intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam trong điều kiện Trung Quốc là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

83
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh hàng dệt may Trung Quốc sau khi là thành viên WTO. Đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam trong điều kiện Trung Quốc là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ớ N G —EO#OỈ— ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ Mã eế: 02002-40-^3 Tên đề tài: NÂNG CAO KHẢ NỒNG CỢNH TRANH HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG ĐIÊU KIỆN TRUNG QUỐC LÀ THÀNH VIÊN CUA TỔ CHỨC THƯƠNG MỘI THÊ GIỚI (WTO) X á c nhận của C ơ quan chủ trì để tài C h ữ ký c ủ a C h ủ nhiệm để tài ti GO ỈM ì Hi)ũhù ỉ _4ÊL-kJ HA NỘI, 2/2004
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ớ N G —80*08—- ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ M ã số: 52002 - 40 - lỡ Tên đề tài: N Â N G CAO KHẢ N Ă N G CỢNH TRANH H À N G DỆT MAY VIỆT tim TRONG ĐIỂU KIỆN TRONG QUỐC LÀ THÀNH VIÊN CÙA TỔ CHÚC T H Ư Ơ N G MỘI THÊ GIỚI (WTO) Chủ nhiệm để tài: Thô. Nguyễn Xuân Nữ - Đ H N T Thư ký đề tài: CN. Vũ Đức Cường - Đ H N T Các thành viên tham gia: GS.TS. Bùi Xuân Lưu - Đ H N T TS. Nguyễn Hữu Khải - f?HNT CN Vũ Thị Hiển - £>HNT Th5. Phạm Thị Hổng Yến - ĐHNT ThS. Đào Ngọc Tiến - Đ H N T H À NỘI, 2/2004
  3. MỤC LỤC Danh mục bảng biểu 3 Lời mở đầu 4 Chương ì: Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh hàng dệt may Trung Quốc sau khi là thành viên của WTO 7 ì. M ộ t số v ấ n đề cơ b ả n về cạnh t r a n h t r ẽ n thị trường dệt m a y thê giới 7 Ì. Đ ặ c điểm về sản xuất hàng dệt may thế giới ì 2. Đ ặ c điểm về thị trường dệt may thế giới 8 3. B ố i cảnh cạnh tranh quốc tế đối với hàng dệt may 9 4. Các tiêu chí chù yếu đánh giá khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may... 11 4.1. Các khái niệm về cạnh tranh l i 4.2. Các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cùa sán phàm ...„....... .......„.' 12 4.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu cùa các doanh nghiệp 13 l i . Tình hình sản x u ấ t và x u ấ t k h ẩ u hàng dệt may T r u n g Q u ố c t r o n g n h ứ n g n á m q u a 17 .. 7 . ..15 1. Tinh hình sản xuất 15 Ì. Ì. Cơ sờ vật chất 15 Ì .2. N g u ồ n lao động 18 1.3. Tinh hình sản xuất 18 2. T i n h hình xuất khẩu hàng dệt may Trung Quốc 20 2.1. C ơ cấu sản phẩm 22 2.2. Thị trường xuất khẩu 23 in. Đ á n h giá k h ả năng cạnh t r a n h hàng dệt may T r u n g Q u ố c sau k h i là thành viên WTO ....... ....... ..... .... 7.... ..... 26 Chương li: Đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam 30 ì. N h ứ n g cơ h ộ i và thách thức đỏi với hàng dệt may V i ệ t N a m t r o n g điều k i ệ n T r u n g Q u ố c là thành viên W T O 30 1. Nhứng cơ h ộ i 30 1.1. Nhứng cơ h ộ i mang tính khách quan 30 1.2. Nhứng cơ h ộ i mang tính chù quan 31 2. Nhứng thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam 36 2.1. Nhứng rào cản dành cho nước không phải là thành viên WTO: vấn đề bảo hộ thị trường trong nước của các nước nhập khẩu 36 2.2. Nhứng khó khăn về v ố n 38 2.3. K h ả năng chù động đáp ứng nhu cáu về nguyên liệu cho ngành dệt may tương đối thấp 38 2.4. Sự yếu kém về khả năng thiết kế và vấn đề xây dựng thương hiệu 40 li. Tình hình sản x u ấ t và x u ấ t k h ẩ u hàng dệt may V i ệ t N a m t r o n g n h ứ n g n ă m gần đây 41 Ì 1. Tình hình sàn xuất 41 2.3. K i m m vật khẩusuấtthuật 2.2. Quy sờô thức xuất dộng 1.3. hình ngạchchất kỹ khẩu 1.1. Thị xuất và 1.2. C ơ trạng xuất 2. Tình Thụctrường về lao cấu xuất khẩu 2.1. Phương , năng cơkhẩu 41 43 49 53 63 44
  4. 2.4. Giá cả xuất khẩu 65 H I . Đ á n h giá k h ả năng cạnh t r a n h hàng dệt may V i ệ t N a m có so sánh với hàng dệt may T r u n g Q u ố c 66 Ì. Về số lượng 66 2. V ề chất lượng 67 3. V ề giá cả 68 4. Về hoạt động marketing 68 4.1. V é nghiên cứu thị trường 68 4.2. Về xúc tiến thương mại 69 4.3. Xây đựng thương hiệu 69 5. Thời gian giao hàng 70 Chương ni: M ộ t số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam " „ ĩ...... 72 ì. V a i trò c ủ a chính ngành dệt may và hàng dệt may x u ấ t k h ẩ u V i ệ t N a m đôi với quá trình phát t r i ể n k i n h tê 72 Ì. V a i trò của ngành dệt may 72 2. V a i trò của hàng dệt may xuất khẩu 74 l i . C h i ế n lược tăng tốc hàng dệt may V i ệ t N a m đến n ă m 2010 75 Ì. Quan điểm tăng tốc phát triển ngành dệt may 75 2. Mục tiêu "tăng tốc" phát triển ngành May mỗc đến năm 2010 76 3. Chương trình tăng tốc của ngành dệt may đến 2010 77 3.1. Sản xuất 77 3.2. K i m ngạch xuất khẩu: 78 3.3. Sử dụng lao động: 78 3.4. Tỷ l ệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trẽn sản phẩm dệt may xuất khẩu:78 I U . M ộ t sô giải pháp nâng cao k h ả năng cạnh t r a n h hàng dệt may V i ệ t N a m 79 Ì. Về phía chính phủ 79 1.1. Chính sách tài chính 79 1.2. M ộ t số đối sách thương mại 81 1.3. H ỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động tìm hiểu thị trường và tổ chức tốt hệ thống thông t i n và xúc tiến thương mại 85 1.4. Đ ả m bảo và phát triển nguồn nguyên liệu 86 1.5. V ấ n để đào tạo nguồn nhân lực 87 2. Về phía ngành, hiệp h ộ i dệt may Việt Nam 88 2.1. H ỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đỗc biệt là đội ngũ cán bộ ngoại thương lành nghề 88 2.2. H ỗ trợ các doanh nghiệp trong việc liên doanh, liên kết với nhau để cùng thực hiện những hợp đổng lớn 89 2.3. Các giải pháp về thị trường 89 3. Vế phía doanh nghiệp 91 3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 91 3.2. Thúc đẩy sự phát triển thương mại thông qua Intemet 96 2 3.3. Nghiên cứu và nắm vững các hệ thống luật pháp và nâng cao khả năng đàm phán .. . •• : „....... 97 7...... Phụ luận Nâng hàng h ả năng liên kết, liê danh, hợp tác và liên doanh Kết lụcxuất khẩu cao k dệt may 3.4. n trong sản xuấtl o98 và 99 i
  5. DANH MỤC BẢNG Biểu Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trung Quốc trong những năm vừa qua 21 Bảng 2: Kim ngạch và thị trường xuất khẩu hàng dệt của Trung Quốc từ tháng 1/2001 đến tháng 6/2001 25 Bảng 3: Giá nhân công ngành dệt may của một số nước 32 Bảng 4: Mầc tiêu phát triển cây bông đến 2005-2010 33 Báng 5: Quy hoạch và mờ rộng diện t c trổng Bông íh M Bảng 6 : Nhập khẩu các sản phẩm đầu vào cùa ngành dệt may 1995-2002 39 Bảng 7: Năng lực sản xuất toàn ngành 41 Bảng 8: Số doanh nghiệp trên toàn quốc 45 Bảng 9: sản lượng sản xuất các sản phẩm dệt may chủ yếu 45 Băng 10: So sánh quy mô ngành dệt may việt nam với các nước trong khu vực 47 Bảng 11: Tinh hình sử dầng năng lực sản xuất ngành dệt may 48 Bảng 12: Cơ cấu hàng xuất khẩu 51 Báng 13: Kim ngạch mặt hàng theo khu vực thị trường năm 2001 52 Bảng 14: Tỷ trọng thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam 54 Bàng 15: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang EU trong tổng số kim ngạch xuất khẩu cà nước 55 Bảng 16: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ 57 Bảng 17: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt- may Việt Nam 60 vào thị trường Nhật Bản (1997 - 2002) 60 Bảng 18: Xuất Nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam với ASEAN năm 2002 62 Bảng 19: Mầc t ê chiến lược "tăng tốc" phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.77 iu 3
  6. LỜI M ỏ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hàng dệt may V i ệ t Nam, với những l ợ i thế và sự c ố gắng của mình trong những n á m qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, trở thành mặt hàng xuịt khẩu chủ lực và luôn đứng vị trí thứ hai sau dầu thô, mang lại một lượng ngoại tệ lớn cho địt nước. Nhưng trong những năm tới đây, mức độ cạnh tranh trên thị trường dệt may thế giới sẽ ngày càng gay gắt hơn với việc Trung Quốc gia nhập WTO và Hiệp định dệt may A T C hết hiệu lực vào n ă m 2005. H a i sự kiện này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thương mại của V i ệ t N a m nói chung và của ngành dệt may nói riêng. Thị trường hàng dệt may vẫn luôn là thị trường sôi động và có nhiều tranh cãi nhịt. Đây luôn được coi là mặt hàng nhạy cảm và được các quốc gia tăng cường bảo hộ. Bịt cứ quốc gia nào giành được sự un đãi trong xuịt khẩu hàng dệt may thì khả năng cạnh tranh của hàng dệt may nước đó sẽ được nâng lên rịt nhiều. Khả năng cạnh tranh hàng dệt may Trung Quốc so với hàng dệt may Việt Nam vốn dĩ đã lớn, sau k h i Trung Quốc gia nhập W T O thì mức độ chênh lệch đó sẽ càng cao. Vì vậy, k h i đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam, n h ó m tác giả đã lựa chọn Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn để so sánh. Chúng ta đều biết rằng Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng, cùng nằm trong một k h u vực đang phát triển năng động, cùng có những điểm mạnh và điểm yếu cũng như nhiều nét tương đổng về vãn hoa. Trong x u thế hội nhập quốc tế, cả V i ệ t Nam và Trung Quốc đều rịt tích cực trong lĩnh vực sản xuịt và xuịt khẩu m à trong đó hàng dệt may đóng vai trò quan trọng, cả hai nước cùng sản xuịt ra những chủng loại hàng hoa giống nhau và cùng có các khu vực thị trường tiềm năng trùng khớp nhau cho nên cạnh tranh về hàng dệt may giữa hai nước là không tránh khỏi. Đặc biệt, về quy m ô và l ợ i t h ế về thị trường của Trung Quốc là rịt lớn, nhịt là sau k h i Trung Quốc gia nhập W T O và k h i Hiệp định dệt may A T C hết hiệu lực. Điều này cho thịy sức ép cạnh tranh đối với hàng dệt may V i ệ t Nam là rịt cao. Đ ứ n g trước thực trạng đó, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam trong điểu kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường mang tính toàn cầu thì việc đánh giá đầy đủ, khách quan, khả năng canh tranh hàng dệt may Việt Nam trong điều kiện Trung Quốc là thành viên W T O để từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may V i ệ t Nam có 4
  7. ý nghĩa thực tiễn cao. Đây chính là ý tưởng để n h ó m tác giả lựa chọn đề tài: "Nâng cao k h ả năng cạnh tranh hàng dệt may V i ệ t Nam trong điều kiện Trung Quốc là thành viên của WTO", và mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp m ộ t phần nhỏ bé vào quá trình phát triển ngành dệt may V i ệ t Nam trong tiến trình h ộ i nhập với nền kinh tế thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thẩi gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, có nhiều buổi hội thảo hướng tới mục tiêu làm thế nào để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Nhưng ở đề tài này, nhó tác giả muốn tiếp cận hướng giải quyết hoàn toàn m khác, đó là lựa chọn đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với hàng dệt may Việt Nam là Trung Quốc để nghiên cứu tình hình sản xuất, xuất khẩu cũng như chính sách của Trung Quốc đối với hàng dệt may và từ đó rút ra m ộ t số bài học và đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may V i ệ t Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoa những lý luận cơ bản về cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh, điếm yếu trong năng lực cạnh tranh của Việt Nam để trên cơ sẩ đó đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam có so sánh với Trung Quốc. - Đ ể xuất hệ thống giải pháp cụ thể cả tầm vĩ m ô , v i m ô nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam trong những năm tới, tiến tới thực hiện thành công n h i ệ m vụ kinh tế, chính trị m à N h à nước giao cho ngành công nghiệp dệt may V i ệ t Nam. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu V ớ i phạm v i nghiên cứu của để tài này, nhóm tác giả không bàn đến những chi tiết chuyên m ô n mang tính kỹ thuật. Đ ề tài chỉ đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận có liên quan đến khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Đ ể giải quyết tốt mục tiêu của đề tài đặt ra, nhóm tác giả đã kết hợp chặt chẽ phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, vừa nghiên cứu vừa so sánh, kết hợp giữa lý luận và thực tiền, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan để nghiên cứu vấn đề. 6. Kết quả đạt được và những đóng góp của đề tài - Đánh giá được khả năng cạnh tranh hàng dệt may V i ệ t N a m và của Trung Quốc thông qua một số chỉ tiêu cơ bản, từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu 5
  8. của hàng dệt may Việt Nam có so sánh với hàng dệt may Trung Quốc sau khi nước này là thành viên của WTO. - Đề xuất hệ thống các giải phấp cả tầm vĩ m ô và vi m ô nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài Nội dung chính của đề t i được chia làm 3 chương: à Chương ì: Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh hàng dệt may Trung Quốc sau khi là thành viên WTO. Chương l i : Đánh giá khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam. Chương i n : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt Nam. 6
  9. C H Ư Ơ N G I: MỘT số VÂN Đ Ề cơ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ N Ă N G CẠNH TRANH H À N G DỆT MAY TRUNG QUỐC SAU KHI LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO ì. MỘT SỐ VẤN ĐỂ Cơ BẢN VẾ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THẾ GIỚI 1. Đặc điểm về sản xuất hàng d t may thế giới Gắn liền v ớ i nhu cầu thiết yếu cùa con người nên ngành công nghiệp dệt may đã ra đời và phát triển rất sớm. Ngành công nghiệp dệt may có đặc điểm là ngành kinh tế - kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều, tỷ lệ lãi cao, khả nâng thu h ồ i vốn nhanh, có điều kiện m ở rụng thị trường trong và ngoài nước, là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao đụng đem giản, phát huy được l ợ i thế của nhiều nước có nguồn lao đụng dồi dào với giá nhân công rẻ. Chính vì vậy, sản xuất dệt may thường được phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoa. K h i m ụ t nước trở thành nước công nghiệp phát triển, có trình đụ công nghệ cao, giá lao đụng cao, sức cạnh tranh trong ngành dệt may giảm thì họ vươn tới những ngành công nghiệp khác. Cóng nghiệp dệt may l ạ i phát huy vai trò ở những nước k é m phát triển hơn. Do những thuận l ợ i cơ bản mang tính đặc thù của quá trình sản xuất, tiêu dùng nên ngành cõng nghiệp dệt may chù yế tập u trung ờ hai k h u vực chính là châu  u và châu Á. Công nghiệp dệt may châu  u được coi là gốc của ngành công nghiệp dệt may thế giới, tập trung chính ờ các nước Pháp, Đức, Ý, Anh,.... Trong thời kỳ 1980- 1990, công nghiệp dệt may châu  u vẫn duy trì được sức cạnh tranh khá mạnh trên thị trường t h ếgiới. Nhưng bắt đẩu vào những n ă m 90, sức cạnh tranh giảm dần dẫn đế suy giảm đáng kể về khối lượng sản phẩm và thị phần. n Công nghiệp dệt may châu Á phát triển mạnh chủ yế là nhờ các cơ sở sản xuất u truyền thống ở các nước có nguồn lao đụng dồi dào, giá rẻ. Trung Quốc, Ân Đ ụ là những nước có ngành dệt may phát triển và g i ữ vị t í quan trọng trong thị r trường dệt may t h ế giói. T u y phát triển v ớ i tốc đụ cao nhưng trước mắt công nghiệp dệt may châu Á vẫn còn gặp nhiều khó khăn như công nghệ còn lạc hậu, trình đụ quản lý và tay nghề lao đụng còn ở mức thấp. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ sản phẩm là trở nên khó khăn k h i các nước phát triển đưa ra nhiều rào cản để han 7
  10. chế nhập khẩu như tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn xuất xứ, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, V.V.... Tuy nhiên, nếu các nước châu Á có những chính sách kịp thời, đúng đắn nhằm ổn định cung cầu, cải thiện môi trường đầu tư thì ngành công nghiệp dệt may châu Á sẽ còn có những bước tiến dài vững chắc trong tương lai và sẽ đóng vai trò chở đạo trong ngành công nghiệp dệt may thế giới. 2. Đạc điểm về thị trường dệt may thế giới M ộ t nét nổi bật trong công nghiệp dệt may là được bảo hộ chạt chẽ ở hầu hết các nước trên t h ế giới bằng những chính sách, thể c h ế đặc biệt. H i ệ p định A T C ra đời đã làm giảm đi phần nào những rào cản đó nhưng vẫn cho phép các nước sử dụng công cụ quản lý bằng hạn ngạch để hạn chế nhập khẩu. M ộ t nét đặc trưng trong buôn bán hàng dệt may thế giới hiện nay là xu hướng tăng cường mua bán nội khu vực đang phát triển cùng với sự liên minh kinh tế ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trong một khu vực. Hàng dệt may lưu chuyển trong nội bộ khu vực, các tổ chức thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn và có x u hướng ngày càng tăng trong tổng k i m ngạch buôn bán hàng dệt may thế giới. Chỉ trong nội bộ hai khu vực châu  u và châu Á đã chiếm khoảng 5 0 % tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới. Riêng E U có tới 6 8 % hàng dệt và 44,5% hàng may là xuất khẩu trong nội k h u vực. Trung tâm chính về buôn bán hàng dệt may là các nước thuộc liên minh châu  u (EU), Bắc M ỹ và châu Á (chiếm khoảng 9 0 % k i m ngạch xuất nhập khấu dệt may cởa t h ế giới). Thứ nhất là khu vực châu Á: K i n h doanh hàng dệt may ở k h u vực này đang được mớ rộng với tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng cởa hàng dệt may thế giới. về giá trị xuất khẩu cũng lớn nhất thế giới, chiếm 4 5 % tổng giá trị xuất khẩu hàng may mặc và 4 3 % tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt trên thế giới. Những quốc gia điển hình về xuất khẩu hàng dệt may ở châu Á là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Thứ hai là các nước EU: Các nước E U đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt may, đặc biệt là hàng may mặc. Theo x u hướng chung, buôn bán nội bộ E U chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu mậu dịch hàng dệt may. Nhập khẩu ngoài k h u vực cởa E U chở yếu là từ các nước châu Á, trong đó nhập khẩu nhiều nhất là từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Ân Đ ộ , Thổ Nhĩ Kỳ. 8
  11. Nếu như các nước châu Á xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc thì các nước thuộc E U l ạ i xuất khẩu hàng dệt, trong đó khoảng 1/5 k h ố i lượng hàng dệt xuất khẩu của E U là để đặt gia công hàng may mặc cùa nước nước ngoài. Thứ ba là các nước Bắc Mỹ: Các nước Bắc M ỹ cũng là những nhà nhập khẩu hàng dệt may l ớ n trên thế giới, đặc biệt là hàng may mặc. Các bạn hàng cung cấp chủ yếu là tỉ châu Á. 3. Bối cảnh cạnh tranh quốc tế đối với hàng dệt may Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tổn tại trong điều kiện của nền k i n h tế thị trường. N h ư bất kỳ hiện tượng kinh tế nào, cạnh tranh xuất hiện, hình thành và phát triển trong các điều kiện lịch sử cụ thể và nó mang bản chất kinh tế, xã hội, chính trị nhất định. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện mục đích l ợ i nhuận và chi phối thị trường của chủ thể kinh doanh. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc l ộ đạo đức, uy tín kinh doanh của m ỗ i chủ thế trong quan hệ với các chủ thể kinh doanh khác, với người lao động và v ớ i người tiêu dùng. Bản chất chính trị của cạnh tranh thể hiện ở tác động vĩ m ô của Nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tổn tại trong nền kinh tế thị trường với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. L ợ i ích kinh tế là cơ sở để cạnh tranh ra đời nhưng sự tổn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất lại là điều kiện tiên quyết để cạnh tranh phát triển sâu rộng. Cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp luôn phải tìm m ọ i cách đế phát triển, vươn lên so với các đối thủ của mình. Đây là một quá trình liên tục giống như cuộc "ma-ra-tông kinh t ế " không có đích cuối cùng. A i cảm nhận thấy đích, người đó sẽ trờ thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vươn lên phía trước. Chạy đua kinh tế phải luôn luôn ở phía trước để tránh những trận đòn cùa người chạy phía sau. H ơ n nữa, chạy đua về mặt kinh tế không phải chỉ thắng một trận tuyến m à thắng trên hai trận tuyến. Đ ó là cạnh tranh giữa người mua với người bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. M ỗ i doanh nghiệp không thể lẩn tránh cạnh tranh, vì như vậy sẽ cầm chắc sự thất bại. M à ngược lại, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẩn sàng, linh hoạt sử dụng công cụ cạnh tranh đế nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Nói tóm lại, việc nâng cao năng lực (khả năng) cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. 9
  12. Theo M. Porter, cạnh tranh được coi là động, không phải là tĩnh. Trong môi trường công nghệ, kinh tế, chính trị, xã hội luôn luôn phát triển thì một l ợ i t h ế tĩnh tương đối sẽ là không đủ trong thay đổi kinh doanh năng động toàn cầu. Bởi vì những quá trình năng động là cần thiết nên vai trò của các chiến lược và chính sách trở nên quan trọng để có tính cạnh tranh lâu dài. Trong x u hướng quốc tế hoa nền sản xuừt và đời sống xã hội, các m ố i liên kết quốc tế có ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến doanh nghiệp và các ngành ở các nước đang phát triển. M ộ t mặt, những ảnh hưởng tràn lan và khuếch tán đến doanh nghiệp dưới dạng công nghệ tiên tiến, vốn, quản lý và thị trường bên ngoài từ dòng F D I . Doanh nghiệp các nước chậm phát triển thường thiếu nguồn lực và năng lực cần thiết để cạnh tranh trong m ộ t nền kinh tế mở. Thông qua hợp tác và liên kết v ớ i các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước, cũng như các tổ chức chính phù. Những bừt l ợ i cố hữu này có thể được cải thiện. Tuy nhiên, không có nghĩa là m ọ i quan hệ hợp tác kinh doanh đểu có l ợ i cho các bên, nhưng sự lựa chọn là cần thiết nếu các nguồn lực trong nước còn hạn chế. Khả năng duy t ì các mối liên kết quốc tế có tầm quan trọng ngày càng lớn đối r với các nước đang phát triển. Do toàn cầu hoa ngày càng sâu, vị thế cạnh tranh của ngành, của doanh nghiệp của các nước đang phát triển ngày càng xoay quanh khả năng thiết lập các liên kết quốc tế. Đ ồ n g thời, sự phát triển của công nghệ thõng tin và máy tính làm giảm chi phí giao dịch của việc thiết lập và phối hợp các mạng và các liên kết xuyên quốc gia. N h ư vậy, các điều kiện tạo ra l ợ i thế cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu hoa về cơ bản có khác so với thời kỳ trước. Hiện nay, năng lực duy t ì các liên kết quốc tế lại đặc biệt quan trọng ở các nước r đang phát triển. N h ư vậy, trong k h i các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở hầu hết các nước phát triển sản xuừt hàng hoa và dịch vụ chuyên biệt hoa cho các công ty xuyên quốc gia (TNC), thì các doanh nghiệp ờ các nước đang phát triển thường sản xuừt các sản phẩm cuối cùng. K h i chế độ thương mại được tự do hoa và các nền k i n h tế m ở cửa cho cạnh tranh nước ngoài thì l ợ i thế về quy m ô là rừt lớn. Nếu các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển không thành công trong việc tạo r a các liên kết với cừc doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thì họ sẽ khó m à tổn tại được. Trong phạm v i của đề tài, nhóm tác giả chỉ m u ố n đi sâu phân tích khả nâng cạnh tranh ngành (hướng tới khả năng cạnh tranh trong ngành dệt may). Nhưng thực tế, các yếu tố quản lý vĩ m ô như chính sách tỷ giá h ố i đoái, chính sách thuế xuừt khẩu, nhập khẩu, những hỗ trợ từ chính phủ... cũng sẽ ảnh hưởng rừt lớn đến khả năng cạnh tranh của ngành. Vì vậy, k h i xem xét, đánh giá khả năng cạnh tranh LO
  13. của ngành thì không thể bỏ qua các tác động của chính sách quản lý vĩ m ô và các m ố i liên kết k h u vực, liên kết quốc tế. Trong x u hướng tự do hoa thương mại thì các rào cản trong thương mại sẽ dần dẩn được d ỡ bỏ, nhưng chúng ta lại thấy xuất hiện những rào cản m ớ i tinh v i hơn, kín đáo hơn m à các nước tư bản thưậng lợi dụng vào đó để hạn c h ế nhá khẩu, p bảo hộ cho các nhà sản xuất nội địa. Vì vậy, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt, sự cạnh tranh này thậm chí có thể dẫn tói xung đột, tranh chấp, cao hơn nữa có thể là chiến tranh thương mại. Đ ố i với hàng dệt may cũng không nằm ngoài x u hướng này. Các nước thưậng có xu hướng bảo hộ cho ngành dệt may trong nước. H ọ lập các hàng rào thuế quan, hạn ngạch, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn xã h ộ i (SA8000) để gây khó khăn cho hàng nhập khẩu. Nhưng trong những năm tới, thị trưậng hàng dệt may sẽ có những thay đ ổ i lớn: sẽ là thuận l ợ i hơn k h i hiệu lực của H i ệ p định dệt may (ATC/GATT) hết hiệu lực vào năm 2005 và sẽ là khó khăn hơn k h i Trung Quốc - một nước lớn có ngành dệt may phát triển - đã gia nhập W T O vào năm 2001. 4. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may 4.1. Các khái niệm về cạnh tranh Các học giả thuộc trưậng phái tư sản cổ điển cho rằng: "Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành v i phản ứng. Quá trình này tạo ra cho m ỗ i thành viên trong thị trưậng một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho m ỗ i thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình". Theo từ điển k i n h doanh của A n h (1992) thì "cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trẽn thị trưậng nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại hàng khác về phía mình, là hoạt động tranh đua giữa nhiều ngưậi sản xuất hàng hoa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền k i n h tế thị trưậng bị chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều k i ệ n sản xuất, tiêu thụ và thị trưậng có l ợ i nhất. Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh cõng nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ( O E C D ) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: "Tính cạnh tranh là k h ả năng của các doanh nghiệp, ngành và quốc gia, k h u vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế". ở Việt Nam, m ộ t số nhà khoa học cho rằng: "Cạnh tranh là vấn để giành l ợ i thế về giá cả hàng hoa, dịch vụ và đó là phương thức để giành l ợ i nhuận cao cho các li
  14. chủ thể k i n h doanh". N h ư vậy, mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là giành l ợ i thế để hạ thấp các yếu tố "đầu vào" và nâng cao giá của "đầu r a " để từ đó thu được l ợ i nhuận cao nhất. Xét trên quy m ô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguặn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền k i n h tế phát triển. Mặt khác, với t ố i đa hoa l ợ i nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu t ố thúc đẩy quá trình tích l ũ y và tập trung tư bản. V à t ừ đó, thông qua cạnh tranh đã lựa chọn được các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các điểu kiện thị trường, đào thải các doanh nghiệp í khả năng thích ứng với thị trường t dẫn đến hiệu quả k i n h tế - xã hội được nâng cao. 4.2. Các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và c sản phẩm C ó nhiều yếu t ố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm trong đó cần phân biệt các yếu tố ngoài doanh nghiệp và các yếu t ố do doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các yếu t ố về địa lý và thiên nhiên m à doanh nghiệp không thể thay đổi được. 4.2.1. Các yếu tố bẽn ngoài tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh - Sự tham gia của các công ty cạnh tranh trên lĩnh vục kinh doanh, sự xuất hiện của những công ty mới; - Khả năng xuất hiện sản phẩm hay địch vụ thay thế, tính độc đáo của sản phẩm; - Vị thế đ à m phán của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ; - Vị thế đ à m phán của người mua; - Mức độ cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 4.2.2. Các yếu tò bên trong tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh - Chiến lược k i n h doanh của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên phân tích thị trường, l ợ i thế so sánh của doanh nghiệp; - Trình độ khoa học công nghệ, khả năng tiếp cận cõng nghệ và đổi m ớ i công nghệ; - Sản phẩm: chất lượng, tính năng, kiểu dáng, bao bì....; - Năng suất lao động; - Đ ẩ u tư cho nghiên cứu và triển khai ( R & D ) , thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp. 12
  15. Việc nhận diện được các yếu t ố bên trong và bên ngoài tác động đến khả năng cạnh tranh sẽ là cơ sờ khoa học để phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh hảng dệt may của Trung Quốc, của V i ệ t Nam và so sánh với nhau. Đ ó cũng chính là cơ sờ để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt may Việt N a m trong x u hướng quốc tế hoa sản xuất và đời sống xã hội. 4.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trên quan điểm tổng hợp, có ba tiêu chí chủ yếu, tổng quát nhất có thể áp dụng chung cho việc đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khựu của các doanh nghiệp là: - Chi phí của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội m à doanh nghiệp đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. - Thị phần (trong và ngoài nước). - Chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 4.3.1. Chi phí và những đóng góp của doanh nghiệp cho nền kình tế quốc dán Có nhiều nhà khoa học đã đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu là dựa vào chi phí. N h ư Markusen (1992) đã cho rằng: "Một ngành công nghiệp là cạnh tranh nếu như nó có một mức chi phí đơn vị (trung bình) bằng hoặc thấp hơn mức chi phí đem vị của các nhà cạnh tranh quốc tế". N h ư vậy, nếu giá của một nhà sản xuất thấp hơn giá đã dự báo trên cơ sở đặc tính của sản phựm thì nhà sản xuất được xem là cạnh tranh. Chính vì vậy, hiện nay để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm chi phí. K h i phân tích các yếu t ố ảnh hưởng đến chi phí cần phân biệt các yếu t ố phản ánh mặt mạnh của các doanh nghiệp riêng biệt v ớ i các yếu t ố do tác động của chính sách và các yếu tố dựa trên cơ sờ thị trường, thông qua đó để nhận biết nguồn gốc của tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Những nhân t ố ảnh hưởng đến chi phí là: - Giá mua đầu vào cho sản xuất - K h ả năng về tài chính - Trì độ cõng nghệ, m á y m ó c thiết bị nh - Kỹ nâng tay nghề của người lao động - Quy m ô sản xuất - Trình độ quản lý của quản trị doanh nghiệp 13
  16. - Chính sách vĩ m ò của Nhà nước: thuế, trợ cấp, lai suất ngân hàng, tỷ giá h ố i đoái, v.v... cũng làm ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất. 4.3.2. Thị phẩn ị trong và ngoài nước) Đây cũng là tiêu chí rất quan trọng đánh giá triển vọng tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp. Những số liệu về tổng số thị phần trong và ngoài nước nói lên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác về hiệu quả hoạt đứng thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường, mức đứ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tính năng đứng của doanh nghiệp. K h i thị phần càng lớn, sức mạnh tập trung vốn đầu tư cho sản xuất càng lớn, thiết lập được các kênh phân phối sản phẩm càng có hiệu quả, giảm bớt các rủi ro khó lường trẽn thương trường. Ngoài ra, thị phần phản ánh mức đứ tin cậy của người mua với nhà cung cấp về chất lượng, giá cả, dịch vụ sau bán hàng và từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Mức đứ liên kết giữa người mua với doanh nghiệp về mứt loại sán phẩm hay hàng hoa nhất định cũng vì thế tăng theo. N h ư vậy, thị phẩn càng lớn thì khả năng cạnh tranh càng cao. K h i đã có được thị phần lòn, ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó giúp cho doanh nghiệp có điều kiện đầu tư, m ở rứng quy m ô sản xuất, đẩy mạnh việc tiêu thụ, và kéo theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh cũng vì t h ế m à tăng theo. V à như vậy, mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp cũng sẽ đạt được. 4.3.3. Chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét khả năng phát triển lâu dài ổn định của doanh nghiệp. Điều này thực sự cẩn thiết để doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư phát triển, cũng như có chính sách lao đứng và tiêu thụ sản phẩm. K h i đã xây dựng được cho mình chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn, (thường trong khoảng thời gian 5 đến 10 năm) thì doanh nghiệp có thể dựa trên cơ sở chiến lược đó đề ra những kế hoạch ngắn hạn thực hiện cho từng năm mứt. Thực tế chúng ta thấy các doanh nghiệp thành công trên thị trường trong và ngoài nước thường là các doanh nghiệp hoạt đứng có k ế hoạch dựa trên chiến lược phát triển k i n h doanh đã được xây dựng. Đ ó là các doanh nghiệp luôn có được t h ế chủ đứng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. 14
  17. li. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU H À N G DỆT MAY TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG N Ă M QUA 1. Tình hình sản xuất Dệt may là ngành thủ công truyền thống và quan trọng của Trung Quốc trong nhiều thế kỷ qua, m à từ xa xưa đã nổi tiếng với "con đường tơ lụa". Ngày nay, tỷ trọng của ngành dệt may trong tổng giá trị sản lượng sản xuất của Trung Quốc có giảm dần nhưng vẫn là ngành có vị trí quan trọng trong nền k i n h tế quốc dân, tỷ trọng trung bình vào khoảng 15,8% GDP hàng năm. Các phân ngành khác nhau trong ngành dệt may Trung Quốc có đóng góp rất khác nhau vào tổng giá trị sản lượng ngành dệt may Trung Quốc. Các sản phởm từ sợi bông đóng góp tỷ trọng lớn nhất, sau đó là các loại sợi nhân tạo và tơ lụa. Tuy nhiên, các sản phởm làm từ sợi nhân tạo, len, sợi lanh và lụa lại đạt được tốc độ tăng trưởng hàng n ă m cao cho nên tỷ trọng tương đối của các sản phởm từ sợi bông lại có chiểu hướng giảm dần. Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có đất đai, khí hậu thuận lợi để phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt may. Đ ạ c biệt Trung Quốc có nguồn lao động d ổ i dào, rất thích hợp cho việc phát triển ngành công nghiệp này. Vào đầu những n ă m 90 của thế kỷ 20, cũng như các quốc gia đang phát triển khác, ngành dệt may Trung Quốc phải đối mặt với khó khăn như trang thiết bị lạc hậu, cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán, . . đặc biệt vào n ă m 1997 cuộc khủng . hoảng tài chính tiền tệ khiến cho đồng tiền của các nước trong k h u vực bị mất giá khiến tính cạnh tranh của hàng dệt may Trung Quốc giảm. Trước những khó khán như vậy, vào n ă m 1998 chính phủ Trung Quốc đã tiến hành đổi m ớ i trong ngành dệt may, m ở rộng vị thế sản phởm dệt may Trung Quốc trên thị trường thế giới. Những nỗ lực này đã mang lại những thành công đáng kể. 1.1. Cơ sở vật chất 1.1.1. Thiết bị công nghệ Trước k h i chính phủ Trung Quốc thông qua kế hoạch cải tổ ngành còng nghiệp dệt may thì công nghệ và kỹ thuật sử dụng trong ngành dệt may Trung Quốc chỉ tương đương v ớ i ngành công nghiệp dệt may của các nước  u - M ỹ vào những năm 70-80. M ứ c tiêu thụ năng lượng tính theo đơn vị sản xuất cũng gấp hai lần so với mức tại các nước phát triển, nhưng hiệu quả sản xuất lại chỉ bằng 1/3 đến 1/8. 15
  18. T ừ năm 1998, chính phủ Trung Quốc thông qua k ế hoạch cải tổ, hiện đại hoa các xí nghiệp dệt may Trung Quốc, đặc biệt là đối với ngành kéo sợi bông. Trong năm 1998, ngành công nghiệp dệt đã loại bỏ 5,12 triệu cọc sợi l ỗ i thời, cất giảm 60.000 việc làm. Đ ế n cuối năm 1999, số cọc sợi của T r u n g Quốc còn khoảng 3,38 triệu, số m á y kéo sợi là 594,6 nghìn chiếc, m á y dệt len là 7.000 chiếc, trong đó m á y dệt không có suốt là 59.000 chiếc. Ngành công nghiệp len cũng có kế hoạch thay đ ổ i trang thiết bị lạc hẩu với khoảng 3,8 triệu cọc sợi và 25.000 máy dệt. Đ ế n cuối n ă m 2000, ngành đã thay đổi một phần thiết bị len quá cũ và đã tăng cường nhẩp khẩu những thiết bị m ớ i từ thị trường Châu Âu. Kể từ năm 1998, do những khó khăn về tài chính trong ngành, chính phủ Trung Quốc đã quyết định trợ cấp cho ngành dệt để giảm bớt số cọc sợi đang hoạt động. Trợ cấp của Chính phủ được tiến hành dưới các hình thức như cứ 10.000 cọc sợi bị loại bỏ thì doanh nghiệp nhẩn được một khoản trợ cấp của chính phủ là 3 triệu N D T và 2 triệu N D T vốn vay với lãi suất ưu đãi. H ơ n nữa, trong hai năm 1998 và 1999, chính phủ Trung Quốc cũng thực hiện việc xoa các khoản nợ khó đòi phần lớn được sử dụng trong ngành dệt với mục đích bảo vệ các doanh nghiệp khỏi rơi vào tình trạng phá sản. Đ ồ n g thời, chính sách này cũng nhẩn được sự hẩu thuẫn khi chính phủ Trung Quốc tăng các mức thuế đế bù đắp chi phí khi xuất khẩu hàng dệt may. Đ ố i với riêng ngành may mặc, Trung Quốc cũng không ngừng đầu tư, loại bỏ các thiết bị lạc hẩu, tăng cường tự động hoa, nâng cao năng suất. Trung Quốc đã trang bị hệ thống m á y móc thiết bị hiện đại từ các khâu cắt, may, giặt là đến hoàn chỉnh sản phẩm như máy vắt 5 chỉ, m á y thùa đính, m á y cạp 4 kim.... Đ ế n năm 2001, khoảng 2 5 % các thiết bị công nghệ dệt và may của Trung Quốc đạt mức hiện đại của thế giới, từ đó có thể thích nghi sản xuất các sản phẩm may mạc yêu cầu kỹ thuẩt cao, có sức cạnh tranh. Các xí nghiệp dệt may của Trung Quốc thường thông qua bốn kênh chủ yếu để thực hiện việc tiếp cẩn và phát triển công nghệ mới. Đ ó là: 1) thông qua các phòng phát triển công nghệ trong nội bộ công ty; 2) bộ phẩn phát triển công nghệ của hiệp hội ngành; 3) thông qua các tài liệu kỹ thuẩt được xuất bản; và 4) thông qua sự hợp tác v ớ i các công ty nước ngoài. Hầu hết các công ty may của Trung Quốc được trang bị các m á y móc thiết bị do trong nước sản xuất. Tuy nhiên, việc nhẩp khẩu những thiết bị tinh v i , hiện đại bố sung cho ngành cũng được thực hiện hết sức rộng rãi những công ty m ớ i ở được thành lẩp trong thời gian gần đây, đặc biệt là những công ty có mục tiêu hướng về xuất khẩu. M á y m ó c thiết bị được nhẩp khấu chủ yếu từ các nước như 16
  19. Nhật Bản, M ỹ và Đức. M ộ t khảo sát được tiến hành tại 137 công ty may cho thấy ở vùng duyên hải của Trung Quốc có tới 5 0 % các công ty hiện đang sử dụng m á y móc, thiết bị nhập khầu, trong k h i đó tại các công t y may ờ miền trung và phía Tây lục địa thì sử dụng tới 8 0 % m á y m ó c thiết bị do trong nước sản xuất. Những năm gần đây, ngành may cùa Trung Quốc cũng đã bắt đầu áp dụng hệ thống thiết k ế có sự trợ giúp của máy v i tính (CAD-Computer-Aided Design). Hầu hết các công ty sử dụng hệ thống này đế tạo mẫu, phân loại và i n nhãn mác hơn là sử dụng để thiết kế sản phầm. Còn hệ thống thiết k ế m à T r u n g Quốc đang sử dụng là do hãng Gerber của Mỹ, hãng Lectra của Pháp, hãng Invesronica của Tây Ban Nha, A L E X I S của Thúy Sĩ và một vài hãng trong nước cung cấp. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng rất chú trọng tới việc đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật của công nhân. Trong các xí nghiệp dệt may, tỷ lệ kỹ thuật viên chiếm tỷ lệ 2-5%, công nhân kỹ thuật chiếm 3 0 - 5 0 % trong tổng số lao động. Cấc kỹ thuật viên chủ yếu giữ các vị t í quản lý kỹ thuật hoặc giám sát quá trình sản r xuất còn nhiệm vụ của các công nhân kỹ thuật là vận hành và duy trì các thiết bị sản xuất. 1.1.2. Nguyên phụ liệu Trung Quốc là quốc gia sản xuất ra nguồn nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp dệt may lớn nhất trên thế giới. Sản xuất bông của Trung Quốc chiếm tới 1/4 sản lượng bông toàn thế giới. Phần lớn lượng bông của Trung Quốc được sử dụng cho sản xuất ở trong nước, chỉ một phần rất nhỏ được xuất khầu. Nhưng trên thực tế thì lượng bông của Trung Quốc không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất sợi trong nước và hàng năm, Trung Quốc vần phải nhập khầu một lượng lớn bông, trong đó một phần đáng kể là nhập từ Mỹ. Trung Quốc cũng là nước sản xuất nhiều len thô nhất trên thế giới bên cạnh một số quốc gia khác như: úc, N i u Dilân, Cộng đổng các quốc gia độc lập (CIS), Uruguay và Áchentina. T u y thế, nhu cầu về len thô của T r u n g Quốc lại cao hơn khả năng tự sản xuất của nước này nên hàng năm vẫn phải nhập khầu một lượng đáng kể để cung cấp cho các nhà máy chế biến trong nước. Đ ế n năm 1998, lượng len nhập khầu của Trung Quốc chiếm khoảng 7 0 % tổng nhu cấu về nguyên liệu này ở Trung Quốc. Trung Quốc cũng là m ộ t nước có sản lượng hàng đầu trên t h ế g i ớ i về các loại sợi tổng hợp. H i ệ n nước này có trẽn 160 nhà máy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0