Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam - Bùi Mạnh Cường
lượt xem 35
download
Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. , Đ
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam - Bùi Mạnh Cường
- Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam Bùi Mạnh Cường Trường Đại học Kinh tế Luận án Tiến sĩ ngành: Kinh tế Chính trị; Mã số: 62.31.01.01 Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Thái Hà Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010. Đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020. Keywords: Kinh tế chính trị; Đầu tư; Kinh tế Việt Nam; Vốn ngân sách Content PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN có vai trò, vị trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Các lý thuyết kinh tế từ trước đến nay đều khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa ĐTPT từ nguồn vốn NSNN với tăng trưởng, phát triển kinh tế. Lịch sử kinh tế thế giới là bằng chứng thể hiện tầm quan trọng của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đối với sự phát triển KTXH của các quốc gia, bao gồm các quốc gia có nền kinh tế KHH, kinh tế thị trường cũng như kinh tế chuyển đổi. Ở Việt Nam, từ 1945 - 1986, nền kinh tế vận hành theo cơ chế KHH. Nguồn vốn dành cho ĐTPT chủ yếu là vốn NSNN. Cùng với sự đổi mới đất nước, kể từ sau năm 1986, nguồn vốn dành cho ĐTPT ngày càng phong phú, đa dạng hơn: vốn NSNN, vốn của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, vốn FDI,…Nền kinh tế Việt Nam đã dần dần chuyển đổi từ mô hình KHH sang mô hình kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Nói cách khác Việt Nam đang là một nền kinh tế chuyển đổi. Vốn NSNN dành cho ĐTPT trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam rất quan trọng. Thực tiễn qua hơn 25 năm đổi mới đất nước đã chứng minh điều đó. Mặt khác hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam có những bối cảnh mới: Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới (năm 2006 tham gia WTO,..). Việt Nam hiện là nền kinh tế chuyển đổi trong hội nhập quốc tế có tính chất toàn cầu hoá. Nhìn chung, trong hơn 25 năm đối mới và hội nhập quốc tế, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc phát triển KTQD, ổn định vĩ mô, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội, ...
- Tuy nhiên, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi kinh tế và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, đặc biệt là giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH. Những mục tiêu phát triển cơ bản Nhà nước đã đạt được mặc dù còn ở mức độ thấp, nhưng giá phải trả cho sự phát triển ấy quá lớn, thể hiện trên nhiều mặt. Từ năm 2011, Việt Nam quyết tâm tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó có tái cấu trúc đầu tư. Nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn, đòi hỏi phải có công trình nghiên cứu cập nhật. Từ đó tác giả lựa chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu ĐTPT nói chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói riêng là một vấn đề được các nhà nghiên cứu Việt Nam và quốc tế rất quan tâm. Nhìn chung các nghiên cứu này đều thống nhất rằng ở Việt Nam, ĐTPT có vai trò quan trọng đặc biệt và đã góp phần tích cực vào việc phát triển đất nước. Tăng trưởng kinh tế do yếu tố vốn là chủ yếu. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN còn hạn chế, phải tiếp tục được nâng cao. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN một cách cụ thể và có luận cứ thì chưa thật rõ. Đối với hoạt động ĐTPT và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, theo tìm hiểu của tác giả tại một số thư viện lớn như Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính, Đại học Thương Mại, Học viện Ngân hàng, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội, Đại học Xây dựng Hà Nội,... hiện có một số công trình nghiên cứu ít nhiều có liên quan. Các công trình nghiên cứu này do cá nhân các nhà khoa học hoặc do các cơ quan QLNN nghiên cứu và công bố, với mức độ khác nhau, có sự liên quan ít/nhiều với ĐTPT đều có chung nhận định về hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam còn thấp và nguyên nhân là chủ trương đầu tư không đúng, thời gian thực hiện đầu tư chậm, thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực, đầu tư sai, đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín,…Các công trình nói trên thường đề cập đến những khía cạnh, góc độ, phạm vi không gian và thời gian khác nhau, trên những vùng lãnh thổ khác nhau, theo các thành phần kinh tế,…cả về lý thuyết, thực tiễn, dự báo và định hướng liên quan đến ĐTPT. Tuy nhiên chưa thấy công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống, đầy đủ cả về lý luận, đánh giá thực trạng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, môi trường, bền vững, đồng thời cập nhật tình hình mới với số liệu đến năm 2010 và chiến lược phát triển KTXH của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được thông qua. Các cơ quan nhà nước, bộ ngành ở Việt Nam như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công thương,…cũng đã có một số báo cáo chuyên đề, báo cáo hàng năm về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong đó đề cập đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở ngành, địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế,… theo phạm vi quản lý nhà nước. Một số tổ chức quốc tế đã công bố các báo cáo, báo cáo thường niên, nghiên cứu, đánh giá, ấn phẩm trong đó có đề cập đến ĐTPT của Việt Nam. Cụ thể như: WB công bố các báo cáo và các ấn phẩm về KTXH Việt Nam bao gồm cả đầu tư, ĐTPT, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (Báo cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo,…). UNDP trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm định kỳ có công bố về đầu tư và ĐTPT của Việt Nam. ADB công bố các số liệu về ĐTPT và tình hình KTXH của Việt Nam làm căn cứ cho các nhà đầu tư tham khảo thêm về Việt Nam và công bố trên Web site, ấn phẩm, báo cáo thường niên của ADB. Diễn đàn kinh tế tài chính Việt - Pháp; Diễn đàn phát triển Việt Nam;… cũng đã có các báo cáo về ĐTPT và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Một số nhà nghiên cứu trong nước về ĐTPT của nước ngoài hoặc một số nhà nghiên cứu của nước ngoài có những nghiên cứu về ĐTPT nói chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói 2
- riêng cả về lý luận và thực tiễn. Có thể kể đến như: Uxtionv A.N (Nga), nghiên cứu về thống kê đầu tư xây dựng; Xmirnhixki E.K (Nga) nghiên cứu về các chỉ tiêu kinh tế trong công nghiệp; … Tổng quan về lý luận, các lý thuyết kinh tế đã đề cập nhiều đến đầu tư, ĐTPT. Tuy nhiên, lý luận về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong nền kinh tế chuyển đổi và hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam vẫn còn ít được đề cập. Tổng quan về thực tiễn, một số nền kinh tế phát triển vận hành theo cơ chế thị trường đã và đang ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả. Ở Đông Á có Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Bên cạnh thành công đó cũng còn có không ít hạn chế cần phải tiếp tục khắc phục. Các quốc gia thực hiện theo cơ chế KHH hiện nay hầu như không còn tồn tại mà đã từng bước thực hiện chuyển sang KTTT với nhiều mức độ khác nhau. Thực tiễn cho thấy, có nền kinh tế đã chuyển đổi tương đối thành công, nhưng cũng có nền kinh tế chuyển đổi còn lúng túng, chưa hiệu quả. Các nước Đông Nam Á có vị trí địa lý gần với Việt Nam, trong ĐTPT cũng có những khía cạnh tương đồng cần phải nghiên cứu để rút ra bài học kinh nghiệm như Thái Lan, Malaysia, Singapore,…Trong nước, một số địa phương ĐTPT có hiệu quả; một số vùng kinh tế có nét riêng biệt trong ĐTPT. Các ngành kinh tế thực hiện ĐTPT với những đặc điểm riêng. Các đề tài nghiên cứu về thực tiễn ĐTPT đã xem xét, đánh giá, nhận xét, luận giải trên nhiều bình diện, phạm vi, mức độ, thời gian, không gian, bối cảnh,…và đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm từ thực tiễn. Tuy nhiên, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010 chưa được xem xét hệ thống, cụ thể, toàn diện theo hệ thống các chỉ tiêu được xây dựng hợp lý và có thể áp dụng tính toán với các số liệu cụ thể. Bối cảnh kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi quan trọng và việc chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam đã có những thành tựu nhất định sau hơn 25 năm đổi mới trong điều kiện hội nhập có tính chất toàn cầu hoá. Định hướng phát triển kinh tế, Chiến lược phát triển KTXH Việt Nam 2011-2020 vừa mới được Việt Nam chính thức công bố. Do vậy, nghiên cứu về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam hiện nay phải có những tiếp cận mới theo hướng hội nhập quốc tế và chuyển đổi kinh tế gắn với việc cập nhật các số liệu mới nhất. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. - Sử dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010. - Đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng Thực trạng và hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010; hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 4.2. Phạm vi Thực trạng và hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, lấy số liệu thống kê hàng năm do Tổng cục Thống kê công bố làm trọng tâm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, kết hợp với định hướng chiến lược phát triển KTXH của Việt 3
