triệu USD 2008, thành công trong việc tư vấn truyền thông tổng th ể launching sự • kiện Jetstar cổ phần Pacific. 3 .3.3 S imPly • Client: Client Brief Slogan: “Dầu đậu n ành đ ể có một trái tim khỏe.” • Target: Female, 25 -45, AB, Toàn quốc • Đối thủ: Tường An. •
  20. Yêu cầu 01 TVshow cho Simply - VTV • • Budget: 300k$ Mục tiêu: Mục tiêu doanh thu: Tăng 30% • Mục tiêu nh ận biết: 75% người tiêu dùng mục tiêu biết đến Simply • Định vị trong tâm trí ngư ời tiêu dùng: Simply – Sức khỏe tim mạch. • Thành công từ chương trình: Doanh số tăng 100% tại Miền Bắc và 50% tại Miền Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2