- Nam, đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng: - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Các phương pháp cụ thể như: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo, biểu đồ, kịch bản tăng trưởng, phân tích hệ thống,… - Các phương pháp của tin học để phân tích, nghiên cứu và phần mềm ứng dụng để tính toán, so sánh, đánh giá hiệu quả ĐTPT. Tuỳ theo vấn đề cụ thể mà luận án sử dụng từng phương pháp riêng lẻ hoặc sử dụng tổng hợp các phương pháp để luận giải, đánh giá, làm sáng tỏ vấn đề. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án Dự kiến luận án có những đóng góp chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN một cách đầy đủ, rõ ràng, cụ thể. - Tổng hợp, làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN; - Phân tích, đánh giá, nhận xét để xây dựng cơ sở thực tiễn về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN; - Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN toàn diện cả về định tính, định lượng, với tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô trong nền kinh tế chuyển đổi. - Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đã được xây dựng, áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam từ năm 2005-2010. Chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của Việt Nam. - Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu CNH, HĐH đất nước. 7. Bố cục của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình đã công bố của tác giả và các phụ lục, luận án được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Chương 2: Thực trạng hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 1.1.1. Đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Từ các quan điểm trong các lý thuyết kinh tế, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy đầu tư là việc huy động một hoặc một số nguồn lực trong các nguồn lực sau: tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và đưa ra để tiến hành các hoạt động cụ thể nào đó trong một khoảng thời gian dài hạn (từ 2 năm trở lên) với mục đích thu được các kết quả trong tương lai về tiền, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực lớn hơn nguồn lực bỏ ra theo một cách tính toán nào đó. 4
- Có thể chia đầu tư làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển. Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ tiền ra cho vay, mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất. Đầu tư thương mại là loại đầu tư mà nhà đầu tư bỏ tiền mua hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Đầu tư tài chính và đầu tư thương mại không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của người đầu tư. ĐTPT là việc đem một khoản vốn bằng tiền để thực hiện hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho XH, nhằm mục đích phát triển về TSCĐ, nhân lực, sản phẩm KHCN,… Vốn dành cho ĐTPT phân chia theo thành phần kinh tế bao gồm kinh tế nhà nước; kinh tế ngoài nhà nước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn ĐTPT của khu vực kinh tế nhà nước có: NSNN cấp phát dành cho ĐTPT; vốn vay (tín dụng ĐTPT của nhà nước); vốn ĐTPT của DNNN có nguồn gốc từ NSNN. Luận án chỉ nghiên cứu hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN bao gồm vốn NSNN cấp phát; vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước và vốn ĐTPT của DNNN có nguồn gốc từ NSNN. 1.1.1.2. Phân loại Tùy theo quan niệm, có thể phân loại ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Theo thành phần kinh tế có ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (kinh tế nhà nước); ĐTPT từ nguồn vốn ngoài nhà nước (kinh tế ngoài nhà nước: kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh tế cá thể); ĐTPT từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Theo khu vực kinh tế có ĐTPT từ NSNN trong khu vực nông nghiệp; công nghiệp; thương mại, dịch vụ. Theo ngành kinh tế có ĐTPT từ NSNN trong ngành công nghiệp chế biến; dệt may; điện lực; thuỷ sản,…Theo vùng lãnh thổ bao gồm đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố,…); vùng lãnh thổ (Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,…); khu công nghiệp, khu kinh tế, … 1.1.1.3. Bản chất của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Bản chất của ĐTPT trước hết là hoạt động đầu tư, nghĩa là nhà đầu tư bỏ ra một khoản vốn nhằm mục đích thu được lợi ích. ĐTPT phải nhằm tới mục đích phát triển, bao gồm cả phát triển tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực. Về bản chất, ĐTPT khác với các loại đầu tư khác ở chỗ là ĐTPT trực tiếp làm tăng tài sản thực cho người đầu tư, còn các loại đầu tư khác chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho người đầu tư mà không trực tiếp làm tăng tài sản thực cho người đầu tư. Như vậy ĐTPT có bản chất là tìm kiếm lợi ích và vì mục đích phát triển. 1.1.1.4. Vai trò ĐTPT từ nguồn vốn NSNN - ĐTPT từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động và phát triển của bộ máy nhà nước. - ĐTPT từ NSNN có vai trò thúc đẩy, định hướng, chi phối, dẫn dắt, điều chỉnh,… trong hoạt động ĐTPT nói chung của toàn bộ nền kinh tế. - ĐTPT từ NSNN có vai trò to lớn trong việc thực hiện các nhiệm vụ KTXH của Nhà nước như đảm bảo nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và đúng định hướng, thực hiện công bằng xã hội, mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô,… 1.1.1.5. Đặc điểm ĐTPT từ nguồn vốn NSNN - ĐTPT từ NSNN thường hướng đến những công trình dự án quan tâm đến hiệu quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế. Nói cách khác mục đích của các dự án ĐTPT từ nguồn vốn NSNN hướng đến tối đa hoá phúc lợi xã hội nhiều hơn là chú ý đến tối đa hoá lợi ích kinh tế. - ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường nhằm khắc phục yếu kém, khuyết tật và sự thất bại của thị trường. - Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định, chi theo ngân sách hàng năm, bị ảnh hưởng bởi yếu tố nhiệm kỳ nên dễ xảy ra dàn trải, manh mún, nợ công, quyết định đầu tư vội vàng, đầu tư sai, đầu tư hình thức, đầu tư theo phong trào, thiếu hiệu quả đích thực. 5
- - Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSNN mang tính chất chi cho tích luỹ. Phạm vi và mức độ chi luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ. - ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ít có tính cạnh tranh trong việc thực hiện mà chủ yếu cạnh tranh qua cấp phát, xin cho, vì vậy dễ dẫn đến chất lượng hiệu quả thấp kém, dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, thất thoát. - ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có chủ sở hữu tài sản là Nhà nước nhưng đơn vị thực hiện, đơn vị sử dụng, hưởng lợi và chủ sở hữu thường không phải là một nên trách nhiệm đối với việc đầu tư thường không chặt chẽ, mờ nhạt, chung chung. - Việc quyết định chủ trương đầu tư từ nguồn vốn NSNN thường theo ý kiến đề xuất, tham mưu của cơ quan kế hoạch, tài chính,...hoặc phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người có quyền quyết định đầu tư mà không xuất phát từ thị trường, nhu cầu đích thực nội tại của đầu tư nên người có thẩm quyền dễ có quyết định chủ quan, duy ý chí, đầu tư sai, không có hiệu quả, lãng phí, vô trách nhiệm hoặc vụ lợi. - Do cơ chế xin cho, cấp phát là chủ yếu trong phân bổ nguồn lực ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nên dễ xảy ra tình trạng chia đều bình quân, dàn trải, manh mún, lợi dụng, ứng trước vốn, thiếu quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chủ quan dẫn đến thiếu hiệu quả toàn diện. - Sự phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương trong quyết định chủ trương đầu tư tăng thêm tính chủ động tích cực trong ĐTPT, nhưng cũng tiềm ẩn tình trạng đầu tư lộn xộn, chồng chéo, khó kiểm soát, thiếu quy hoạch chung. - Quyết định đầu tư của Nhà nước thường do một hoặc một số cán bộ có chức có quyền nhưng không phải là chủ sở hữu của tài sản đem ra đầu tư, việc giải ngân hàng năm, cán bộ làm theo nhiệm kỳ, nên nếu ý thức trách nhiệm kém dễ dẫn đến chủ trương đầu tư không đúng, vô trách nhiệm, thiếu quy hoạch, kế hoạch hoặc tự phá vỡ quy hoạch, kế hoạch, nợ đọng, vay vốn tràn lan làm Nhà nước thâm nợ. 1.1.1.6. Mục tiêu ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Mục tiêu của ĐTPT là nhằm tìm kiếm lợi ích và phát triển. Lợi ích đó bao gồm lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội. Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo môi trường. Người đầu tư bỏ vốn là kỳ vọng đạt được lợi ích nhất định. Nhà nước quan tâm nhiều hơn đến lợi ích xã hội và đảm bảo môi trường, phát triển bền vững, còn các nhà đầu tư khác quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế. Do vậy, trong ĐTPT, Nhà nước thường hướng tới tối đa hoá phúc lợi XH, còn các nhà đầu tư khác hướng tới tối đa hoá lợi ích kinh tế. Như vậy, mục tiêu của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là tối đa hóa lợi ích kinh tế, tối đa hóa phúc lợi xã hội và đảm bảo môi trường trong sự quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động ĐTPT của Nhà nước nhằm mục đích phát triển, cân đối vĩ mô, khắc phục khuyết tật của thị trường, đảm bảo an sinh XH, hướng tới công bằng bình đẳng, SX hàng hóa công… 1.1.1.7. Mối quan hệ giữa ĐTPT từ NSNN với tăng trƣởng kinh tế, phát triển kinh tế, phát triển bền vững ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là hoạt động ĐTPT nên có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với tăng trưởng của kinh tế Nhà nước và cân đối vĩ mô. ĐTPT góp phần giải quyết các vấn đề XH cùng với tăng trưởng kinh tế, do vậy ĐTPT tác động sâu sắc đến phát triển kinh tế. Ngược lại phát triển kinh tế tạo điều kiện tích luỹ vốn, tiết kiệm và đảm bảo môi trường để tăng ĐTPT. Đối với ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, tác động qua lại của nó đối với phát triển kinh tế quan trọng hơn là đối với tăng trưởng kinh tế so với các loại nguồn vốn khác. Đồng thời các loại nguồn vốn khác ngoài Nhà nước mang xu hướng đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế. ĐTPT từ NSNN hướng tới tối đa hóa phúc lợi XH, góp phần cân đối vĩ mô. 6
- Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển kinh tế, ĐTPT có thể gây nên một số tác động tiêu cực như ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái, gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, xói mòn văn hoá,... ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tác động quan trọng đến ĐTPT nói chung; tác động tích cực vào tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế, phát triển kinh tế bền vững, ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa vùng, miền lãnh thổ và ngành nghề, khắc phục thất bại thị trường, SX và cung ứng hàng hóa công…và ngược lại những vấn đề này cũng quay trở lại tác động mạnh mẽ đến ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. 1.1.1.8. Môi trƣờng của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Môi trường của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đặt trong môi trường của ĐTPT chung. Tuy nhiên, môi trường của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cũng có nét riêng biệt. Nó phụ thuộc rất lớn vào chính sách ĐTPT của Nhà nước; cơ chế phân bổ nguồn lực; quy hoạch, kế hoạch ĐTPT chung và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói riêng; mức độ cạnh tranh trong hoạt động ĐTPT của Nhà nước; sự công khai, minh bạch, hiệu quả giám sát hoạt động ĐTPT,… 1.1.2. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Hiệu quả của ĐTPT là hiệu quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đảm bảo môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền vững nhằm hướng tới chất lượng phát triển. Việc đánh giá hiệu quả ĐTPT phải bao gồm cả đánh giá định tính và đánh giá định lượng, cả tầm mức vĩ mô và vi mô. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trước hết là hiệu quả ĐTPT. Mặt khác, vì đó là nguồn vốn nhà nước, do vậy nó phải được xem xét ở góc độ Nhà nước thu được lợi ích gì từ các công cuộc ĐTPT đó, thể hiện vai trò Nhà nước trong ĐTPT. 1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của ĐTPT là tổng thể các yếu tố về lợi ích kinh tế đo được bằng việc giá trị hoá các yếu tố kinh tế thu được so với chi phí bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả kinh tế của ĐTPT được phản ánh bởi các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế như ICOR, GDP, GNI, …Do vậy có thể dùng các chỉ tiêu này để đánh giá. Hiệu quả kinh tế của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là lợi ích kinh tế thu được khi nhà nướcùng nguồn vốn của mình để ĐTPT. 1.1.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là chênh lệch giữa các lợi ích mà xã hội thu nhận được và chi phí nguồn lực mà xã hội phải bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả xã hội của ĐTPT là tổng thể các yếu tố lợi ích về xã hội do thực hiện công việc ĐTPT mang lại. Hiệu quả xã hội phải đặt trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế và sự cân đối hài hoà giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đảm bảo định hướng phát triển KTXH, bản chất, mô hình của nền kinh tế. Hiệu quả xã hội của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là chênh lệch giữa các nguồn lực mà Nhà nước bỏ ra để ĐTPT với kết quả do ĐTPT từ NSNN mang lại cho xã hội. 1.1.2.3. Hiệu quả về mặt môi trƣờng Hiệu quả về mặt môi trường của ĐTPT là song song với việc tăng cường, phát triển mạnh ĐTPT nhưng đảm bảo hài hoà giữa phát triển KTXH và đảm bảo môi trường. Nghĩa là ĐTPT nhưng môi trường sinh thái phải được duy trì trong tầm mức, tiêu chuẩn quy định, không ảnh hưởng lớn đến môi trường. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN được xem xét theo 3 góc độ: Một là, các dự án ĐTPT từ nguồn vốn NSNN (hay bất cứ nguồn vốn nào khác) phải đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường. Hai là, Nhà nước phải ưu tiên vốn để ĐTPT công trình, dự án về môi trường, bởi đây là lĩnh vực công ích, ít lợi nhuận, các nhà đầu tư khác không muốn đầu tư. Ba là, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngoài việc phải đảm bảo có hiệu quả về mặt môi trường như ĐTPT từ các nguồn vốn khác, còn có vai trò hỗ trợ, dẫn dắt, thúc đẩy,… toàn xã hội ĐTPT hướng tới làm cho môi trường xanh hơn, sạch hơn. 7
- 1.1.2.4. Hiệu quả về phát triển bền vững Hiệu quả của ĐTPT về phát triển bền vững là việc ĐTPT đưa lại sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội cùng với việc đảm bảo môi trường và phát triển phải bền vững. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định trong phát triển bền vững. Nó được thể hiện ở chỗ trước hết ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải gương mẫu trong việc phát triển bền vững. Sau đó là việc Nhà nước phải ưu tiên ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phát triển bền vững. Bởi chỉ có Nhà nước mới quan tâm nhiều hơn đến phát triển bền vững, ổn định vĩ mô, khắc phục khuyết tật thị trường,…còn các nhà đầu tư khác quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế. 1.1.2.5. Hiệu quả tổng hợp Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ĐTPT nói trên có mức độ, phạm vi và điều kiện tác động khác nhau. Khi tổ hợp các tác động này có những yếu tố bổ sung làm tăng sự tác động tích cực của yếu tố khác nhưng cũng có những yếu tố lại tác động tiêu cực đến yếu tố khác khi cùng tác động. Do vậy để đánh giá một cách chung nhất hiệu quả của hoạt động ĐTPT cần phải xét hiệu quả tổng hợp. Có nhiều phương pháp để tính toán hiệu quả tổng hợp. Đơn giản thì có phương pháp cho điểm, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Phức tạp hơn có phương pháp hồi quy, phương pháp số bình quân đa chiều, ... Sử dụng phương pháp này, phương pháp khác hoặc tổ hợp các phương pháp là tuỳ thuộc người đánh giá lựa chọn trong những trường hợp cụ thể. Nhưng dù sử dụng phương pháp nào thì cũng cần phải xác định rõ ràng. 1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN 1.1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,… Điều kiện tự nhiên thuận lợi (mưa nắng thuận hòa, thời tiết ít khắc nghiệt, đường giao thông ít phải cải tạo,...) góp phần làm cho nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào quá trình đầu tư, trong quá trình thực hiện dự án và đưa sản phẩm đầu tư phục vụ cuộc sống. Điệu kiện tự nhiên thuận lợi làm tăng nhanh tốc độ thực hiện dự án, tốc độ đưa sản phẩm đầu tư đến người tiêu dùng sản phẩm đầu tư góp phần tạo ra hiệu quả đầu tư tốt. 1.1.3.2. Nhóm các yếu tố về kinh tế - Chính sách kinh tế chung và chính sách đầu tư. - Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả ĐTPT. - Quy hoạch, kế hoạch - Điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. - Cơ chế đầu tư, cơ chế phân bổ nguồn lực và giám sát đầu tư: - Thị trường 1.1.3.3. Nhóm các yếu tố chính trị, văn hoá, xã hội, lịch sử, tập quán - Xã hội ổn định về chính trị, an toàn, an ninh - Sự ủng hộ của người dân vào các công cuộc đầu tư làm cho chi phí đầu tư giảm trong nhiều nội dung. - Những yếu tố như văn hoá, lịch sử, tập quán ít nhiều cũng tác động kể cả trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư và hiệu quả ĐTPT. 1.1.3.4. Nhóm các yếu tố về năng lực của chủ đầu tƣ Ba nhóm yếu tố nói trên tác động đến hiệu quả đầu tư thường mang tính khách quan. Nhóm yếu tố về năng lực của chủ đầu tư, năng lực của chủ quản chủ đầu tư thường mang tính chất chủ quan. 1.1.4. Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Để đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, thường thực hiện qua các bước chủ yếu sau : - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu; 8
- - Tính toán, phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả ĐTPT thông qua việc xem xét đối chiếu với từng chỉ tiêu; - Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả, hiệu quả của ĐTPT cao/thấp ; - Đưa ra nhận định về hiệu quả của ĐTPT. 1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu a) Đánh giá hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển GDP kinh tế nhà nƣớc và GDP Ở chỉ tiêu này cần xem xét dưới 2 góc độ : Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển GDP kinh tế nhà nước. Nếu ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngày càng tăng cao mà không đưa lại sự phát triển của GDP kinh tế nhà nước thì sự đầu tư ấy cũng có hiệu quả không cao. Hai là, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ngoài việc đóng góp vào sự phát triển của GDP kinh tế nhà nước còn thúc đẩy phát triển GDP kinh tế ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài. Như vậy ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nếu có hiệu quả cao sẽ tạo ra sự phát triển GDP chung cao (bao gồm cả kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, đầu tư nước ngoài). Chỉ tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thông qua hiệu suất đầu tƣ Dùng hệ số ICOR có thể đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Nếu hệ số ICOR cao thì hiệu quả ĐTPT thấp. Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng thu NSNN đảm bảo ngày càng tốt hơn cho hoạt động của Nhà nƣớc Hiệu quả của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tăng thu NSNN được xem xét trên cả 2 khía cạnh, số lượng và chất lượng. Nếu tốc độ tăng vốn ĐTPT lớn hơn tốc độ tăng thu NSNN của khu vực nhà nước cũng như tăng thu NSNN nói chng thì ĐTPT của nhà nước chưa hiệu quả trong việc tăng thu NSNN. Chỉ tiêu 4 : ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và tiêu dùng cuối cùng của Nhà nƣớc Có thể so sánh tương quan giữa tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và tốc độ tăng tiêu dùng của Nhà nước để đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Chỉ tiêu 5 : Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào cân đối cán cân thƣơng mại quốc tế Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN được xem xét theo 2 góc độ: - Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho việc tăng xuất siêu của khu vực kinh tế nhà nước. Gọi ∆r là tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ; ∆s là tốc độ tăng vốn ĐTPT toàn xã hội; x là chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoá dịch vụ kinh tế nhà nước, ∆x là tốc độ tăng của x; y là chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, ∆y là tốc độ tăng của y. Tỷ lệ ∆r/∆x; ∆s/∆y cho thấy hiệu quả của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc tăng xuất siêu từ kinh tế nhà nước. - Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho việc tăng xuất siêu của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, FDI. Ở các khu vực này, thường ĐTPT từ nguồn vốn NSNN chỉ mang tính chất hỗ trợ, đổi mới cơ chế chính sách, thuế suất, lãi suất, giảm tiền thuê đất đai,… Chỉ tiêu 6 : Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển doanh nghiệp. Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc phát triển doanh nghiệp được xem xét dưới 2 góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong chỉ tiêu này, luận án chỉ xem xét hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả xã hội sẽ được xem xét sau. Xem xét hiệu quả kinh tế thường tập trung vào các nội dung chính sau: Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguốn vốn NSNN vào sự gia tăng doanh thu thuần SXKD của các DNNN 9
- Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng lợi nhuận bình quân của các DNNN b) Đánh giá hiệu quả xã hội Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc nâng cao mức sống Mức sống người dân được nâng cao chứng tỏ ĐTPT có hiệu quả. Nếu ĐTPT ngày càng nhiều mà mức sống người dân tăng lên không tương xứng thì ĐTPT ấy không có hiệu quả đích thực. Gọi ∆a2 là tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN; f1 là tỷ số giữa GDP kinh tế nhà nước và tổng dân số trung bình trong năm, ∆f1 là tốc độ tăng trưởng của f1. Xem xét tỷ lệ ∆a2 /∆f1 để đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho việc nâng cao mức sống người dân. Chỉ tiêu 2: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tạo thêm việc làm ĐTPT có hiệu quả thể hiện ở chỗ tạo thêm nhiều việc làm mới. Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giảm đói nghèo ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả thể hiện ở việc giảm số người nghèo đói, giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo an sinh XH,… Để đo lường hiệu quả của ĐTPT đối với giảm đói nghèo cần xem xét tương quan giữa tốc độ tăng vốn ĐTPT và tốc độ giảm tỷ lệ đói nghèo. Tốc độ giảm đói nghèo thể hiện qua các số liệu như: thu nhập bình quân đầu người một tháng; chi tiêu bình quân đầu người một tháng; tỷ lệ nghèo chung; tỷ lệ hộ nghèo; thu nhập bình quân hàng tháng của lao động trong khu vực kinh tế nhà nước ;... Chỉ tiêu 4: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát Các số liệu thống kê hàng năm về giá thường bao gồm chỉ số giá tiêu dùng ; chỉ số giá xuất/ nhập khẩu; chỉ số giá vàng và đô la Mỹ ; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất,… Đây là những số liệu thông kê cho phép nghiên cứu, đánh giá về hiệu quả ĐTPT. Tuỳ theo loại chỉ số mà cách thức đánh giá khác nhau. Chỉ tiêu 5: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng NSLĐ Đóng góp của ĐTPT vào tăng NSLĐ có thể xét trên 2 khía cạnh: - Về hiệu quả kinh tế: NSLĐ cao sẽ làm cho lợi ích kinh tế tăng. NSLĐ cao thể hiện ĐTPT hiệu quả hơn. - Về hiệu quả xã hội: NSLĐ tăng góp phần làm cho thu nhập, đời sống của người lao động tăng cao trong khi phải bỏ ra ít sức lực lao động hơn; trình độ KHCN, kỹ năng, chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên; cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế hướng tới CNH, HĐH nhiều hơn,…Như vậy ĐTPT đã có hiệu quả xã hội. Chỉ tiêu 6: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội. Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp y tế. Ba là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp văn hoá. Bốn là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. c) Đánh giá hiệu quả về mặt môi trƣờng Chỉ tiêu 1: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trƣờng Chỉ tiêu 2: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc cải thiện chất lƣợng môi trƣờng Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào việc đảm bảo cân bằng môi trƣờng sinh thái d) Đánh giá hiệu quả về phát triển bền vững 10
- Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào phát triển bền vững hệ thống kinh tế Chỉ tiêu 2: Đảm bảo duy trì hợp lý sự tăng trƣởng ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và mức độ nợ công Chỉ tiêu 3: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và việc quản lý bền vững tài nguyên Chỉ tiêu 4: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và sự bền vững đa dạng sinh học Chỉ tiêu 5: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào KHCN 1.1.4.2. Một số chỉ tiêu dùng để phân tích nguyên nhân tác động đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Để lý giải nguyên nhân dẫn đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cao hay thấp có thể xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho các ngành kinh tế trọng điểm, các sản phẩm chủ lực trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho các vùng lãnh thổ động lực trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Chỉ tiêu 3: Tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong các khu vực kinh tế chủ yếu so với tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong tổng vốn ĐTPT toàn xã hội. Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho khu vực SXKD và khu vực xây dựng KCHT trong tổng vốn ĐTPT toàn xã hội. Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho con ngƣời (nguồn nhân lực) trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 1.2.1. Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan 1.2.1.1. Nhật Bản Nhật Bản xác định hiệu quả ĐTPT thể hiện ở 6 kết quả chính: GDP, GNI tăng; GDP, GNI bình quân đầu người tăng; phân phối thu nhập công bằng; bảo hiểm an toàn cho duy trì mức sống; nâng cao đời sống, sức khoẻ, vật chất, tinh thần; đảm bảo quyền tự do của người lao động. 1.2.1.2. Hàn Quốc Từ thực tiễn phát triển của Hàn Quốc cho thấy, một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, xuất phát điểm kinh tế thấp, đất nước bị chiến tranh tàn phà nặng nề nếu ĐTPT hiệu quả sẽ đưa lại sự phát triển vượt bậc cho nền kinh tế. Điểm mấu chốt là xác định chiến lược phát triển KTXH đúng đắn và mềm dẻo thì ĐTPT mới có hiệu quả; coi trọng ĐTPT phát triển nguồn nhân lực; đa dạng hoá hệ thống tài chính để thu hút vốn ĐTPT; tập trung ĐTPT xây dựng các tập đoàn kinh tế lớn (chaebol) kể cả vốn Nhà nước và tư nhân để làm đầu tàu, nòng cốt cho phát triển kinh tế; củng cố và nâng cao hiệu quả các DNNN; thu hút tư nhân tham gia ĐTPT để bớt gánh nặng cho nhà nước. 1.2.1.3. Đài Loan Đài Loan lựa chọn CNH, HĐH với định hướng ĐTPT công nghiệp hướng vào kỹ thuật cao, tiếp đến là CNH gắn với HĐH. Tập trung nghiên cứu triển khai, đầu tư nhập khẩu công nghệ mới cho những ngành công nghiệp mới có triển vọng, trong đó lựa chọn chính xác các ngành chủ lực như vi điện tử, máy tính, bán dẫn,...Đài Loan chú trọng ĐTPT chiều sâu, lựa chọn ngành nghề và sản phẩm chủ lực đúng nên chất lượng tăng trưởng tốt. Lựa chọn cơ cấu ngành nghề và ngành nghề chủ lực, mũi nhọn hợp lý, trong đó ưu tiên hàng đầu ĐTPT các ngành công nghiệp cơ bản có hàm lượng kỹ thuật cao. 1.2.2. Đầu tƣ phát triển ở Trung Quốc 11
- ĐTPT ở Trung Quốc có những đổi mới căn bản trong thời kỳ cải cách, mở cửa. Đây là những bài học về đổi mới ĐTPT cho Việt Nam. Trước hết là đổi mới tư duy trong ĐTPT. Đổi mới quan hệ sở hữu, quan trọng là sở hữu TLSX tạo điều kiện cho ĐTPT tăng trưởng. Cải cách công tác kế hoạch, từ đó ĐTPT từ NSNN được đổi mới căn bản. ĐTPT từ NSNN mạnh vào nông thôn để thực hiện cải cách nông thôn. Đổi mới lưu thông phân phối đảm bảo cho sản phẩm ĐTPT lưu thông nhanh chóng, thuận lợi. Đổi mới hệ thống tài chính tiền tệ, tạo điều kiện cho ĐTPT thuận lợi. Đổi mới quan niệm về thị trường tạo điều kiện cho ĐTPT. Đổi mới chính sách giá cả, trong đó có các loại giá cả liên quan đến ĐTPT. Sửa chữa uốn nắn thất bại kịp thời trong ĐTPT. … 1.2.3. Đầu tƣ phát triển ở một số nƣớc ASEAN 1.2.3.1. Thái Lan Từ 1998 đến nay, chuyển sang thực hiện mô hình CNH bền vững theo hướng bền vững, hội nhập (chiến lược hỗn hợp) do nền kinh tế phải đối mặt với toàn cầu hoá, khu vực hoá, thế giới có nhiều biến động. Thế giới có sự biến chuyển, thay đổi về lợi thế so sánh, tác động xã hội, môi trường, văn hoá. Trong phát triển kinh tế có sự tăng trưởng nóng, phát triển thái quá, lệch lạc. Từ đó, cần phải nhận thức lại và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng CNH bền vững theo hướng hội nhập. Mục tiêu là để phát huy lợi thế so sánh, khai thác tối đa nguồn lực trong và ngoài nước để đạt tăng trưởng kinh tế cao, gắn tăng trưởng kinh tế với sự bền vững trong phát triển, vừa hướng ra thị trường quốc tế vừa coi trọng thị trường trong nước, chú trọng bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế gắn với phúc lợi xã hội. CNH không chỉ hướng về xuất khẩu mà còn tăng cường hội nhập khu vực và thế giới với việc tham gia sâu rộng vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế (APEC, WTO, AFTA, NAFTA,..).Theo đó ĐTPT được chuyển động theo hướng này. 1.2.3.2. Malaysia Malaysia đã tập trung ĐTPT phục vụ cho mục tiêu CNH, HĐH từ sớm. Kinh nghiệm của Malaysia là bài học cho Việt Nam: Lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp tối ưu với điều kiện CNH, HĐH của một nước nông nghiệp trình độ phát triển thấp. Khi đã phát triển được nông nghiệp, giải quyết được vấn đề lương thực thực phẩm để ổn định XH, tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng, phát triển về bề rộng. Lựa chọn và tập trung ĐTPT vào ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn là ngành khai thác, chế biến dầu mỏ. Khi đã phát triển được công nghiệp theo bề rộng, định hình và lựa chọn được ngành công nghiệp chủ lực mũi nhọn, tiếp tục ĐTPT công nghiệp về chiều sâu. Tăng cường ĐTPT triển khai ứng dụng tiến bộ KHKT, khuyến khích nghiên cứu triển khai ngay tại doanh nghiệp để đưa nhanh tiến bộ KHKT vào SX, rút ngắn thời gian từ khâu nghiên cứu đến khâu áp dụng. Khuyến khích ĐTPT giáo dục đào tạo để nâng cao dân trí, trình độ KHKT và phát huy tối đa lợi thế đất nước. Trong công nghiệp đặc biệt chú trọng ĐTPT vào khu vực tư nhân, coi khu vực tư nhân là chủ đạo của nền kinh tế. … 1.2.3.3. Singapore Từ thực tiễn ĐTPT ở Singapore có thể rút ra: Tận dụng thời cơ, lợi thế về địa lý, phát huy tiềm năng thế mạnh con người. Lựa chọn và thừa kế, phát triển hệ thống luật pháp của nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng luật lệ trong đó có cả các văn bản liên quan đến ĐTPT. Xây dựng môi trường trong sạch cho ĐTPT. Nhà nước xây dựng hệ thống hành chính chuẩn mực, liên hoàn, thống nhất toàn vẹn. Tinh giản bộ máy hành chính nhà nước, thiết lập hệ thống pháp lý toàn diện, lấy luật pháp làm nền tảng cho mọi hoạt động của tổ chức và công dân, kiên quyết chống tham nhũng. Ngoài môi trường chính trị, KTXH, chú trọng phát triển môi trường tự nhiên, đảm bảo phát triển bền vững. ĐTPT những ngành kinh tế mũi nhọn, chủ đạo trong nước phù hợp trong từng giai đoạn phát triển. Tăng cường đầu tư vốn ra ngoài. Tập hợp đội hình các công ty như lớn như STRAITS, STEAMSHIP LAND,… để tăng cường ĐTPT hướng ngoại. ĐTPT xây dựng nền kinh tế đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. ĐTPT khối thương mại tổng hợp. ĐTPT để sử dụng tối đa lợi thế của một cảng thương mại trung 12
- chuyển quốc tế. Phát triển KCHT toàn diện. Quy hoạch đô thị, quản lý đất đai để ĐTPT đúng hướng, tránh lãng phí, dàn trải, manh mún. Cùng với ĐTPT KCHT kinh tế hiện đại, Nhà nước quan tâm ĐTPT các CSHT xã hội, trong đó giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng và kỷ luật là chiến lược ưu tiên. Nhà nước ĐTPT nhà ở giá rẻ để đa số người dân có nhà ở thuộc sở hữu riêng hoặc thuê. Nhà nước chủ trương và kiên trì thực hiện ĐTPT tạo ra sự công bằng thể hiện ở mức sống, giáo dục, y tế, nhà ở giá rẻ; coi trọng ĐTPT để tạo dựng sự thống nhất về bản sắc quốc gia- dân tộc. Nhà nước ĐTPT tạo dựng một KCHT kỹ thuật và KCHT xã hội vững chắc. Nhà nước ĐTXD các CSHT đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, bưu điện, viễn thông, cung cấp dịch vụ về nhà ở, y tế, giáo dục. Thành phần kinh tế nhà nước đảm bảo dịch vụ hạ tầng và đảm bảo cơ sở pháp lý cho một chế độ kinh doanh tự do phát triển. ĐTPT từ NSNN rất hiệu quả. 13
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM 2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KTXH GIAI ĐOẠN 2005-2010 2.1.1. Kinh tế ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong những năm qua đã làm thay đổi lớn KCHT. Kinh tế phát triển toàn diện và đạt tốc độ tăng trưởng liên tục cao. GDP đã tăng liên tục. Thu nhập bình quân đầu người tăng …Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng CNH, HĐH. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng ; khu vực dịch vụ tăng chậm. Thu NSNN tăng mạnh, trong đó thu từ dầu thô vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Vốn đầu tư toàn xã hội và vốn đầu tư của nhà nước đều tăng, nhưng cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm đáng kể. Đầu tư FDI vào Việt Nam tăng mạnh. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã có bước phát triển tốt. Nền kinh tế phát triển theo hướng có nhiều thành phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế. Thể chế KTTT định hướng XHCN dần dần được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của nền KTTT định hướng XHCN được xây dựng dần dần đồng bộ. Thực hiện gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên rõ rệt. Từng bước giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân được nâng cao. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt, vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. 2.1.2. Văn hoá - xã hội Giáo dục - Đào tạo có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng hóa về loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học, trên đại học. Khoa học công nghệ và tiềm lực KHCN có bước phát triển nhất định. Nhiều thành tựu KHCN đã được đưa vào áp dụng trong thực tế, mang lại hiệu quả KTXH rõ rệt. Đặc biệt là trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, bưu chính viễn thông,...Kinh phí đầu tư cho KHCN được tăng lên. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Văn hoá, có bước phát triển tốt. Cơ cấu xã hội nước ta có những biến đổi theo hướng tiến bộ. Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo chuyển biến tích cực. 2.2. HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NSNN 2.2.1. Hiện trạng đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 2.2.1.1. Quy mô ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh theo thời gian 2.2.1.2. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn ĐTPT toàn xã hội 2.2.1.3. Cơ cấu trong nội bộ nguồn vốn ĐTPT từ NSNN chƣa hợp lý a) Vốn NSNN cấp phát dành cho ĐTPT b/ Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc c/ ĐTPT của các doanh nghiệp nhà nƣớc 2.2.1.4. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo ngành kinh tế 2.2.1.5. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp hành chính 2.2.2. Hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN 2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu 1: ĐTPT từ NSNN vào phát triển GDP kinh tế nhà nƣớc Giai đoạn 2006-2008 và 2009-2010 hiệu quả ĐTPT từ NSNN đối với việc phát triển GDP kinh tế nhà nước có xu hướng tăng, giai đoạn 2005 – 2006 và giai đoạn 2008 -2009 hiệu quả giảm, đặc biệt là trong giai đoạn 2008-2009, hiệu quả giảm rõ rệt. Nhìn chung cả giai đoạn 14
- 2005-2010, hiệu quả ĐTPT tăng/giảm thiếu ổn định và ngày càng giảm dần với tốc độ lớn trong việc đóng góp vào phát triển GDP kinh tế nhà nước. Như vậy, Nhà nước huy động nhiều hơn vốn cho ĐTPT nhưng việc đóng góp của phần vốn này vào tăng trưởng GDP kém hiệu quả và thiếu ổn định. Nhà nước cần phải vừa điều chỉnh giảm vốn ĐTPT từ NSNN để tăng tỷ trọng vốn ĐTPT từ khu vực kinh tế khác, đồng thời phải đổi mới chấn chỉnh việc ĐTPT từ nguồn vốn NSNN sao cho có hiệu quả hơn. Từ đó đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả hơn trong việc đóng góp vào tăng trưởng GDP. Chỉ tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thông qua hiệu suất đầu tƣ Đối với ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, từ số liệu trong Niên giám thống kê Việt Nam 2005 - 2010, kết quả tính toán cho thấy ICOR kinh tế nhà nước đã tăng rất nhanh và liên tục từ 6,81 năm 2005 lên đến 10,24 năm 2010; có năm tăng đến 12,37 (năm 2009). ICOR khu vực vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh và cao, từ đó rút ra nhận xét, trong giai đoạn 2005- 2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN kém hiệu quả. Chỉ tiêu 3: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và tăng thu NSNN ĐTPT nếu có hiệu quả sẽ góp phần tích cực vào tăng thu NSNN. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho DNNN trong việc thu NSNN tăng từ 2006-2007 và giảm rất mạnh từ 2007-2008. Xét cho cả giai đoạn 2005-2008, hiệu quả giảm. Từ đó cần phải tiếp tục đổi mới ĐTPT từ NSNN cho DNNN nói riêng và cải cách đổi mới toàn diện hệ thống các DNNN để đảm bảo hiệu quả ĐTPT. Chỉ tiêu 4: ĐTPT từ NSNN và tiêu dùng cuối cùng của nhà nƣớc Giai đoạn 2006 - 2007 và 2008-2009, ĐTPT từ NSNN có xu hướng hiệu quả tăng, còn lại hiệu quả có xu hướng giảm. Nhà nước phải xem xét tiêu dùng của mình hợp lý để đảm bảo tiết kiệm và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. Chỉ tiêu 5: ĐTPT từ NSNN vào cân đối cán cân thƣơng mại quốc tế ĐTPT từ nguồn vốn kinh tế trong nước trong giai đoạn 2006-2007 và 2008-2009 có tác động hiệu quả tốt vào cân đối cán cân thương mại quốc tế, giai đoạn 2006-2007 có hiệu quả kém hơn. Nhìn chung trong cả giai đoạn hiệu quả có tăng nhưng không ổn định. Chỉ tiêu 6: Hiệu quả kinh tế của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc phát triển doanh nghiệp. Một là, đóng góp của ĐTPT từ nguốn vốn NSNN vào sự gia tăng doanh thu thuần SXKD của các DNNN. Hai là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng vốn SXKD bình quân hàng năm của các doanh nghiệp, trong đó có DNNN. Ba là, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào sự gia tăng TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp, bao gồm cả DNNN 2.2.2.2. Hiệu quả xã hội Chỉ tiêu 1: ĐTPT từ NSNN và việc nâng cao mức sống ngƣời dân Giai đoạn 2006-2008 và 2009-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng trong việc nâng cao mức sống người dân, còn các giai đoạn 2005 -2006 và giai đoạn 2008-2009 có hiệu quả giảm, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm rõ rệt. Nhìn chung trong cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả giảm rõ rệt trong việc nâng cao mức sống cho người dân. Chỉ tiêu 2: ĐTPT từ nguồn vốn NSNN và vấn đề giải quyết việc làm ĐTPT có hiệu quả khi tạo thêm nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng thời gian lao động ở nông thôn. Từ 2005-2007, hiệu quả ĐTPT từ NSNN trong việc tăng thêm số lao động bình quân trong khu vực nhà nước giảm dần, giai đoạn 2008-2009 tăng lên. Nhìn chung trong cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng nhưng thiếu ổn định. Chỉ tiêu 3: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào giảm đói nghèo 15
- Giảm đói nghèo là một trong những mục tiêu của ĐTPT và của xã hội. ĐTPT có hiệu quả thể hiện ở việc giảm số người nghèo đói, giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Để đo lường sự tác động của ĐTPT vào giảm đói nghèo cần xem xét hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng vốn ĐTPT và tốc độ giảm tỷ lệ đói nghèo. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc giảm hộ nghèo ở nông thôn có hiệu quả tăng lên. Chỉ tiêu 4: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào bình ổn giá cả, giảm lạm phát Tuỳ theo loại chỉ số mà cách thức đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, nếu giá cả không ổn định thì việc ĐTPT có vấn đề. Giai đoạn 2005-2008 và 2009-2010 ĐTPT từ NSNN có hiệu quả tăng, giai đoạn 2008- 2009 hiệu quả giảm. Nhìn chung, trong cả giai đoạn 2005-2010 ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đóng góp vào bình ổn giá cả còn thiếu ổn định và hiệu quả thấp. Từ năm 2005-2010 tình hình lạm phát khó lường và khó kiểm soát. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ít có hiệu quả trong việc bình ổn giá cả và chống lạm phát. Chỉ tiêu 5: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng NSLĐ Gọi a là vốn ĐTPT từ NSNN ; ∆a là tốc độ tăng của a hàng năm. Gọi b là NSLĐ khu vực kinh tế nhà nước và ∆b là tốc độ tăng của b. Tỷ lệ ∆a /∆b càng nhỏ thì hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN càng lớn Giai đoạn 2006-2007 hiệu quả tăng và giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm. Tính chung cho cả giai đoạn 2005-2010, hiệu quả ĐTPT từ NSNN tăng nhưng thiếu ổn định. 2.3. Đánh giá chung Trong giai đoạn 2005-2010, quy mô ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh theo hàng năm. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng vốn ĐTPT toàn XH nhưng có xu hướng giảm dần từ 2005 đến 2010. Cơ cấu trong nội bộ nguồn vốn ĐTPT từ NSNN chưa hợp lý.Vốn NSNN cấp phát dành cho ĐTPT bao gồm vốn NSNN cấp phát được phân bổ cho các bộ ngành, địa phương và cấp phát cho các chương trình quốc gia (CTQG) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn ĐTPT từ NSNN. Trong đó vốn của các CTQG không được hạch toán vào NSNN. Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn ít, không phù hợp xu hướng chung trong nền kinh tế chuyển đổi là Nhà nước chuyển dần cấp phát vốn sang cho vay. Mặt khác cơ cấu của nguồn vốn tín dụng tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp. ĐTPT của các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở các DNNN còn bất ổn. Trong đó chứa đựng nhiều vấn đề ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư như tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, đầu tư sai, đầu tư dàn trải, đầu tư khép kín, lợi ích nhóm. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo ngành kinh tế chưa hợp lý, dàn trải, thiếu chiến lược dài hạn. Do vậy, không tạo ra được các ngành nghề kinh tế, sản phẩm mũi nhọn, có chất lượng cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Cơ cấu vốn ĐTPT từ NSNN theo phân cấp hành chính được nới lỏng đã tạo ra được sự phát triển năng động, nhưng cũng để lại những hậu quả nặng nề về quy hoạch, chồng lấn trong đầu tư, manh mún, dàn trải, xin cho. Từ đó chủ trương tạo ra các vùng kinh tế trọng điểm, động lực, các khu kinh tế, khu công nghiệp lớn không thành công. Hiệu quả ĐTPT tăng/giảm thiếu ổn định và ngày càng giảm dần với tốc độ lớn trong việc đóng góp vào phát triển GDP kinh tế nhà nước. ĐTPT từ nguốn vốn ngoài nhà nước có hiệu quả tăng trong việc đóng góp vào phát triển GDP kinh tế ngoài nhà nước, tuy nhiên tăng trưởng không ổn định. Hiệu quả ĐTPT khu vực FDI tăng nhưng rất ít và thiếu ổn định trong việc đóng góp vào GDP khu vực đầu tư nước ngoài. Nhà nước cần xem xét điều chỉnh chính sách đối với đầu tư FDI để có hiệu quả ngày càng tăng và ổn định tích cực. Hiệu quả ĐTPT toàn XH đối với GDP toàn xã hội tăng nhưng rất ít và thiếu ổn định. Như vậy, nhìn trên bình diện toàn xã hội ĐTPT có hiệu quả tăng, nhưng ít. Nhà nước cần đổi mới toàn diện ĐTPT để 16
- hiệu quả ngày càng tăng, ổn định, thiết thực. Hiệu quả ĐTPT từ NSNN từ 2005-2008 lớn hơn hiệu quả ĐTPT toàn xã hội và giai đoạn 2008-2009 nhỏ hơn. Đối với ĐTPT từ nguồn vốn ngoài nhà nước, giai đoạn 2005-2006 hiệu quả kém hơn ĐTPT toàn xã hội, giai đoạn 2007- 2009 hiệu quả tốt hơn. Đối với đầu tư FDI, năm 2005, 2009 hiệu quả tốt hơn ĐTPT toàn xã hội, còn trong giai đoạn 2006-2008 hiệu quả kém hơn. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho phát triển sản lượng điện phát ra của nhà nước có xu hướng không có hiệu quả. Từ đó, phải xem xét, điều chỉnh việc ĐTPT cho ngành điện lực để đảm bảo hiệu quả hơn. ICOR khu vực vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tăng nhanh và cao cho thấy trong giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN kém hiệu quả. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho DNNN trong việc thu NSNN tăng từ 2006-2007 và giảm rất mạnh từ 2007-2008. Xét cho cả giai đoạn 2005-2008, hiệu quả giảm. Từ đó cần phải tiếp tục đổi mới ĐTPT từ NSNN cho DNNN nói riêng và cải cách đổi mới toàn diện hệ thống các DNNN để đảm bảo hiệu quả ĐTPT. Về tiêu dùng cuối cùng, giai đoạn 2006 - 2007 và 2008-2009, ĐTPT từ NSNN có xu hướng hiệu quả tăng, còn lại hiệu quả có xu hướng giảm. Nhà nước phải xem xét tiêu dùng của mình hợp lý để đảm bảo tiết kiệm và ĐTPT từ nguồn vốn NSNN. ĐTPT từ nguồn vốn kinh tế trong nước trong giai đoạn 2006-2007 và 2008-2009 có tác động hiệu quả tốt vào cân đối cán cân thương mại quốc tế, giai đoạn 2006-2007 có hiệu quả kém hơn. Nhìn chung trong cả giai đoạn hiệu quả có tăng nhưng không ổn định. Đóng góp của ĐTPT từ NSNN ngày càng có hiệu quả trong việc gia tăng doanh thu thuần SXKD của các DNNN. Tuy nhiên cũng cần phải so sánh thêm với mức độ gia tăng doanh thu thuần SXKD của các loại hình doanh nghiệp khác để có sự đánh giá chính xác hơn. Đối với hiệu quả xã hội, giai đoạn 2006-2008 và 2009-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng trong việc nâng cao mức sống người dân, còn các giai đoạn 2005 -2006 và giai đoạn 2008-2009 có hiệu quả giảm, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm rõ rệt. Nhìn chung trong cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả giảm rõ rệt trong việc nâng cao mức sống cho người dân. Về lao động, từ 2005-2007, hiệu quả ĐTPT từ NSNN trong việc tăng thêm số lao động bình quân trong khu vực nhà nước giảm dần, giai đoạn 2008-2009 tăng lên. Nhìn chung trong cả giai đoạn 2005-2010, ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả tăng nhưng thiếu ổn định. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN trong việc giảm hộ nghèo ở nông thôn có hiệu quả tăng lên. Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa nhóm thu nhập cao nhất và thấp nhất phân theo vùng là chỉ số thể hiện mức chênh lệch mức sống, sự bình đẳng tiến bộ xã hội. Nếu thu nhập tăng nhưng chênh lệch lớn thì hiệu quả KTXH thấp, và như vậy ĐTPT chưa có hiệu quả. Về bình ổn giá cả, giai đoạn 2005-2008 và 2009-2010 ĐTPT từ NSNN có hiệu quả tăng, giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm. Nhìn chung, trong cả giai đoạn 2005-2010 ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đóng góp vào bình ổn giá cả còn thiếu ổn định và hiệu quả thấp. Từ năm 2005-2010 tình hình lạm phát khó lường và khó kiểm soát. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ít có hiệu quả trong việc bình ổn giá cả và chống lạm phát. Về NSLĐ, giai đoạn 2006-2007 hiệu quả tăng và giai đoạn 2008-2009 hiệu quả giảm. Tính chung cho cả giai đoạn 2005-2010, hiệu quả ĐTPT từ NSNN tăng nhưng thiếu ổn định. 17
- CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM Từ lý luận về ĐTPT, kinh nghiệm thực tiễn được phân tích ở chương 1 và đánh giá hiện trạng, hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2005-2010 ở chương 2 luận án đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTPT từ NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vừa phải được tự đổi mới theo hướng phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm để nâng cao hiệu quả, vừa phải bám sát định hướng phát triển KTXH của đất nước mới đạt được mục tiêu phát triển. Mục tiêu đó bao gồm mục tiêu tổng quát, mục tiêu cơ bản. 3.1. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2011 – 2020 của Việt Nam đã được thông qua xác định đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Để đạt mục tiêu đó cần xây dựng nền KTTT, đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức. Phát triển kinh tế gắn liền với phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa; phát triển nguồn lực lao động có chất lượng để tạo ra NSLĐ cao là yếu tố cốt lõi; bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Phát triển đi đôi với giải quyết hài hòa các mối quan hệ lớn như đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, KTTT và vai trò Nhà nước, đổi mới và ổn định, tăng trưởng kinh tế và phát triển VHXH, phát triển LLSX và đổi mới QHSX, tăng trưởng và công bằng, an sinh, phúc lợi XH,… 3.1.2. Một số mục tiêu cơ bản 3.1.2.1. Kinh tế Một là, tăng trƣởng kinh tế nhanh, liên tục, bền vững Hai là, cơ cấu kinh tế đƣợc đổi mới phù hợp theo hƣớng CNH, HĐH Ba là, năng suất lao động tăng cao Bốn là, kết cấu hạ tầng phát triển và đồng bộ Năm là, nền KTTT đƣợc xác lập và phát triển 3.1.2.2. Văn hóa, xã hội Mục tiêu phát triển kinh tế phải đi liền với mục tiêu phát triển văn hóa xã hội; xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, hoạt động theo pháp luật. Theo Chiến lược phát triển KTXH của Việt Nam, đến năm 2020 chỉ số HDI đạt nhóm trung bình cao trên thế giới; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; bình quân 9 bác sỹ/ 1 vạn dân; 26 giường bệnh/1 vạn dân; số lao động qua đào tạo 70%; số hộ nghèo giảm 2 - 3%/năm; mức thu nhập dân cư gấp 3,5 lần năm 2010; nhà ở kiên cố 70%, bình quân 25 m2/người, xóa nhà ở đơn sơ, tranh tre nứa lá. Giáo dục và đào tạo, KHCN phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển nông nghiệp trình độ cao. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực KHCN, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 người/1 vạn dân. Nền văn hóa Việt Nam phát triển theo hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 3.1.2.3. Môi trường Chiến lược phát triển KTXH Việt Nam xác định đến năm 2020 đưa tỷ lệ che phủ rừng cả nước lên 45%. Tính đến 1/1/2010 độ che phủ rừng mới đạt 39,1% với diện tích 13.258.700 ha, trong đó rừng tự nhiên 10.338.900 ha, rừng trồng là 2.919.800 ha. Như vậy từ 2011 đến 2020 phải nâng độ che phủ rừng thêm 5,9%, tức trung bình mỗi năm phải tăng thêm 0,536%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Kiểm soát để 100% cơ sở SXKD mới tạo lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô 18
- nhiễm, xử lý chất thải. Trên 80% các cơ sở SXKD hiện có phải đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị từ loại 4 trở lên và tất cả các KCN, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện, phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm nặng, hạn chế tác hại của thiên tai, biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng . 3.2. ĐỊNH HƢỚNG 3.2.1. Tình hình đất nƣớc Giai đoạn 2005 - 2010, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu đã đạt được, LLSX và QHSX có bước phát triển mới. Kinh tế tăng trưởng nhanh, liên tục với tốc độ bình quân giai đoạn 2001- 2010 khoảng 7,2%/năm. Năm 2010 GDP bình quân đầu người 1.200 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế KTTT tiếp tục được hoàn thiện, các lĩnh vực VHXH phát triển, mức sống của người dân được nâng lên, chính trị - xã hội ổn định, ANQP được giữ vững, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tạo ra sự đột phá. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều bất ổn, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, hệ thống tài chính ngân hàng, DNNN nhiều bất cập, tiềm ẩn nguy cơ phức tạp. Việc huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố chiều rộng, chậm phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực VHXH còn nhiều bất cập. Khoảng cách giàu nghèo còn lớn, bất bình đẳng trong XH còn phổ biến. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng nề. Thể chế KTTT, chất lượng nguồn nhân lực, KCHT còn yếu, cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp chưa hình thành đầy đủ. Vẫn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia đặc biệt là biển đảo và vùng biên giới. 3.2.2. Bối cảnh quốc tế Thế giới đang thay đổi nhanh chóng, phức tạp và khó lường. Dự báo giai đoạn 2011 - 2020, hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài nguyên, lãnh thổ, biển đảo, nạn khủng bố cùng những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thảm họa thiên nhiên,…là nguy cơ lớn. 3.2.3. Định hƣớng 3.2.3.1. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế và góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững 3.2.3.2. Ưu tiên ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào một số ngành chủ lực, mũi nhọn trong công nghiệp, tái cơ cấu và nâng cấp một số ngành công nghiệp 3.2.3.3. Lựa chọn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN một số ngành dịch vụ then chốt, có tiềm năng lớn, sức cạnh tranh cao, giá trị gia tăng hấp dẫn với định hướng hiện đại. 3.2.3.4. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề tam nông 3.2.3.5. Tập trung ĐTPT từ nguồn vốn NSNN về KCHT kinh tế tạo bước đột phá 3.2.3.6. Quan tâm ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để tạo ra sự cân đối, hài hòa giữa các vùng miền lãnh thổ, đô thị và nông thôn 3.2.3.7. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực VHXH, đảm bảo phát triển VHXH hài hòa với phát triển kinh tế 19
- 3.2.3.8. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho sự nghiệp y tế hướng tới mục tiêu ĐTPT vì con người 3.2.3.9. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự phát triển 3.2.3.10. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN cho KHCN để KHCN thực sự là động lực then chốt của phát triển nhanh, bền vững, phát triển kinh tế trí thức 3.2.3.11. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu 3.2.3.12. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phục vụ mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế 3.2.3.13. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải được đặt trong bối cảnh tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trên cơ sở huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực 3.3. QUAN ĐIỂM VỀ ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NSNN 3.3.1. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN lấy hiệu quả làm thƣớc đo hàng đầu 3.3.2. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải góp phần khẳng định vai trò của Nhà nƣớc trong nền KTTT 3.3.3. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải có tỷ trọng phù hợp 3.3.4. ĐTPT từ nguồn vốn NSNN phải có trọng tâm, trọng điểm 3.3.5. ĐTPT từ NSNN phải hài hòa giữa vốn NSTW và NSĐP, các cấp ngân sách với nhau, giữa ngân sách cứng và mềm 3.3.6. ĐTPT từ NSNN phải nâng cao tính cạnh tranh trong nội bộ 3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTPT TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 3.4.1. Phát huy ƣu điểm, khắc phục nhƣợc điểm trong ĐTPT từ NSNN Những khuyết điểm, yếu kém của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2005-2010 đã được phân tích, đánh giá kỹ ở chương 2. Nếu không đổi mới, điều chỉnh để khắc phục các yếu kém, khuyết điểm đó thì ĐTPT từ nguồn vốn NSNN có hiệu quả hạn chế và mục tiêu phát triển khó đạt được. Khắc phục nhược điểm, yếu kém phải đi liền với việc phát huy ưu điểm, tiềm năng, lợi thế. Từ phân tích ở chương 1 cho thấy, cần phải tận dụng thời cơ, sự thuận lợi về vị trí địa lý và lịch sử, bối cảnh trong nước và quốc tế, xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế để bứt phá trong ĐTPT mang lại hiệu quả cao. Một số vùng miền lãnh thổ, khu vực kinh tế có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên hạn chế và để khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên đó một cách có hiệu quả cần phải đầu tư lớn, dự kiến hiệu quả đầu tư thấp, thì Nhà nước cần xem xét để quyết định đầu tư đúng, có lộ trình. Từ việc phân tích, đánh giá, nhận xét ở chương 2 cho thấy, thực tiễn ĐTPT trong những năm qua là kinh nghiệm quý giá và cơ sở để tiếp tục bổ sung, điều chỉnh trong ĐTPT từ nguồn vốn NSNN đạt hiệu quả cao hơn. Cụ thể như sau: - Từ năm 2005-2010, đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSNN vào tăng trưởng GDP khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng tăng nhưng không ổn định; hiệu quả đầu tư từ NSNN kém hơn các khu vực vốn khác. Do vậy vừa phải quản lý chặt chẽ ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, vừa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải
61 p | 784 | 321
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 392 | 151
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 211 | 82
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
66 p | 315 | 71
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
65 p | 172 | 53
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ ở Việt Nam hiện nay
31 p | 329 | 52
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
0 p | 160 | 43
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
66 p | 203 | 37
-
Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội
27 p | 211 | 33
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình "
38 p | 137 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình
25 p | 152 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch vụ Số
136 p | 33 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 19 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội
95 p | 21 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lao Bảo Quảng Trị
27 p | 14 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh
115 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn