BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

------------------

NGUYỄN ANH SƠN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC TRONG QUẢN LÝ BỆNH SƯNG RỄ DO NẤM PLASMODIOPHORA BRASSICAE WORONIN TRÊN CÂY CẢI BẮP TẠI

HUYỆN ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thanh

BUÔN MA THUỘT - 2010

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn ñề

Lâm Đồng là một tỉnh có ñiều kiện khí hậu, ñất ñai thuận lợi cho nghề

trồng rau phát triển. Trong những năm qua, nông dân Lâm Đồng ñã từng bước

tiếp thu khoa học kỹ thuật mới dưới nhiều hình thức: Thông qua hội thảo tập

huấn, thực hiện các mô hình khuyến nông, học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các

nhà ñầu tư nước ngoài tại Lâm Đồng và quá trình tích lũy kinh nghiệm qua hàng

chục năm sản xuất. Nông dân sản xuất rau ở Lâm Đồng ñã ứng dụng những công

nghệ mới về giống, kỹ thuật sản xuất rau tiên tiến, sản xuất rau trong nhà lưới,

nhà kính. Diện tích trồng rau ngày càng mở rộng hình thành những vùng chuyên

canh sản xuất rau hàng hoá quy mô lớn, chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt,

huyện Đức Trọng, huyện Đơn Dương. Sản phẩm rau của Lâm Đồng ñã tham gia

xuất khẩu ñến thị trường các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,

Singapore..và cung cấp cho thị trường các tỉnh Miền Đông, Miền Trung, ñặc biệt

là thành phố Hồ Chí Minh với số lượng ngày càng lớn.

Diện tích trồng rau của Lâm Đồng năm 2005 ñạt 29.400 ha, sản lượng ñạt

710.000 tấn, tốc ñộ phát triển bình quân trong 5 năm là 9,1% về diện tích và

10,6% về sản lượng. Chủng loại rau ngày càng ña dạng và phong phú hơn, có

nhiều loại rau chất lượng ngon, giá trị dinh dưỡng cao mang tính ñặc sản chỉ duy

nhất trồng ở Lâm Đồng ñã ñược thị trường trong nước tiêu thụ mạnh và có giá trị

xuất khẩu cao. Trong ñó rau họ thập tự (cải bắp, cải thảo, suplơ) chiếm ñến 60%

và chủ yếu là cây cải bắp.

Cải bắp là loài cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng

rau. Tuy vậy, trong những năm gần ñây, một số sâu bệnh hại có chiều hướng gia

tăng gây hoang mang cho sản xuất, ñặc biệt là bệnh sưng rễ cải bắp ñang là vấn

ñề bức xúc trong sản xuất rau hiện nay.

Từ năm 2003 ñến nay, bệnh ñã xuất hiện và gây hại nặng trên cây cải bắp và

1

một số cây họ thập tự khác tại Lâm Đồng. Nông dân sản xuất rau tại ñịa phương rất

2

hoang mang về khả năng lây lan và mức ñộ phát tán của bệnh hại cũng như sự thiệt

hại nghiêm trọng ñến kinh tế của nông dân trong sản xuất.

Để phòng trừ bệnh sưng rễ cải bắp, người dân ñịa phương ñã tiến hành rất

nhiều biện pháp khác nhau, tuy nhiên chưa có hiệu quả rõ rệt. Nhiều nông dân

gặp khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng khác ñể thay thế cây rau họ thập tự

trên ñất ñã nhiễm bệnh hoặc không dám tiếp tục trồng rau họ thập tự (nhất là cải

bắp) trong khi các biện pháp phòng trừ bệnh hại này chưa có hiệu quả rõ rệt.

Bệnh sưng rễ do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin gây hại trên

nhiều loài rau thập tự và rất phổ biến ở các nước ôn ñới trên thế giới. Tại Việt

Nam, bệnh sưng rễ cải bắp mới xuất hiện gần ñây, vì vậy chưa có nhiều nghiên

cứu về bệnh hại này.

Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác góp phần ñáng kể trong

quản lý sâu bệnh hại cây trồng, tuy nhiên người dân chưa thực sự hiểu rõ và

ñánh giá ñược hiệu quả rõ ràng của các biện pháp canh tác.

Với những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu

ảnh hưởng các biện pháp canh tác trong quản lý bệnh sưng rễ do nấm

Plasmodiophora brassicae Woronin trên cây cải bắp tại huyện Đức Trọng tỉnh

Lâm Đồng”

2. Mục tiêu của ñề tài

Đánh giá hiệu quả một số biện pháp kỹ thuật canh tác trong việc phòng

trừ bệnh sưng rễ trên cây cải bắp ñể lựa chọn và ứng dụng ra cộng ñồng góp

phần tăng thu nhập cho người dân ñịa phương.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1 Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp

theo về bệnh sưng rễ cải bắp do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin và

2

biện pháp phòng trừ bệnh này.

3

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn chỉnh quy trình

sản xuất cây cải bắp theo hướng an toàn hiệu quả tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm

Đồng.

3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Góp phần hạn chế bệnh sưng rễ cải bắp, giúp tăng năng suất, tăng thu

nhập cho người dân trồng rau tại ñịa phương.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Địa ñiểm nghiên cứu: Đề tài ñược thực hiện tại các xã trồng rau chuyên canh

như Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, N’thol Hạ và thị trấn Liên Nghĩa huyện

Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.

5. Cấu trúc luận văn

Luận văn ñược trình bày trong 62 trang không kể tài liệu tham khảo và

phụ lục, trong ñó có 19 bảng biểu, 5 biểu ñồ và 4 hình ảnh minh họa.

Trong quá trình thực hiện tác giả ñã tham khảo 34 tài liệu, trong ñó có 24

tài liệu tiếng việt và 10 tài liệu tiếng anh.

Toàn bộ luận văn gồm có 5 phần, trong ñó gồm:

Mở ñầu: 3 trang.

Chương I: Tổng quan tài liệu: 22 trang.

Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 5 trang.

Chương III: Kết quả và thảo luận: 27 trang.

3

Kết luận và kiến nghị: 02 trang.

4

Chương I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Vị trí và tầm quan trọng của cây cải bắp

1.1.1 Vị trí cây cải bắp

Tên khoa học của cây cải bắp là Brassica oleracea var capitata. Cải bắp

ngày nay có nguồn gốc từ cải biển không cuốn. Đầu tiên cải biển chỉ ñược dùng

như cây thuốc ñể chữa bệnh như làm dịu cơn ñau của bệnh gút, chữa tiêu chảy,

nước ép cải bắp dùng ñể giải ñộc khi ăn phải nấm ñộc [4].

Ngày nay, người ta còn tìm thấy một số loài cải bắp dại tại bờ biển Anh và

vùng xung quanh Địa Trung Hải. Loài cải bắp cuốn chặt ngày nay là thế hệ sau

của cải bắp dại.

Khi ñiều tra về thực vật, nhà thực vật cổ Hy Lạp Theophastic ñã mô tả 3

dạng hình trong nhóm cải bắp: Dạng hình lá nhăn nheo xoăn hoặc gợn sóng,

dạng hình thứ 2 là mượt nhẵn, dạng hình thứ 3 là dạng dại có mùi hăng. Dựa vào

nguồn gốc, sự phát sinh, phát triển, sự liên quan giữa dạng hình dại và trồng trọt

ñể tiến hành phân loại. Mặt khác, khi phân loại các tác giả còn dựa vào ñặc ñiểm

hình thái và nguồn gốc ñịa lý . . . như vậy sự phân loại sẽ hoàn chỉnh hơn [4].

Loài B. Oleraceae chiếm vị trí quan trọng của chi Bassicaeae, có nhiều

biến chủng có ý nghĩa to lớn trong việc sản xuất thực phẩm, ñời sống kinh tế và

xã hội [20].

Những biến chủng này cũng ñang chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất

rau của nhiều quốc gia, có thể tập hợp chúng trong nhóm cải bắp (Cole Crops)

- Cải bắp: Brassica oleracea L,var.capitata

- Su hào: Brassica oleracea L,var. gongylodes

- Súp lơ trắng: Brassica oleracea L,var.botrytis

- Súp lơ xanh: Brassica oleracea L,var.italica

- Cải làn: Brassica oleracea L,var. alloglalra

4

- Cải Bixen: Brassica oleracea L,var. gmmifera

5

- Cải xoăn (Kale) Brassica oleracea L,var. acephata

1.1.2 Tầm quan trọng của cây cải bắp

1.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng của cây cải bắp

Ông bà ta xưa có câu: “Cơm không rau như ñau không thuốc”, câu nói

ñó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của

con người, ñặc biệt là ñối với các dân tộc châu Á và nhất là người Việt Nam.

Cải bắp là loại rau ăn lá có giá trị dinh dưỡng cao. Trong lá cải bắp chứa

một số chất quan trọng như: Đường saccaroza, protein, các chất khoáng: natri

(Na), photpho (P), sunphua (S), canxi (Ca)…Đặc biệt trong lá cải bắp chứa nhiều

axit ascorbis, B- caroten, vitamin C, B1, B2, B3 và vitamin K [12].

Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên

cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam ñã tính rằng hàng ngày chúng ta

cần khoảng 1300 –1500 calo năng lượng ñể sống và hoạt ñộng, tương ñương với

lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người phải vào khoảng 250 –

300gr (tức khoảng 7,5 – 9kg/người/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,

ông Dorolle (1942) ñã cho biết: lượng rau phải cung cấp trung bình/người

khoảng 360gr/ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) [4].

Cải bắp là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngoài các chất

khoáng như: Mg, Ca, P, Fe… là những chất cấu tạo nên máu và xương thì cải

bắp còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipid, axit hữu cơ

và các chất thơm…Đặc biệt trong cải bắp còn chứa các vitamin A, B, C, E và

PP…có tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật [25].

Theo bác sĩ Paul Talalay trường ñại học John Hopkin ở bang Marylan

(Mỹ) [4] cho biết: Trong cây cải bắp có chất Sulphoraphan có tác dụng phòng

bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh dưỡng, cải bắp còn cung cấp các

chất xenllulo có tác dụng khử chất ñộc và cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá.

Trong cải bắp có chứa chất dầu và Ancoloit, ñó là các chất kháng sinh, chất diệt

khuẩn giúp bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại

5

vi sinh vật.

6

Cải bắp là món rau vừa ngon, vừa rẻ, lại vừa ñem lại nhiều lợi ích cho sức

khỏe vì nó nằm trong số những loại rau giàu dinh dưỡng, nhất là nguồn vitamin

C và chất xơ. Cải bắp cũng dồi dào nguồn kali, canxi, magie, sắt, sulfur, folate,

vitamin K, axit folic…

Trong cải bắp còn chứa các chất chống oxy hóa polyphenols, cho khả

năng chống viêm nhiễm. Do ñó, ăn cải bắp sống có thể thanh lọc chất thải ở dạ

dày, ruột, giải ñộc gan, cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường hệ thống miễn dịch,

giảm vết loét, ngăn ngừa ung thư.

Ngoài ra, cải bắp còn mang lại nhiều lợi ích khác như: rất giàu iốt, giúp cho

bộ não và thần kinh hoạt ñộng tốt, từ ñó có lợi cho việc ñiều trị chứng Alzheimer.

Ăn cải bắp còn giúp phòng ngừa bệnh táo bón nhờ nguồn chất xơ dồi dào.

Vitamin E chứa trong cải bắp cũng giúp duy trì sự khỏe mạnh cho da, tóc và mắt.

Người ta cũng chứng minh, nước ép của rau cải bắp có tác dụng chữa

viêm dạ dày. Theo nhiều nghiên cứu, khi uống 25-50 ml nước ép cải bắp mỗi

ngày còn giúp ñiều trị hiệu quả chứng ñau ñầu, hen suyễn, viêm phế quản và các

vấn ñề tiêu hóa khác [23].

So với các loại cây trồng chủ ñạo khác thì cải bắp có khả năng cung cấp

chất dinh dưỡng trên một ñơn vị diện tích ñất lớn hơn nhiều lần. Năng suất 1 ha

cải bắp có thể gấp ñến 10 lần lúa, và xếp thứ 2 sau cà chua. Ngoài ra, cải bắp còn

chứa protein, carotene, vitamin C khá cao sao với một số loại rau quả khác.

Qua bảng 1.1 cho thấy, trên cùng một ñơn vị diện tích lượng protein thu

ñược từ cải bắp gấp 5 lần từ ñậu nành, lượng carotene gấp 2 lần từ cà chua,

6

lượng vitamin C tương ñương lượng vitamin C trong cà chua.

7

Bảng 1.1: Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng

Protein β – carotene Vitamin C Năng suất Cây trồng (tấn/ha) (kg/ha) (g/ha) (kg/ha)

Lúa 5,6 414 0 0

Đậu tương 2,5 167 1,9 0,28

Khoai lang 24,6 216 116,9 6,7

Khoai tây 23,9 345 - 4,8

Cải bắp 49,7 707 537,0 20,6

Súp lơ 23,9 229 6,9 8,0

Hành 19,5 941 - 2,8

Tỏi 9,5 565 0 0,6

(Nguồn: Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [13]

Cà chua 60,1 535 299,0 20,2

1.1.2.2 Giá trị sử dụng

Cải bắp là loại rau có giá trị sử dụng cao, người ta có thể chế biến hàng

chục món ăn từ cải bắp như xào, nấu, muối chua, trộn xa lát, làm kim chi và bánh

ngọt v.v. cải bắp ñược dùng trong y học ñể chữa trị bệnh viêm ruột, dạ dày [4].

Do vậy, cải bắp ngày càng ñược trồng phổ biến rộng rãi trên thế giới: diện

tích, năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên. Theo FAO (2004) thì diện tích

và sản lượng cải bắp trên thế giới năm 2003 là 3.185.687 ha và 65.956.162 tấn.

Trong khi ñó diện tích súp lơ chỉ ñạt 862.558 ha và 15.948.166 tấn (nguồn 12

records (Symbols and Abbre viation) FAO, 2004) [4].

Cải bắp là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao, là cây rau quan trọng trong

vụ Đông ở miền Bắc nước ta trong công thức luân canh: lúa xuân – lúa mùa –

cải bắp.

7

1.1.2.3 Giá trị về kinh tế

8

Theo Bùi Thị Gia (2000) trồng cải bắp sẽ lãi khoảng 40 triệu

ñồng/ha/năm. Cải bắp chịu ñược vận chuyển, bảo quản nên là loại rau dự trữ

tốt, cải bắp còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị [12].

Cải bắp có khả năng thích nghi rộng, dễ trồng, năng suất cao, chất lượng

tốt ñược nhà nông chọn trồng và người tiêu dùng ưa thích. Những nơi trồng cải

bắp nổi tiếng ở Hà Nội: Đặng Xá, Văn Đức, Gia Lâm, Dịch Vọng, Từ Liêm..

Hiện nay sản xuất cải bắp luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều

loại cây trồng khác. Điều này thể hiện rõ trong bảng 1.2

Bảng 1.2: Năng suất, doanh thu, lợi nhuận một số loại rau tại Đà Lạt

Lợi nhuận

Doanh thu trung bình (ha) (1.000 VND) Lợi nhuận trung bình (ha) (1,000 VND) Đơn giá trung bình (VND/ kg) Năng suất trung bình (tấn/ha) Loại rau

80 1000 – 3,800 72,000 – 304,000 60,000 – 80,000 Cải bắp

70 - 80 800 – 4,100 56.000 – 320,000 39,500 - 45,000 Cải thảo

80 – 100 1.000 – 7.000 80,000 – 700,000 50,000-90,000 Cà chua

65 2,100-5,500 136,500 – 162,500 53,000-68,000 Hành tây

(Nguồn: Thảo luận nhóm nông dân của hai vùng Đơn Dương & Đức Trọng do Axis thực hiện, 2007) So với lúa, trên một ñơn vị diện tích, cây cải bắp có giá trị sản xuất cao

hơn từ 3 –5 lần, thậm chí gấp 5-7 lần [19]. Mặc dù trồng cải bắp yêu cầu thâm

canh cao, công lao ñộng nhiều, thời vụ nghiêm ngặt nhưng cải bắp có tỷ xuất

hàng hoá lớn hơn nhiều loại cây trồng khác, là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu

cao [23]. Cây cải bắp có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng ñược nhiều vụ

trong năm nên sản lượng trên một ñơn vị diện tích trong năm cao.

Mức ñầu tư sản xuất cải bắp không lớn, có thời gian sinh trưởng ngắn,

quay vòng ñược ñất sản xuất nên giá thành sản xuất thấp hơn giá bán, do vậy,

8

nhìn chung sản xuất cải bắp có lãi từ 30 ñến 80 triệu/ha.

9

Ngoài ra cải bắp là loại cây trồng ñưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ số

sử dụng ruộng ñất, thay ñổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn trong

sản xuất nông nghiệp.

1.1.2.4 Giá trị về mặt xã hội

Cây rau nói chung và cây cải bắp nói riêng ñóng một vai trò quan trọng

trong ñời sống tinh thần của người dân. Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh

dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà các sản phẩm ñược chế biến từ rau với những

hình thức ñẹp mắt và hương vị lôi cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khoái,

tươi mát cho người sử dụng. Ngoài ra rau còn góp phần tạo nên nét văn hoá ñặc

thù của từng vùng, miền dân tộc.

Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các chương trình

khuyến nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật ñể mở mang thêm kiến thức trồng

trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn thiện hơn. Ngoài

ra cây rau còn góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao năng suất và tinh

thần lao ñộng cho người dân. Trong ñiều kiện hiện tại ở Việt Nam, khi các ngành

công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức lao ñộng, thì việc tạo

thêm công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có ý nghĩa rất lớn

không chỉ về kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ khác. Thông qua việc

sản xuất rau, người nông dân ñã có nhiều cơ hội hơn trong việc hoà mình với thế

giới bên ngoài, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ năng thị trường và khả năng

giao tiếp. . .

Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao ñộng, nhiều lao ñộng thất nghiệp

có tính thời vụ trong nông thôn.

Sản xuất rau bước ñầu giúp người nông dân hình thành thói quen sản xuất

nông nghiệp hàng hóa, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.

1.2 Đặc ñiểm thực vật học, yêu cầu sinh thái của cây cải bắp

1.2.1 Đặc ñiểm thực vật học

1.2.1.1 Hệ rễ

9

Hệ rễ của cây cải bắp thuộc loại rễ chùm, ăn nông, hệ rễ cạn, ưa thích ẩm

10

ướt, không chịu hạn cũng như chịu úng.

Ở thời kỳ cây con rễ phụ phát triển rất nhanh, ñặc biệt là sau trồng 40

ngày sự phân bố của rễ phụ, lông hút gấp 10 lần so với bề mặt lá.

Khối lượng của hệ rễ ñược hình thành và phát triển mạnh vào năm ñầu. Số

lượng rễ của giống sớm thường kém hơn giống muộn.

1.2.1.2 Thân

Thân cây cải bắp có chiều cao 15 – 50cm, mập hình trụ tròn, ñường kính ở

ñoạn thân lớn nhất từ 35 - 60 cm. Cải bắp có thân trong và thân ngoài, thân ngoài

là ñoạn thân có nhiều lá xanh (làm nhiệm vụ quang hợp) sắp xếp sít nhau theo

hình xoáy ốc, chiều cao thân phụ thuộc chủ yếu vào ñặc tính của giống và kỹ

thuật trồng trọt. Độ cao thân có tác dụng chống ñổ khi bắp cuốn chặt. Ở những

vùng vào mùa vụ có gió to cần chọn trồng những giống có thân ngoài ngắn hoặc

trung bình. Khi thu hoạch bằng máy cần sử dụng những giống có ñộ cao thân

ñồng ñều.

Ở mỗi nách lá ñều có mầm

nách ở trạng thái ngủ nghĩ, khi thu

hoạch bắp, chồi sinh trưởng mạnh

sau 25-30 ngày, chúng giống như

một cây cải bắp nhưng không có

rễ. Những nhánh này có thể nhân

giống vô tính hoặc hữu tính tùy

thuộc vào tuổi phát dục của nó.

Thân trong là ñoạn thân

mang những lá không có Hình 1.1: Đặc ñiểm thực vật học cây cải bắp màu xanh, ñộ cao thân

trong so với ñộ cao bắp biểu hiện giá trị sử dụng của cải bắp cao hay thấp. Giá trị

sử dụng của cải bắp cao hay thấp ñược biểu diễn bởi công thức h/H*10. Đoạn

thân trong càng dài thì giá trị sử dụng của cải bắp càng thấp. Nếu ñộ cao trong

10

thân chiếm 40% ñộ cao bắp thì loại cải bắp này là cây thân ngắn.

11

1.2.1.3 Lá

Lá là bộ phận quan trọng của cây, là ñặc trưng hình thái dùng ñể phân biệt

giống này với giống khác, cải bắp có 2 loại lá: lá ngoài và lá trong. Lá ngoài

thường có màu xanh, xanh nhạt, xanh sẫm. Người ta thường căn cứ vào hình

dạng lá, màu sắc lá, sự phân bố gân lá ñể nhận biết giống.

Những giống có lá mỏng, ít sáp thường sinh trưởng chậm, chín muộn, dễ

nhiễm sâu bệnh hại, khả năng chịu khô hạn kém. Những lá có nhiều khí khổng

và nhỏ, có nhiều chất sáp, thoát hơi nước mạnh vào buổi trưa nhưng lại khôi

phục nhanh khả năng hút nước vào buổi chiều là những cây chịu hạn tốt.

Trên lá có nhiều sáp là những cây có hàm lượng vitamin C cao, dựa vào

ñặc ñiểm này các nhà chọn giống có thể chọn giống có nhiều vitamin C so với

giống khác. Lá trong là bộ phận sử dụng chủ yếu, số lượng lá và khối lượng mỗi

lá là chỉ tiêu có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất. Điều này phụ thuộc chủ yếu

vào ñặc tính của giống và kỹ thuật trồng trọt.

Số lá trong thay ñổi theo liều lượng nitơ, từ 60 – 100kg N: số lá trong từ

40 ñến 50 lá, thay ñổi theo khoảng cách và mật ñộ trồng.

Do không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nên lớp trong của cải bắp có màu

vàng nhạt, trắng ngà.

1.2.1.4 Hoa, quả, hạt

Hoa cải bắp thuộc họ hoa thập tự, hoa lưỡng tính, thụ phấn chéo nhờ côn

trùng. Chúng rất dễ dàng lai tạp với các cây trong họ. Sự lai tạp giữa các biến

chủng không có ý nghĩa kinh tế. Đối với cải bắp, lai giữa giống với nhau thể hiện

ưu thế lai rất rõ. Khi sản xuất hạt giống và thực hiện các chương trình lai tạo

giống cần tiến hành cách ly nghiêm ngặt. Khoảng cách ñể cách ly giữa các giống

là 2000m.

Quả của các cây trong họ thập tự và cây cải bắp thuộc loại quả giác 2

mảnh vỏ, khi quả chín khô, vỏ tách ñôi hạt rơi ra ngoài. Do vậy, cần thu hoạch

11

khi quả bắt ñầu chín vàng. Quả cải bắp dài trung bình 8 – 10 cm, giống cải bắp

12

Hà Nội có từ 115 – 716 quả. Giống cây cải bắp Bắc Hà có khoảng 376 – 464

quả.

Hạt cải bắp nhỏ hình tròn, cầu, nhẵn hoặc dạng lưới, màu nâu ñỏ hoặc nâu

sẫm. Khối lượng 1000 hạt: 3,5 – 6,5g.

1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cải bắp

1.2.2.1 Nhiệt ñộ

Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ôn ñới, trong quá trình sinh trưởng, phát

triển, chúng ưa thích khí hậu mát mẻ, ôn hòa, là cây chịu rét khá, khả năng chịu nhiệt không cao. Cải bắp có thể sinh trưởng ở nhiệt ñộ từ 15 – 200C. Hạt cải bắp có thể nẩy mầm ở nhiệt ñộ (-50C) nhưng chậm.

Nhiệt ñộ tác ñộng lên cây bằng nhiều cách: bằng số lượng, trị số nhiệt ñộ,

bằng biến ñộng của trị số nhiệt, bằng tần xuất xuất hiện các trị số nhiệt, bằng

thời gian tác ñộng dài hay ngắn, bằng thời kỳ tác ñộng, bằng sự chênh lệch nhiệt

ñộ theo thời gian v.v…

Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sinh trưởng

và phát triển của cây cải bắp. Từ miền nhiệt ñộ thích hợp ñi về 2 phía cao hơn

hoặc thấp hơn sẽ hình thành các miền nhiệt ñộ ít thích hợp, gây hại và gây chết

cây [19].

Theo Tạ Thu Cúc [4] tốc ñộ sinh trưởng cây cải bắp phụ thuộc vào sự

cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, ñộ ẩm với ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp

nhất. Ở từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau yêu cầu nhiệt ñộ thích hợp khác

nhau.

Nhiệt ñộ thích hợp cho cây con sinh trưởng từ 16 – 180C, thời kỳ trãi lá 18

– 200C, thời kỳ cuốn bắp 17 -180C.

Nhiệt ñộ cao trên 280C, kết hợp với ñộ ẩm không khí thấp ảnh hưởng xấu

tới quá trình trao ñổi chất trong cây và chất lượng bắp cải khi thu hoạch. Nhiệt ñộ cao trên 250C trong thời kỳ nở hoa sẽ ảnh hưởng không tốt ñến sự phát triển

12

của nhị, nhụy, hạt phấn và gây nên hiện tượng rụng nụ, rụng hoa. Ở nhiệt ñộ cao

13

trên 250C cây sinh trưởng chậm, thời gian cuốn bắp bị kéo dài, còi cọc, dẫn ñến

bắp nhỏ, năng suất và chất lượng bắp cải ñều giảm.

Khi nhiệt ñộ cao trên 350C sẽ gây rối loạn trong quá trình trao ñổi chất,

chất nguyên sinh bị biến ñổi, các hạt protein bị tan vỡ, quang hợp giảm, cây nhanh chóng già cỗi. Nhiệt ñộ thấp dưới 100C cây không cuốn bắp ñược.

Trong quá trình chọn tạo giống các nhà khoa học ñã tạo ñược những

giống chịu nhiệt, bắp có thể cuốn trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao. Cải bắp là cây hai

năm ñể thông qua giai ñoạn xuân hóa cần nhiệt ñộ thấp. Những giống chín muộn

yêu cầu nhiệt ñộ thấp nghiêm khắc hơn giống sớm. Các giống thông qua giai ñoạn xuân hóa thuận lợi khi nhiệt ñộ 3-50C, một số giống có thể thông qua giai ñoạn xuân hóa ở nhiệt ñộ 10 -120C, thời gian qua gian ñoạn xuân hóa từ 30 - 40

ngày, phụ thuộc vào ñặc tính của giống.

1.2.2.2 Ánh sáng

Cải bắp là cây ưu ánh sáng ngày dài, mức ñộ mẫn cảm phụ thuộc vào ñặc

tính của giống. Trong quá trình sinh trưởng phát triển cải bắp yêu cầu thời gian

chiếu sáng dài, cường ñộ ánh sáng trung bình.

Ánh sáng là yếu tố cần thiết ñối với sản xuất cải bắp vì ánh sáng quyết

ñịnh 90 ñến 95% năng suất cây trồng [12].

Đối với cải bắp, ánh sáng tác ñộng thông qua thành phần ánh sáng, cường

ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng.

Cường ñộ ánh sáng thay ñổi theo vĩ ñộ, thời vụ, mạnh nhất vào mùa hè, rồi

mùa xuân và mùa thu, yếu nhất trong mùa ñông.

Ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên ñối với cây cải bắp còn phụ thuộc vào ñộ

dài ngày, ñộ cao so với mặt biển, mùa vụ trong năm, mật ñộ trồng, vĩ ñộ, mây,

bụi, không khí… [4].

Đối với ruộng rau cường ñộ ánh sáng cũng khác nhau tuỳ theo sự bố trí

mật ñộ trồng, hướng của luống, hình dáng cây và tình hình xen canh…v.v

Thành phần ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất cải bắp: Ánh sáng

13

chứa nhiều tia tím làm tăng hàm lượng vitamin C trong rau, ánh sáng ñỏ kích

14

thích sự vươn dài của lóng.

Ở thời kỳ trãi lá, thời kỳ hình thành bắp, cây rất mẫn cảm với ánh sáng,

cây quang hợp mạnh ở cường ñộ ánh sáng 20000 – 22000 lux.

Thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng ñều ảnh hưởng ñến chất lượng

cây giống và cuốn bắp. Ươm cây giống trong ñiều kiện chiếu sáng dài sẽ thúc

ñẩy cây sinh trưởng rút ngắn thời gian ở vườn ươm. Ánh sáng ngày ngắn và

cường ñộ ánh sáng yếu sẽ làm hàm lượng vitamin C trong cây là 25%, ánh sáng

quá mạnh không có lợi cho cây tổng hợp vitamin C.

Giống muộn và giống trung bình sinh trưởng trong ñiều kiện ánh sáng

ngắn sẽ có lợi cho quá trình tích lũy vật chất. Trong cây do thời gian sinh trưởng

kéo dài, ñể qua giai ñoạn xuân hóa, cây yêu cầu thời gian chiếu sáng trên

14h/ngày.

1.2.2.3 Nước

Nước là nguyên nhân hạn chế lớn nhất ñến năng suất và chất lượng cải

bắp.

Cải bắp luôn cần nước trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển.

Thiếu nước ảnh hưởng ñến phẩm chất rau, cải bắp nhiều xơ, già nhanh, ñắng, ăn

không ngon, cứng, chóng hoá gỗ. Nếu thừa nước cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất

cải bắp: lượng muối, ñường hoà tan giảm, nhạt, mô bào mềm yếu, ít chống chịu

sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh. Nước là yếu tố cơ bản ñể quang hợp, ảnh

hưởng ñến quá trình trao ñổi chất trong cây, ñến trạng thái chất nguyên sinh.

Rau cải ñặc biệt là cải bắp ưa ẩm, ưa thích tưới nước, không chịu hạn

cũng không chịu ngập úng. Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ẩm ướt, hệ rễ cạn. Khả

năng hút nước ở tầng dưới ñất sâu kém. Cây có nhiều lá, diện tích lá lớn, hàm

lượng nước trong lá cao, cường ñộ thoát hơi nước lớn, hàm lượng nước trong lá

cao, cường ñộ thoát hơi nước của cải bắp lớn 10g/giờ/m2 (Recheva 1958). Do

ñó, cây cải bắp yêu cầu ñộ ẩm ñất và không khí cao trong suốt thời gian sinh

14

trưởng.

15

Khi ñất và không khí thiếu ẩm cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá nhỏ, cuốn

chậm, bắp xốp, nhiều chất xơ dẫn ñến năng suất và chất lượng ñều giảm. Theo

tính toán một cây bắp cải một ngày ñêm tiêu hao khoảng10 lít nước. Năng suất

cải bắp cao nhất khi ñộ ẩm ñất là 80%, ñộ ẩm không khí từ 85 – 90% [4].

Nếu dư thừa nước sẽ làm giảm chất lượng do nồng ñộ các chất hòa tan

giảm, giảm ñộ giòn, giảm khả năng chống chịu sâu bệnh hại và ñiều kiện ngoại

cảnh bất lợi, ñồng thời cải bắp không chịu ñược vận chuyển và bảo quản.

1.2.2.4 Đất và dinh dưỡng

Cây cải bắp có khả năng thích nghi rộng trên nhiều loại ñất, nhưng ñất

trồng cải bắp tốt nhất là ñất thịt pha cát, ñất thịt nhẹ và thịt trung bình, giàu chất

dinh dưỡng, ñủ ẩm, tưới tiêu tốt, ñộ pH từ 6 – 7,5, thích hợp nhất là 6-7. Nếu ñất

có ñộ pH dưới 5,5 cần phải bón vôi ñể trung hòa ñộ chua trong ñất.

Cây cải bắp sinh trưởng kém trên ñất nghèo chất dinh dưỡng và trên ñất

nhiều cát. Chất dinh dưỡng của cải bắp phản ứng tốt trên nền phân hữu cơ và

phân khoáng N.P.K.

Nitơ (N) là thành phần quan trọng của chất diệp lục, có tác dụng làm tăng

số lá, diện tích lá, tăng tỷ lệ cuốn bắp, tăng khối lượng bắp, do ñó là yếu tố có tác

dụng quyết ñịnh ñến năng suất và chất lượng bắp. Nhưng thừa hoặc thiếu ñạm

ñều ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng sinh dưỡng.

Thiếu ñạm cây sinh trưởng chậm, thân lá còi cọc, tán cây nhỏ bé, số lá

giảm nghiêm trọng, thời gian cuốn kéo dài do ñó dẫn ñến năng suất và chất

lượng giảm.

Đạm dư thừa làm cho thân lá non mềm, lá mỏng, cuốn chậm, giảm khả năng chống chịu sâu bệnh, khó vận chuyển và bảo quản, dư lượng nitrat (NO3-)

trong bắp tăng.

Lân (P) là nguyên tố cây cần ở thời kỳ cây con, làm thúc ñẩy sự sinh

trưởng của cây, trải lá sớm, tăng tỷ lệ cuốn bắp, chín sớm, rút ngắn thời gian sinh

15

trưởng của cây. Lân có tác dụng cải thiện chất lượng bắp và hạt giống.

16

Kali (K) có tác dụng làm tăng khả năng quang hợp của cây, tăng cường

quá trình trao ñổi chất và vận chuyển vật chất trong cây. Kali còn làm tăng khả

năng chống chịu sâu bệnh hại, làm tăng ñộ chặt bắp do ñó giúp cải bắp chịu

ñược vận chuyển và cất trữ.

Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng, thời tiết lạnh và khô cần tăng cường bón

kali. Thời kỳ hình thành bắp và bắp lớn cây cần nhiều kali.

Cải bắp cũng rất mẫn cảm với các nguyên tố vi lượng. Đất thiếu magie

(Mg) làm lá bị thay ñổi màu sắc, ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của cây. Nếu ñất

thiếu Bo (B) ruột cây chứa ñầy nước, ñen, rỗng, bệnh phát triển. Đất thiếu ñồng

(Cu) trên lá xuất hiện những ñám màu vàng nhạt.

1.2.2.5 Phản ứng của cải bắp ñối với ñộ chua (pH) của ñất

Hầu hết các loại rau thích hợp với ñộ chua trung tính hoặc hơi chua. Đối với

rau ñộ pH trong ñất thích hợp từ 5,0 – 6,8 nếu pH <5,0 và >8,0 dễ gây ñộc cho rau,

rau phát triển yêú tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số vi sinh vật gây bệnh.

Bảng 1.3: Độ pH thích hợp cho các loại rau

pH: 5,0 – 6,8 pH: 5,5 – 6,8 pH: 6,0 – 6,8

Đậu cô ve, cải củ, Su hào, Cà, Khoai tây, Cà rốt, Cải bắp, cải bao, Rau

súp lơ, cải xanh, Dưa chuột, Hành ta, Thìa là, Rau cần tây, Xà lách, hành

Nguồn: Cẩm nang trồng rau, 2006 [12]

Qua bảng 1.3 ta thấy, pH thích hợp cho cây cải bắp sinh trưởng phát

triển thuận lợi là 6 – 6.8, nếu pH < 5 cần bón vôi ñể nâng ñộ pH thích hợp cho

cây cải bắp sinh trưởng thuận lợi.

cà chua, tỏi ta, Bí ngô diếp, dưa hấu tây, cần ta, cải soong

1.3 Những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước bệnh sưng rễ trên cây

cải bắp

1.3.1 Nghiên cứu ở nước ngoài

1.3.1.1 Tình hình nhiễm bệnh sưng rễ tại một số nước trồng cải bắp

16

Theo Tsujimoto (2005) bệnh sưng rễ trên cây cải bắp nói riêng và cây họ

17

thập tự nói chung ñã xuất hiện ñầu tiên ở thế kỷ thứ 5 tại Italy. Sau ñó, bệnh gây

hại lan rộng khắp Châu Âu vào thế kỷ thứ 16 [26]. Năm 1878, ñược Woronin

ñịnh danh ñầu tiên là Plasmodiophora brassicae Woronin (thuộc giới: Protoza,

ngành: Plasmodiophoromycota, bộ: Plasmodiophorales, họ: Plasmodiophoraceae).

Cho ñến nay, bệnh ñã xuất hiện và gây hại ở 69 quốc gia trên 425 loài (CABI,

2000). Bệnh gây hại phổ biến trên cây họ thập tự, kể cả loài hoang dại thuộc họ

thập tự. Tuy nhiên, chúng cũng ký sinh ở pha sơ cấp trên các cây họ hoà thảo, họ

hồng và thuốc phiện (Webb 1945, Mac Farlane 1952, Colhoun 1953) [27].

Theo trường ñại học Cornell, bệnh sưng rễ là bệnh rất nguy hiểm và ảnh

hưởng lớn ñến năng suất ñến cây trồng. Ngoài cải bắp bệnh còn tấn công nhiều loại

cây trồng khác như cải thảo, lơ xanh, su hào…và một số cỏ họ hòa thảo [34].

Theo Vegetable Disease Information Note, bệnh sưng rễ ñã gây hại nặng

ở miền bắc Carolina năm 1995. Đây là vùng chuyên canh và xuất khẩu cải bắp

nhiều năm, mầm bệnh ñã tích tụ và làm cho ñất bị nhiễm nặng. Chính bệnh sưng

rễ ñã gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến việc xuất khẩu cải bắp của vùng này ñến

các vùng khác và các nước khác trên thế giới.

Bệnh sưng rễ ñã gây hại nặng cho nghành trồng rau tại Trung Quốc, nhiều

vùng chuyên trồng cải bắp phải chuyển ñổi cây trồng, làm ảnh hưởng ñến lượng

rau xuất khẩu, gây ảnh hưởng ñến kinh tế người trồng rau.

Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin gây ra, là loại nấm cổ

sinh ñơn bào (không có nhánh, sợi nấm) và là loài nấm ký sinh bắt buộc. Chúng

chỉ phát triển và sinh sản trong tế bào ký chủ còn sống mới hoàn tất vòng ñời.

Nấm có thể tồn tại trong ñất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh, cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong ñất chua và khoảng nhiệt ñộ từ 18-250C. Tuy nhiên bệnh chỉ gây hại tấn công khi mật ñộ bào tử trong ñất ñạt > 104 bào tử/1g

ñất. Bệnh gây hại nặng ở các vùng có ẩm ñộ ñất cao, vào mùa mưa trồng cải bắp

bệnh gây hại nặng [31].

Như vậy, ñến nay tất cả các vùng trồng cải bắp nói riêng và cây họ thập tự

17

nói chung ñều ñã xuất hiện bệnh sưng rễ với mức ñộ gây hại khác nhau. Đặc biệt

18

tại một số vùng chuyên canh cải bắp lớn trên thế giới như Bắc Mỹ, Trung Quốc,

Đài Loan…ñã bị nhiễm nặng buộc phải chuyển ñổi cây trồng, làm ảnh hưởng

lớn ñến việc xuất khẩu rau của các nươc này.

1.3.1.2 Đặc ñiểm sinh học, sinh thái, phạm vi ký chủ của nấm Plasmodiophora

brassicae Woronin và một số biện pháp phòng trừ ñã ñược áp dụng trên thế

giới

* Đặc ñiểm sinh học

Những biến ñổi sinh lý của thể gây bệnh trên cây cải bắp ñược Honig

(1931) lần ñầu tiên ghi nhận và ñược nhiều tác giả xác nhận (Karling, 1968).

Nhiều nòi sinh lý bệnh sưng rễ ñược phân loại và kiểm chứng bởi Macfarlane

(1955), Lammerink (1964), William (1966) và Ayers (1972). Sự biến dị về bệnh

sưng rễ ở Châu Âu ñã ñược công bố và xuất bản (Toxopeus và cộng sự, 1986).

Trong ñó ñã phân loại rõ ràng sự tương tác của bệnh hại trong 15 biến dị, ñược

chia làm 3 nhóm ñộc lập, mỗi nhóm gồm 5 kiểu gen khác biệt ñược chọn lọc từ

các họ Brassicae Campestrix, B. napus và B. Oleracae [34].

Biện pháp kiểm soát di truyền thể gây bệnh ñã ñược Crute (1986) ñề cập,

liên quan ñến lý thuyết chuyển gen. Tuy nhiên, những nghiên cứu thực nghiệm

bị hạn chế bởi thiếu những phương pháp ñáng tin cậy ñể phân lập những bào tử

riêng lẻ bệnh sưng rễ (Jones, 1928; Scott, 1985..) sự phát triển của phương pháp

ñánh dấu nguyên tử ngày nay thuận lợi cho việc nhận dạng và phân lập ñặc ñiểm

của bào tử, tập trung nghiên cứu về việc chuyên biệt ñánh dấu các gen gây ñộc

và tự gây ñộc ñã ñược mô tả bởi Mither (1996) [35].

* Đặc ñiểm sinh thái

Nấm bệnh Plasmodiophora brassicae Woronin phát triển thuận lợi trong

môi trường ñất có ñộ pH ñất thấp, ñất càng chua bệnh phát triển càng mạnh.

Ngưỡng hạn chế nấm bệnh phát triển là pH từ 6.5 trở lên, trong môi trường này

nấm phát triển chậm, khả năng hình thành bào tử thấp [29].

Nhiệt ñộ thích hợp cho nấm phát triển là 20 – 25 0C, ẩm ñộ > 80%, ñiều

18

kiện này phù hợp với sự sinh trưởng phát triển của cây cải bắp, chính vì vậy ñây

19

cũng là ñiều kiện vô cùng thuận lợi cho nấm bệnh phát triển và gây hại nặng cho

cây cải bắp.

* Phạm vi ký chủ

Theo Georgen, ban ñầu chỉ phát hiện bệnh gây hại trên cây cải bắp, ñến

năm 1956 ñã phát hiện bệnh trên một số ñối tượng cây trồng khác trong họ thập

tự. Khả năng nhiễm bệnh của các loại cây khác nhau thì khác nhau. Kết quả ñiều

tra ở Bắc Mỹ cho thấy:

- Nhóm ký chủ nhiễm bệnh nặng: cải bắp (cabbage), cải thảo (chinese

cabbage), cải brusen (brussess sprouts), một số củ cải tròn (turnips) và một số

loài rau họ thập tự khác.

- Nhóm ký chủ nhiễm trung bình: su hào (kohlrabi), cảo búp xoăn (kale).

Súp lơ (cauliflower), súp lơ xanh (broccoli)…

- Nhóm ký chủ nhiễm bệnh nhẹ: cải mù tạc ñen (black mustart)

- Nhóm ký chủ có tính kháng: cải xoong xứ lạnh (winter cress), củ cải

ngựa (Horseradish)…

* Sự thiệt hại do bệnh sưng rễ cây cải bắp

- Làm giảm năng suất, nếu nhiễm bệnh nặng có thể mất trắng.

- Làm giảm chất lượng sản phẩm: vị ngon, hàm lượng các axit amin, chất

bột, ñường, chất béo… thời gian lưu trữ ngắn.

- Làm giảm giá trị sử dụng ñất, phải luân canh lâu dài.

* Các biện pháp phòng trừ ñã ñược áp dụng tại các nước trồng cải bắp

(Theo Harling và Kenedy, 1991) [18]

Trước ñây, nhiều tác giả cho rằng khi ñã bị bênh sưng rễ chỉ còn cách tiêu

hủy cây bệnh và chuyển sang trồng cây khác trong vòng 2-3 năm. Sau ñó, nhiều

tác giả tập trung nghiên cứu chọn tạo ra các giống cải bắp có tính kháng bệnh

này, tuy nhiên vẫn chưa tìm ra ñược giống kháng hiệu quả.

Việc thu gom, tiêu hủy tàn dư cây trồng ñược chú trọng ñể hạn chế nguồn

nấm bệnh. Một số tác giả ñưa ra khảo nghiệm một số hoạt chất khử trùng nấm

19

này tuy nhiên hiệu quả phòng trừ chưa cao.

20

Đến năm 1960 ñể hạn chế bệnh sưng rễ có thể Nicolas Trembly ñưa ra các biện

pháp sau:

- Vệ sinh ñồng ruộng, tiêu huỷ tàn dư và sử dụng nguồn nước sạch không

bị nhiễm bệnh.

- Bón vôi: bệnh sưng rễ gây hại nặng ở những loại ñất có ñộ pH thấp, bón

vôi, nâng ñộ pH gây ñiều kiện bất lợi cho nấm phát triển, sinh bào tử.

- Biện pháp hoá học: sử dụng Quitozene (terraclor 75 WP) ñược áp dụng

ở Châu Âu, Canada và một số nước khác, hoặc sử dụng Nebijin 0.3DP

(flusulfamide) ñược sử dụng phổ biến ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Tuy

nhiên hiệu quả phòng trừ chưa cao mà chi phí sử dụng các loại thuốc này rất cao.

1.3.2 Nghiên cứu trong nước

Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1988) [21] bệnh sưng rễ cải bắp ñã

xuất hiện từ lâu ở Việt Nam, mức ñộ hại không cao và ít phổ biến ở các vùng

trồng rau họ thập tự ở Hà Tây, Hà Nội. Các nghiên cứu biện pháp phòng trừ ít

ñược chú ý do ñó chưa có loại thuốc ñặc trị bệnh sưng rễ. Các khuyến cáo phòng

trừ chủ yếu là sử dụng giống sạch bệnh, bón vôi và xử lý ñất bằng focmon… một

số kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm xâm nhiễm, các giai ñoạn phát triển của nấm

Plasmodiophora brassicae Woronin gây bệnh sưng rễ và khả năng hạn chế bằng

biện pháp ñiều chỉnh ñộ pH ñất ñược Đoàn Thị Thanh và cộng sự giới thiệu

trong tạp chí bảo vệ thực vật số tháng 5/2004. Việc ñiều chỉnh ñộ pH ñất giúp

hạn chế tỷ lệ bệnh, tuy nhiên hiệu quả phòng trừ còn thấp.

Năm 2003 bệnh sưng rễ gây hại nặng ở Đà Lạt, có 200 ha bị nhiễm nặng

buộc nông dân chuyển ñổi cây trồng khác họ thập tự (báo cáo tổng kết năm 2004

của chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh Lâm Đồng, năm 2006). Các nghành chuyên

môn ñịa phương ñã tiến hành khảo nghiệm một số thuốc: Rovral 50WP, Topsin

70wp, Kasuran, Daconil….nhưng hiệu quả phòng trừ không cao [7].

Theo báo cáo tổng kết của chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng thì ñiều kiện khí hậu ñất ñai ở Lâm Đồng có nhiệt ñộ trung bình từ 18-200C phù hợp với

20

nhiệt ñộ tối thích của dịch hại, ñộ pH khá thấp 4.8 - 5.3, ñộ ẩm ñất khá cao

21

>80%. Mặc khác, cây rau họ thập tự ñược trồng quanh năm là ñiều kiện thích

hợp ñể bệnh gây hại.

Một số nguyên nhân lây lan bệnh hiện nay tại Đà Lạt:

Chế ñộ luân canh và vệ sinh ñồng ruộng: Tàn dư cây bệnh không ñược

nông dân tập trung tiêu huỷ, phần lớn gom trên bờ ruộng hoặc ñổ xuống mương

nước làm cho nguồn bệnh lây lan nhanh sang các vùng lân cận.

Chất lượng cây giống ở vườn ươm: Bị lây lan từ vườn sản xuất, giá thể,

khay ñựng, nguồn nước

Do ñó cần tiến hành nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ

một cách tổng hợp ñể kịp thời khuyến cáo cho nông dân sử dụng.

Bệnh sưng rễ trên cây cải bắp (do nấm Plasmodiophora brassicae

Woronin) ñã xuất hiện và gây hại nặng ở hầu hết các nước trồng cải bắp và những

cây trồng trong họ thập tự. Do nấm bệnh có khả năng tồn tại trong ñất rất lâu từ 5-

7 năm nên khả năng tiêu hủy nguồn bệnh rất khó, nhiều vùng trồng cải bắp nổi

tiếng của Đài Loan, Trung Quốc và ở Việt Nam như tại Đà Lạt, ñất ñã bị nhiễm

bệnh nặng buộc phải chuyển ñổi cây trồng không thể tiếp tục trồng cải bắp.

Nhiều nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh và biện pháp phòng trừ ñã

ñược tiến hành. Tuy nhiên chủ yếu chỉ ñi sâu nghiên cứu các biện pháp tiêu diệt

nguồn bệnh bằng hóa chất mà chưa thật sự có những ñánh giá chính xác về hiệu

quả phòng trừ của các biện pháp kỹ thuật canh tác. Biện pháp kỹ thuật canh tác

chính là các hoạt ñộng trong quá trình trồng trọt, nhưng lại có khả năng hạn chế

sâu bệnh hại rất tốt mà không cần tốn thêm nhiều chi phí cho sản xuất. Chính vì

vậy, việc nghiên cứu ñánh giá khả năng phòng trừ bệnh sưng rễ trên cây cải bắp

bằng các biện pháp canh tác ñể người sản xuất hiểu ñược vai trò và tầm quan

trọng của những biện pháp này ñể kiểm soát bệnh sưng rễ một cách hiệu quả là

21

thật sự cần thiết.

22

* Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh, sự phát sinh phát triển của bệnh

sưng rễ trên cây cải bắp

Triệu chứng phía trên mặt ñất

Hình 1.2: Triệu chứng trên mặt ñất của bệnh sưng rễ cải bắp

Cây bị bệnh sưng rễ biểu hiện các triệu chứng: sinh trưởng chậm, cằn cỗi,

lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau ñó phục hồi vào

lúc trời mát. Khi cây bị nặng toàn thân héo rũ kể cả khi trời mát, lá chuyển màu

xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây chết hoàn toàn. Để nhận dạng bệnh phía

trên mặt ñất, ta quan sát vào buổi trưa, khi trời nắng, nhiệt ñộ cao, cây yêu cầu

quang hợp và thoát hơi nước mạnh. Lúc này rễ cây bị hư tổn nên cây không thể

hút nước và dinh dưỡng ñủ cung cấp cho phần phía trên mặt ñất nên lá có biểu

hiện héo rũ, phát triển kém. Tuy nhiên, vào sáng sớm hôm sau ta nhận thấy

những cây này lại hồi xanh trở lại. Trạng thái héo rũ vào lúc trời nắng và hồi

xanh lúc trời mát cứ lặp ñi lặp lại nhiều lần, ñây chính là biểu hiện chính thể hiện

triệu chứng phía trên mặt ñất của bệnh sưng rễ.

Bệnh sưng rễ thường biểu hiện triệu chứng cục bộ: trên ruộng rau, sẽ có

những vùng bị nhiễm bệnh trong khi những vùng khác chưa thấy biểu hiện bệnh.

Biểu hiện gây bệnh cục bộ hay rãi rác trên ruộng phụ thuộc vào nguồn gây bệnh

ban ñầu, nếu nguồn gây bệnh ban ñầu ở trong ñất thì bệnh có biểu hiện cục bộ,

22

còn nguồn gây bệnh ban ñầu là nước tưới, thì bệnh có biểu hiện rãi rác.

23

Triệu chứng phía dưới mặt ñất

Hình 1.3: Triệu chứng bệnh phía dưới mặt ñất của bệnh sưng rễ cải bắp

Triệu chứng bệnh dễ nhận biết nhất là sự phình to tạo u sưng và nổi cục

sần sùi ở bộ phận rễ (rễ chính, rễ phụ, lông hút). Trong giai ñoạn cây con (vườn

ươm) do diện tích lá còn nhỏ nên cây thoát hơi nước ít, ñồng thời trong vườn

ươm nên cây không bị nắng nóng do ñó cây ñã nhiễm bệnh sưng rễ nhưng chưa

biểu hiện triệu chứng phía trên mặt ñất (héo rũ). Chỉ khi nhổ cây lên kiểm tra rễ

mới phát hiện ñược bệnh.

Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên), bộ phận rễ bị biến

dạng sưng phồng lên, có kích cỡ khác nhau tuỳ thuộc vào thời kỳ và mức ñộ

nhiễm bệnh.

Nếu bệnh gây hại trong giai ñoạn vườn ươm, rễ cái của cây con sưng

phồng lên.

Nếu cây bị nhiễm sớm (giai ñoạn vườn ươm, hồi xanh) cây khó phục hồi

và chết, nhưng nếu cây bị bệnh ở giai ñoạn muộn hơn (giai ñoạn hình thành bắp)

cây có thể cho thu hoạch nhưng năng suất giảm, chất lượng kém.

Bệnh tấn công vào vùng rễ, gây biến dạng, làm giảm khả năng hút nước,

dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cây. Vì vậy, tạo ñiều kiện thuận lợi cho

23

một số loại nấm rễ khác như Pythium, Rhizoctonia, Fusarium xâm nhập vào

24

trong rễ làm thối rễ. Khi rễ cải bắp bị thối sẽ phóng thích hàng ngàn bào tử nấm

bệnh Plasmodiophora brassicae Woronin vào trong ñất.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin gây ra, ñây là loại nấm

cổ sinh ñơn bào và là loài nấm ký sinh chuyên tính, cơ quan của nấm là thể hợp

bào Plasmodium. Quá trình phát triển của nấm hầu như chỉ tiến hành trong tế

bào rễ cây ký chủ sống và tạo thành vô số bào tử tĩnh trong tế bào rễ cây ở giai

ñoạn cuối cùng. Chúng phát triển và sinh sản trong tế bào ký chủ còn sống mới

hoàn tất vòng ñời. Nấm có thể tồn tại trong ñất 7-10 năm ở dạng bào tử tĩnh,

cũng có thể lâu hơn. Bệnh phát triển thích hợp trong ñiều kiện ñất chua (pH<5) và khoảng nhiệt ñộ từ 18-250C. Tuy nhiên bệnh chỉ thể hiện triệu chứng ảnh hưởng ñến cây cải bắp khi mật ñộ bào tử trong ñất ñạt > 104 bào tử/1g ñất.

Nấm tồn tại trong ñất và xâm nhập vào cây thông qua lông hút của rễ cây,

chóp ñầu rễ hoặc qua vết thương xây sát ở rễ phụ hoặc thân cây. Những bào tử

này sẽ là nguồn lây nhiễm qua ñất khi các tế bào chủ bị phân huỷ.

Bệnh có thể lan truyền qua ñất (ñất bám vào dày, dép, công cụ.... khi sử

dụng trên ruộng), khi trồng cây hoặc tiêu nước. Nấm không thể xâm nhập vào

hạt và vì vậy không tồn tại trong hạt, trồng cây ñã nhiễm bệnh từ vườn ươm là

ñiều kiện thuận lợi cho bệnh lan truyền ra diện rộng.

Nấm có thể xâm nhập vào rễ trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây, nhưng

thời kỳ cây non là giai ñoạn nấm dễ xâm nhiễm và phá hoại mạnh nhất. Mỗi cây

bị bệnh sưng rễ là một quả bom hẹn giờ. Những phần rễ phình to chứa ñầy các

bào tử nấm. Khi rễ thối rữa, những bào tử nấm sẽ ñược giải phóng vào ñất. Điều

này thường xảy ra khi cây bị nhiễm không ñược dọn khỏi ruộng.

Khi phát triển trong cây, bào tử ñộng tiếp tục ñược hình thành ở pha thứ

cấp và tấn công những cây bên cạnh hoặc phát tán di chuyển xa hơn. Bào tử tĩnh

ñược hình thành rất nhiều trong tàn dư cây bệnh và giải phóng ra ñất khi rễ cây

bị phân huỷ. Nấm bệnh không lây lan qua hạt giống nhưng lây nhiễm gián tiếp

24

qua quá trình sản xuất và vận chuyển hạt giống.

25

Thực tế cho thấy khi ñất bị nhiễm nấm gây bệnh sưng rễ cải bắp, nó có thể

tồn tại hơn 7 năm, ngay cả khi không có cải bắp hoặc trồng các cây họ thập tự

khác trên ruộng. Đây là một trong những loại nấm bền vững nhất ñược biết ñến

trong các vùng trồng rau chuyên canh khi bệnh ñã xuất hiện.

Tuy nhiên, trên ruộng bị nhiễm nấm, hiếm khi tất cả các cây ñều bị nhiễm

bệnh, bệnh thường xuất hiện cục bộ, ở mỗi nơi chỉ có một vài cây chết vì bệnh

sưng rễ cải bắp. Vì vậy, trên ruộng bị nhiễm vẫn có thể trồng cải bắp, vấn ñề

quan trọng chính là ngăn không cho nấm phát triển.

Khi nấm xâm nhập vào lông hút rễ cây cải bắp, cây sẽ phản ứng lại bằng

cách tạo ra những khối u trên rễ. Điều này sẽ hạn chế việc hút nước và hấp thụ

chất dinh dưỡng. Cây không thể phát triển bình thường ñược nhưng sẽ không

chết ngay lập tức vì vẫn còn một số rễ phụ hút nước và hấp thụ chất dinh dưỡng.

Khi cây bị nghi ngờ là nhiễm bệnh sưng rễ nhưng không nghiêm trọng, ta

vẫn có thể ñể chúng ở lại ruộng cho ñến khi thu hoạch. Khi thu hoạch, nên nhổ

cả cây lên, nếu rễ cây bị nhiễm thì ñể cách ly tại một vị trí tập trung, ñể khô sau

ñó ñốt là biện pháp tối ưu nhất vì nếu chôn lấp, bệnh vẫn có thể tồn tại trong ñiều kiện nhiệt ñộ >600C. Không ñể những cây bị nhiễm ở trong ruộng, cây bị nhiễm

nặng thì sẽ không hình thành bắp, phải dọn chúng khỏi ruộng.

* Vòng ñời của nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

25

Hình 1.4: Vòng ñời của nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

26

Các bào tử ñộng sơ cấp tồn tại trong ñất, trong nước tưới xâm nhiễm vào

chóp rễ cải bắp (xâm nhiễm sơ cấp), khi vào trong rễ chúng phát triển thành các

thể hợp bào và các ñộng bào tử. Sau ñó, di chuyển ra ñất và hình thành các ñộng

bào tử thứ cấp rồi lại tiếp tục xâm nhiễm thứ cấp vào trong rễ các cây lân cận.

Khi xâm nhiễm vào trong rễ làm cho biểu bì rễ phình to và nấm phát sinh phát

triển trong rễ, hoàn thành vòng ñời, sinh ra hàng triệu bào tử chứa trong rễ. Khi

rễ thối mục sẽ phóng thích các bào tử tĩnh này vào trong ñất, chúng sẽ nẩy mầm

và trở thành bào tử ñộng sơ cấp trong ñất và thực hiện chu trình xâm nhiễm tiếp

theo. Nguồn nấm bệnh chính là ở các rễ nhiễm bệnh chứa ñầy các bào tử, nếu

không tiêu hủy nguồn bệnh này sẽ là nguồn bệnh ban ñầu nguy hiểm gây nên

26

dịch bệnh.

27

Chương II

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng

- Cây cải bắp và bệnh sưng rễ trên cây cải bắp

- Các biện pháp kỹ thuật quản lý bệnh sưng rễ trên cây cải bắp

+ Luân canh cây trồng

+ Liều lượng vôi bón

+ Bón phân hợp lý

+ Sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma

+ Trồng cây bẫy

2.1.2 Vật liệu nghiên cứu

- Mẫu ñất trồng cải bắp

- Mẫu rễ cải bắp bị sưng do nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

- Bào tử nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

- Chế phẩm Trichoderma (Nguồn gốc, thành phần, cách sử dụng ở phụ lục 2)

- Phân vi lượng Wokozim (Nguồn gốc, thành phần, cách sử dụng ở phụ lục 3)

2.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

2.2.1 Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 10/2009 ñến tháng 8/2010

2.2.2 Địa ñiểm nghiên cứu

Tại xã Hiệp An, xã Hiệp Thạnh, N’thol Hạ, xã Liên Hiệp và thị trấn

Liên Nghĩa.

2.3 Nội dung nghiên cứu

- Điều tra về tình hình nhiễm bệnh sưng rễ cải bắp, các biện pháp phòng

trừ ñã ñược áp dụng tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng và hiệu quả của chúng.

27

- Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ, so sánh, ñánh giá kết quả.

28

- Lựa chọn và ñề xuất biện pháp phòng trừ có hiệu quả bệnh sưng rễ trên

cây cải bắp ñể ứng dụng trên diện rộng.

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp luận

Đề tài ñược thực hiện theo phương pháp luận sinh thái thực nghiệm thứ tự

theo 5 bước sau:

- Bước 1: Thu thập và tìm hiểu các vấn ñề có liên quan ñến ñề tài, phân

tích xác ñịnh các ñối tượng cần chọn.

- Bước 2: Điều tra thực ñịa, chọn ñịa ñiểm và ñối tượng, phân tích xác

ñịnh khả năng và xây dựng phương pháp cụ thể cho từng ñối tượng.

- Bước 3: Thu thập các vật liệu nghiên cứu ñã chọn, tìm hiểu các ñặc tính

sinh học, sinh thái của ñối tượng nghiên cứu chính, kế thừa các kết quả ñã

nghiên cứu và kinh nghiệm của người dân ñể triển khai thử nghiệm.

- Bước 4: Bố trí và triển khai các nghiên cứu, thử nghiệm, theo dõi và lựa

chọn kết quả tối ưu, bổ sung hoàn thiện quy trình.

- Bước 5: Đề xuất, khuyến cáo, ứng dụng quy trình ra cộng ñồng.

2.4.2 Phương pháp triển khai cụ thể

2.4.2.1 Điều tra về tình hình nhiễm bệnh sưng rễ cải bắp, các biện pháp phòng

trừ ñã ñược áp dụng tại ñịa phương và hiệu quả của chúng

* Điều tra phỏng vấn: Lập phiếu ñiều tra ñể xác ñịnh tình hình nhiễm

bệnh sưng rễ cải bắp và các biện pháp canh tác ñược áp dụng tại ñịa phương.

Địa ñiểm: Xã Hiệp An, Xã Hiệp Thạnh, xã Liên Hiệp, xã N’thol Hạ và thị

trấn Liên Nghĩa.

Số hộ ñiều tra 200 hộ có trồng cải bắp, trong ñó tại mỗi xã, chọn 40 hộ

(bao gồm: 10 hộ sản xuất giỏi, 10 hộ sản xuất khá, 10 hộ sản xuất trung bình, 10

hộ sản xuất kém).

Nội dung phỏng vấn: Diện tích trồng cải bắp, năng suất, nguyên nhân gây

28

bệnh sưng rễ, triệu chứng bệnh, nguyên nhân lây lan, sự phát sinh phát triển của

29

bệnh, các biện pháp phòng trừ bệnh ñã và ñang tiến hành và hiệu quả của mỗi

biện pháp.

* Kiểm tra thực ñịa: Chọn ngẫu nhiên tại mỗi xã 3 hộ có trồng cải bắp. Tại mỗi vườn chọn 5 ñiểm chéo góc, mỗi ñiểm diện tích 10 m2, ñiều ta tỷ lệ

bệnh, chỉ số bệnh, số lượng bào tử nấm bệnh trong ñất trồng, số lượng bào tử

nấm bệnh trong nước tưới, số lượng bào tử trong mẫu cây con ở vườn ươm, các

biện pháp kỹ thuật tác ñộng và hiệu quả kỹ thuật của từng biện pháp.

- Tổng hợp và ñánh giá kết quả

2.4.2.2 Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật

Gồm 5 thí nghiệm, bố trí tại các xã chuyên trồng cải bắp như Hiệp An,

Hiệp Thạnh, Liên Hiệp, N’thol Hạ và thị trấn Liên Nghĩa.

* Biện pháp luân canh

Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần lặp lại theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên.

Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2.

CT1: Trồng cải bắp liên tục 2 vụ ( Đối chứng)

CT2: Trồng luân canh cà chua – cải bắp

CT3: Trồng luân canh với ñậu nành – cải bắp

( Đánh giá ở vụ 2)

* Liều lượng vôi

Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần lặp lại theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên.

Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2.

CT1: Không bón vôi (Đối chứng) CT2: Bón với liều lượng 150kg vôi/1000m2 CT3: Bón với liều lượng 200kg vôi/1000m2 CT4: Bón với liều lượng 250kg vôi/1000m2 CT5: Bón với liều lượng 300kg vôi/1000m2

* Bón phân

29

Thí nghiệm gồm 3 công thức, 3 lần lặp lại theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30 m2.

30

CT1: Bón theo quy trình (Đối chứng) CT2: Bón theo quy trình + 100 kg phân hữu cơ/1000m2 CT3: Bón theo quy trình + 2kg phân Wokozim/1000m2

* Xử lý chế phẩm Trichoderma

Thí nghiệm gồm 5 công thức 3 lần lặp lại khối ñầy ñủ ngẫu nhiên. Diện

tích mỗi ô thí nghiệm là 30m2.

CT1: Đối chứng (không xử lý) CT2: Xử lý chế phẩm Trichoderma, liều lượng 2kg/1000m2 CT3: Xử lý chế phẩm Trichoderma, liều lượng 3kg/1000m2 CT4: Xử lý chế phẩm Trichoderma, liều lượng 4kg/1000m2 CT5: Xử lý chế phẩm Trichoderma, liều lượng 5kg/1000m2

* Bẫy cây trồng

Thí nghiệm gồm 2 công thức, 3 lần lặp lại khối ñầy ñủ ngẫu nhiên. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30m2.

CT1: Đối chứng (Không trồng bẫy cây trồng)

CT2: Biện pháp bẫy cây trồng (Trồng dày cây cải cay ñể kích thích bào tử tĩnh

nẩy mầm, thu hoạch toàn bộ cây trồng sau 3 tuần ñể cắt ñứt vòng ñời của nấm bệnh.

Sau ñó, tiến hành trồng cải bắp ñể ñánh giá mức ñộ nhiễm bệnh).

2.4.2.3 Đề xuất biện pháp phòng trừ hiệu quả

Từ kết quả các nghiên cứu và tổng quan tài liệu, tiến hành xây dựng biện

pháp phòng trừ bệnh sưng rễ cải bắp có hiệu quả.

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Theo phần mềm Excel 5.0 và phần mềm xử lý thống kê IRRISTAT.

2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu

- Năng suất

- Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sưng rễ

- Số lượng bào tử nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

30

- Thời gian theo dõi: 15 ngày/ lần

31

- Phương pháp tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh

+ Tỷ lệ bệnh

Số cây bị bệnh

Tỷ lệ bệnh = * 100

Tổng số cây ñiều tra

+ Chỉ số bệnh

5n5 + 4n4 +3n3 +2n2 +n1

Chỉ số bệnh = *100

5N

Trong ñó:

n1: Số cây bị bệnh ở cấp 1 ( 1-25% rễ bị nhiễm nhẹ)

n2: Số cây bị bệnh ở cấp 2 ( 26-50% rễ bên bị nhiễm nặng và rễ chính bị

nhiễm nhẹ)

n3: Số cây bị bệnh ở cấp 3 ( 51-75% rễ bên bị nhiễm nặng và rễ chính bị

nhiễm nặng)

n4: Số cây bị bệnh ở cấp 4 ( 76-100% rễ bên bị nhiễm nặng và rễ chính bị

nhiễm nặng biểu hiện triệu chứng thối)

n5: Số cây bị bệnh ở cấp 5 (toàn rễ bị thối)

N: Tổng số cây ñiều tra

- Năng suất

Thu hoạch cải bắp ở các ô thí nghiệm: Trọng lượng mỗi bắp cải thu ñược phải

lớn hơn 1kg

- Số lượng bào tử nấm gây bệnh Plasmodiophora brassicae Woronin trong

ñất, nước, cây con

+ Đo ñộ pH ñất bằng máy ño pH ñiện tử. (Cắm máy xuống ñất trong vòng

5-7 phút, ghi các chỉ số pH cần ño)

+ Phương pháp lấy mẫu ñất: Tại mỗi công thức thí nghiệm, lấy theo 5

31

ñiểm chéo góc, mỗi ñiểm lấy lớp ñất từ 0-30cm, mỗi ñiểm lấy 500g ñất sau ñó

32

cho chung vào túi ni lông, ghi nhãn. Trãi ñều lượng ñất trên ra trộn ñều nhiều

lần, sau ñó lấy 50g, ghi nhãn và gửi ñi phân tích tại trường ñại học Nông Lâm

Thành Phố Hồ Chí minh.

+ Phương pháp lấy mẫu nước: Lấy 3 mẫu nước suối, 3 mẫu nước ao hồ

tại một số hộ dùng ñể tưới cải bắp, 3 mẫu nước ngầm, 3 mẫu nước máy. Sau ñó,

gửi ñi phân tích tại trường ñại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí minh.

+ Phương pháp lấy mẫu cây con: lấy ngẫu nhiên 4 mẫu cây con trong

vườn ươm, bỏ vào túi ni long, gửi ñi phân tích tại trường ñại học Nông Lâm

Thành Phố Hồ Chí minh.

+ Chỉ tiêu phân tích ñất: lượng bào tử nấm Plasmodiophora brassicae

Woronin có trong 1g ñất/1ml nước/1g rễ.

2.6 Quy trình kỹ thuật áp dụng

Áp dụng quy trình kỹ thuật của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

32

tỉnh Lâm Đồng. (Phụ lục 1)

33

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Tìm hiểu một số ñặc ñiểm ñặc trưng tại khu vực nghiên cứu có liên quan

ñến ñề tài

Đức trọng là huyện nằm ở vùng giữa của tỉnh Lâm Đồng, tỉnh miền núi

phía nam Tây Nguyên có ñộ cao từ 600 – 1000m so với mực nước biển. Huyện

có diện tích tự nhiên 90.180 ha, chiếm 9,23% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Lâm

Đồng. Trong ñó ñất dùng cho nông nghiệp chiếm 46.234 ha, còn lại chủ yếu là

ñất rừng.

Tổng dân số 171.330 người (1/12/2009), chiếm 14% dân số toàn tỉnh, dân

số ñứng thứ 2 sau thành phố Đà Lạt

Ðất sản xuất nông nghiệp chia làm 2 nhóm chính: nhóm Feralit vàng ñỏ

chiếm tỷ lệ cao, nhưng ñộ phì từ thấp ñến trung bình, tuy nhiên lượng lân dễ tiêu

cao và chứa nhiều nguyên tố vi lượng thích hợp cho cây rau, hoa và cây ăn quả.

Nhóm còn lại là Feralit nâu ñỏ trên ñá bazan có ñộ phì cao hơn, thích hợp cho

việc canh tác loại rau có củ. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa tính ñất tại

khu vực nghiên cứu (ñược phân tích tại bộ môn nông hóa thổ nhưỡng trường ñại

học Tây Nguyên), ñược trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hóa tính ñất tại khu vực nghiên cứu

STT

Chỉ tiêu

Tầng 0 – 30 cm

1

4.23

pH

2

3.2

Hữu cơ (%)

3

0.17

4

0.12

N (%)

5

0.13

P2O5 tổng số (%)

6

5.9

K2O tổng số (%)

7

10.56

P2O5 dễ tiêu (mg/100g)

33

K2O dễ tiêu (mg/100g)

34

Qua bảng 3.1 và so sánh với nhu cầu sinh thái của cây cải bắp ta thấy, ñất

ở Đức Trọng thuộc loại chua nhiều, hàm lượng hữu cơ cũng như ñạm ở mức

trung bình, hàm lượng lân tổng số và kali tổng số thuộc loại trung bình, hàm

lượng lân dễ tiêu nghèo, kali dễ tiêu ở mức trung bình. Để sử dụng ñất cho trồng

cải bắp, nông dân cần có chế ñộ bón vôi, phân hữu cơ ñể cải tạo ñất.

Bảng 3.2 Số liệu khí tượng khu vực nghiên cứu từ 11/2009 ñến 7 /2010

Tháng

11

12

1

2

3

4

5

6

7

Yếu tố

20,3

19,6

20,1

19,7

21,4

22,9

22,1

21,7

22,1

Nhiệt ñộ KK TB (0C)

26,3

26

29,7

27,4

26,9

26,8

26,3

27,8

29,6

Nhiệt ñộ KK tối cao (0C)

15,9

14,6

18,6

18,7

18,4

18,5

13,6

14,4

17,3

Nhiệt ñộ KK tối thấp (0C)

(%)Tổng

lượng

115

24

7

2

29

17

275

152

155

mưa (mm)

Độ ẩm KK TB

81

76

77

75

84

82

83

82

80

Tổng giờ nắng (giờ)

120

179

224

241

202

242

166

197

167

(Nguồn: Trạm khí tượng Liên Khương)

Qua bảng 3.2 cho thấy, khí hậu ở Đức Trọng có nhiệt ñộ trung bình thấp,

ôn hòa, biên ñộ giao ñộng nhiệt giữa ngày và ñêm lớn, ẩm ñộ không khí thích

hợp với tập ñoàn cây á nhiệt ñới và nhiều loại cây trồng vùng ôn ñới, tiềm năng

năng suất cao, chất lượng tốt.

Hiện nay ngành nông nghiệp Đức Trọng vẫn còn thu hút 78.5% lao ñộng

xã hội. Sản xuất nông nghiệp trên lĩnh vực trồng trọt ñang phát triển về diện tích,

tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Hàng năm, ngành nông nghiệp

Đức Trọng cung ứng cho thị trường tiêu dùng (chủ yếu Tp.Hồ Chí Minh và các

34

tỉnh phía Nam) khoảng 200,000 tấn rau các loại.

35

Tình hình sản xuất rau của tỉnh Lâm Đồng ngày càng tăng nhanh về diện

tích, năng suất và chất lượng. Theo số liệu thống kê của sở nông nghiệp Lâm

Đồng thì diện tích rau của toàn tỉnh chủ yếu tập trung ở thành phố Đà Lạt, huyện

Đức Trọng và huyện Đơn Dương.

Nhìn chung ñiều kiện tự nhiên của huyện Đức Trọng phù hợp cho cây rau

phát triển. Diện tích rau không ngừng tăng cao, cùng với các chính sách hỗ trợ

cho ngành trồng rau phát triển, Đức Trọng trở thành vùng chuyên canh rau lớn

thứ 2 của tỉnh Lâm Đồng (sau huyện Đơn Dương).

* Tình hình nhiễm bệnh sưng rễ cải bắp tại khu vực nghiên cứu

Theo báo cáo tổng kết của chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng thì bệnh

sưng rễ chỉ xuất hiện rãi rác từ năm 2003 tại Đà Lạt nhưng ñến nay bệnh ñã lây

lan ra các vùng trồng rau trọng ñiểm của tỉnh ñưa diện tích bị nhiễm bệnh lên

ñến 457 ha.

Bảng 3.3: Quá trình phát triển của bệnh sưng rễ cải bắp (ha) qua các năm

tại Lâm Đồng

Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Địa ñiểm

15 20 35 30 63 115 135 Đức Trọng

200 420 418 355 495 563 457 Toàn tỉnh

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009 của chi cục BVTV tỉnh Lâm Đồng)

Lâm Đồng là tỉnh sản xuất rau lớn ở nước ta, với 43.400 ha, trong ñó diện

tích trồng rau thập tự vào khoảng 800 ha. Tổng sản lượng rau toàn tỉnh trên

1.1560.000 tấn, sản phẩm không những tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu

sang các nước trong khu vực. Điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi cho việc trồng

rau quanh năm, nông dân luôn áp dụng các biện pháp thâm canh cao: Giống, phân

bón, tưới tiêu… Trong ñó, thành phần dịch hại phát triển phong phú và xuất hiện

quanh năm khiến cho người dân phải luôn tìm mọi cách ñể hạn chế tác hại của

35

chúng như tăng số lần phun, tăng nồng ñộ sử dụng.

36

Bệnh sưng rễ hại cải bắp ñã xuất hiện từ lâu tại Đà Lạt, gây hại rãi rác từ

giữa năm 2003 và bùng phát trên diện rộng từ ñầu mùa mưa năm 2004 ñến nay.

Năm 2004, bệnh ñã gây hại nặng trên diện tích 200 ha chuyên trồng rau

họ thập tự, tập trung tại các phường 7,8,9 và 12 thuộc thành phố Đà Lạt.

Năm 2005, bệnh có xu hướng lan rộng trên khắp các vùng trồng rau của

tỉnh: gây hại trên 400 ha tại thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương (trong ñó

280 ha bị hại nặng và 20 ha mất trắng), gây hại nặng cục bộ ở một số xã ở Đức

Trọng (20 ha ở xã Hiệp An, Hiệp Thạnh, Liên Nghĩa), xuất hiện gây hại nhẹ ở

Đơn Dương.

Năm 2006 bệnh tiếp tục gây hại trên 325 ha ở các vùng ñã bị nhiễm bệnh,

xuất hiện và gây hại ở một số khu vực mới: Gây hại 30 ha ở Đức Trọng (20 ha ở xã

N’thol hạ, 10 ha ở xã Liên Hiệp) và xuất hiện gây hại rãi rác ở huyện Đơn Dương.

Cho ñến nay bệnh tiếp tục gây hại nặng tại các khu vực ñã bị nhiễm và có

xu hướng lan rộng khắp các khu vực trồng rau của tỉnh. Những diện tích bị

nhiễm nặng, nông dân buộc phải chuyển ñổi sang cây trồng khác họ cây thập tự

do chưa áp dụng các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.

Qua quá trình ñiều tra sơ bộ các hộ trồng cải bắp tại các vùng trồng cải

bắp của tỉnh cho thấy. Bệnh sưng rễ gây hại nặng ở những vùng chuyên canh cải

bắp trong nhiều vụ liên tục, sử dụng nguồn nước tưới từ các sông suối, ñặc biệt

tại những vùng chưa có thói quen vệ sinh ñồng ruộng, tiêu hủy tàn dư cây bệnh

sau khi thu hoạch.

Qua bảng 3.3 ta thấy, mặc dù bệnh mới xuất hiện từ năm 2003 nhưng cho

ñến nay bệnh ñã lây lan ñến nhiều vùng trồng rau và với mức ñộ gây hại nghiêm

trọng. Nhiều phương pháp ñã ñược ñưa ra ñể xử lý bệnh, tuy nhiên cho ñến nay,

bệnh sưng rễ vẫn là bệnh hại nguy hiểm, gây nên nỗi ñáng sợ cho người trồng rau.

3.2 Điều tra một số thông tin về bệnh sưng rễ

3.2.1 Điều tra sự hiểu biết của nông dân về bệnh sưng rễ cải bắp

Điều tra 200 hộ tại 5 xã trồng rau trên ñịa bàn huyện Đức Trọng với các

36

mục ñích chính là thăm dò sự hiểu biết của nông dân về các nguyên nhân gây

37

bệnh sưng rễ, nguyên nhân lây lan, các biện pháp hạn chế bệnh sưng rễ và hiệu

quả của từng biện pháp ñã ñược thực hiện, làm cơ sở cho việc thực hiện các

nghiên cứu thử nghiệm và ñề xuất.

Trong 200 hộ ñược ñiều tra, có 136 hộ bị nhiễm bệnh sưng rễ, chiếm

68%. Tuy nhiên sự hiểu biết của nông dân về nguyên nhân gây bệnh và nguyên

nhân lây lan của bệnh thì rất khác nhau. Kết quả ñiều tra ñược tổng hợp và trình

bày trong bảng 3.4

Bảng 3.4: Nguyên nhân gây bệnh, nguyên nhân lây lan bệnh sưng rễ cải bắp

Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Nguyên nhân

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân lây lan

44 14 11 16 15 12 30 17 28 2 11 Số hộ chọn 88 28 22 32 30 24 60 34 56 4 22 Số hộ ñiều tra 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 - Do nấm - Do vi khuẩn - Do virus - Do tuyến trùng - Không rõ nguyên nhân - Do giống - Do ñất nhiễm - Do tàn dư - Do nước tưới - Do phân bón - Không rõ nguyên nhân

Qua bảng 3.4 ta thấy, 44% nông dân ñiều tra cho rằng nguyên nhân gây

bệnh là do nấm, 14% nông dân cho là do vi khuẩn, 11% nông dân cho là do vius,

16% nông dân cho là do tuyến trùng, nhiều nông dân không biết nguyên nhân

gây bệnh sưng rễ (15%).

Phần lớn nông dân ñã xác ñịnh ñược ñây ñúng là bệnh do nấm gây ra

nhưng không biết biện pháp phòng trừ cũng như biện pháp hạn chế bệnh lây lan.

Số hộ nông dân cho là nguyên nhân lây lan do ñất và nước khá cao, chiếm

từ 28 -30% số hộ ñiều tra. Nhưng nhìn chung nông dân vẫn sử dụng nguồn nước

chung lấy từ ao hồ, sông suối vì cho rằng nước giếng khoan và nước máy khá ñắt

37

không ñủ chi phí.

38

Kết quả tổng hợp từ các phiếu ñiều tra cũng cho thấy, số hộ trồng rau bị

sưng rễ là 68% trong ñó tập trung chủ yếu ở xã Hiệp An, Định An. Các xã còn lại

bị nhiễm nhẹ hơn (40 -50% tổng số hộ ñiều tra). Nhìn chung các xã ở huyện Đức

Trọng ñã bị nhiễm bệnh cả trên khu vực trồng tập trung như xã Hiệp An, Liên

Hiệp, Hiệp Thạnh và cả khu vực trồng ít như xã N’thol Hạ và thị trấn Liên Nghĩa.

Như vậy, qua kết quả ñiều tra cho thấy: nông dân trồng rau tại huyện Đức

Trọng vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh sưng rễ (chỉ có 44% nông

dân xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh là do nấm).

Mặc dù, phần lớn nông dân biết ñược nguồn lây lan nguồn bệnh là do ñất

trồng và do nước tưới, nhưng nông dân vẫn chưa tiến hành các biện pháp hạn

chế lây lan như tiêu hủy tàn dư cây bệnh, vệ sinh ñồng ruộng, không vứt cây

bệnh gần nguồn nước tưới...

Trước khi tiến hành thí nghiệm các biện pháp phòng trừ, chúng tôi ñiều

tra các biện pháp phòng trừ ñã ñược nông dân áp dụng và ñể người dân tự ñánh

giá sơ bộ về hiệu quả của những biện pháp này. Kết quả ñánh giá ñược trình bày

ở bảng 3.5

Bảng 3.5: Các biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ ñã ñược áp dụng

Số hộ thực Tỷ lệ (%) Hiệu quả (%) Biện pháp hiện

Sử dụng thuốc hóa học 38 19 40

Bón vôi 34 17 35

Trồng giống sạch bệnh 20 10 13

Sử dụng nước giếng khoan 14 7 8

Xử lý tàn dư 26 13 23

Luân canh cây khác họ 36 18 27

Trồng cây bẫy 6 3 21

Bón phân hợp lý 22 11 18

38

Nhổ bỏ 4 2 9

39

Qua bảng 3.5 cho thấy, 19% nông dân sử dụng thuốc hóa học ñể phòng trị

bệnh sưng rễ, 17% nông dân bón vôi ñể hạn chế bệnh phát triển, 18% nông dân

biết luân canh cây trồng ñể giảm nguồn nấm bệnh trong ñất. Một số nông dân sử

dụng các biện pháp khác như sử dụng giống sạch bệnh, sử dụng nước giếng

khoan không nhiễm mầm bệnh…ñể hạn chế bệnh.

Qua người dân tự ñánh giá sơ bộ hiệu quả của các biện pháp cho thấy,

biện pháp hóa học có hiệu quả cao nhất so với các biện pháp ñang ñược áp dụng

hiện nay nhưng cũng chỉ ñạt hiệu quả phòng trừ là 40%. Biện pháp bón vôi cũng

ñược nhiều nông dân áp dụng, biện pháp này ñạt hiệu quả phòng trừ 35%. Ngoài

ra, còn một số biện pháp khác ñược nông dân áp dụng nhưng hiệu quả phòng trừ

còn thấp.

Nông dân ñã sử dụng nhiều biện pháp ñể phòng trừ bệnh sưng rễ, tuy

nhiên hiệu quả phòng trừ chưa cao, cần có những ñánh giá cụ thể hơn về hiệu

quả của các biện pháp này, ñể khuyến cáo cho người dân áp dụng.

Tóm lại, Diện tích trồng rau tại huyện Đức Trọng bị nhiễm bệnh sưng rễ

rất cao (68%), còn nhiều nông dân chưa biết chính xác tác nhân gây bệnh: 44%.

Nhiều nông dân chưa nắm rõ các nguyên nhân lây lan bệnh ñể phòng tránh.

Các biện pháp phòng trừ chủ yếu là: Bón vôi có 17% nông dân thấy có

hiệu quả, nhưng liều lượng vôi bón ñể cải tạo ñộ pH ñất và hạn chế bệnh hại còn khá thấp (dưới 200kg/10002/vụ). Biện pháp sử dụng hóa chất ñể xử lý ñất ñược

nông dân áp dụng nhiều (19%), tuy nhiên hiệu quả phòng trừ của biện pháp này

chỉ ñạt 40%.

Qua kết quả ñiều tra cũng cho thấy, ñể hạn chế sự phát sinh phát triển của

bệnh thì cần thiết phải có những cuộc ñiều tra, nghiên cứu, tổng kết và phổ biến

kết quả ra cộng ñồng.

3.2.2 Mức ñộ nhiễm bào tử nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

Để tìm hiểu tình trạng nhiễm bệnh sưng rễ trên ñịa bàn huyện, chúng tôi

39

lấy một số mẫu ñất trồng, nước tưới và một số cây giống trong vườn ươm ñể

40

phân tích xác ñịnh số lượng bào tử nấm bệnh Plasmodiophora brassicae

woronin. Kết quả ñược trình bày trong bảng 3.6

Bảng 3.6: Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

Tỷ lệ Mật ñộ bào tử Số mẫu Số mẫu mẫu Loại mẫu (bào tử/1g rễ, 1g Phân tích bị nhiễm nhiễm ñất, 1ml nước) (%)

25% 2 8 - Cây con giống

50% 6 12 - Đất trồng

3,1.104 – 5,6.105 1,3.103 – 5,2.105 - Nước tưới

0% 0 3 - Nước ngầm

0% 0 3 - Nước máy

83% 5 6 - Nước ao hồ, 0,23.102 – 6,2.104

sông suối

Qua bảng 3.6 ta thấy, tỷ lệ cây giống bị nhiễm bệnh từ trong vườn ươm

khá cao, chiếm tỷ lệ 25%. Nếu quan sát kỹ cây giống bị nhiễm bệnh khi xuất

vườn có thể phát hiện một số rễ bị u sưng. Tỷ lệ ñất trồng bị nhiễm nấm bệnh

sưng rễ rất phổ biến 50%. Đặc biệt, trong nước tưới từ ao hồ, suối có 83% mẫu

nước bị nhiễm bệnh sưng rễ. Nước máy và nước ngầm không chứa nấm bệnh

sưng rễ.

Số lượng bào tử trong ñất biến ñộng từ 1,3.103 ñến 5,2.105. Mật ñộ bào tử

này tương ñối cao, ñủ số lượng bào tử ñể gây bệnh sưng rễ cho cây trồng. Lượng bào tử trong nước ngầm từ 0,23.102 ñến 6,2.104, trong quá trình tưới nước, nấm

bệnh sẽ tích lũy ñủ số lượng bào tử và gây bệnh cho cây.

Qua kết quả ñiều tra và phân tích mẫu ñất trồng, nước tưới, ta thấy hiện

trạng ñất và nước tưới tại Đức Trọng ñã bị nhiễm nguồn nấm gây bệnh sưng rễ

với tỷ lệ cao, trong khi ñó hiểu biết của người dân về nguyên nhân, nguồn lây lan

40

và biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ còn hạn chế. Vì vậy, cần có những nghiên

41

cứu sâu hơn cũng như ñề ra biện pháp phòng trừ hiệu quả bệnh sưng rễ ñể giúp

cho người dân trồng rau tại ñịa phương tiếp tục phát triển nghành nghề này.

3.2.3 Hiệu quả của các biện pháp phòng trừ phổ biến ñã ñược áp dụng

Sau khi tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh sưng rễ, nguyên nhân lây lan và

các biện pháp phòng trừ ñược áp dụng tại ñịa phương, chúng tôi tiến hành ñiều

tra thực ñịa, chọn 3 vườn sản xuất bắp cải sử dụng 3 biện pháp phòng trừ phổ

biến và có hiệu quả tại ñịa phương ñể ñánh giá tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh thông qua

ñó, ñánh giá hiệu quả kỹ thuật của biện pháp.

Các biện pháp ñược ñánh giá:

- Sử dụng thuốc hóa học: Thuốc Nebjin 0.3DP (Flusulfamide) với liều lượng 15 kg/1000m2, rãi ñều thuốc trên ñất ñã ñược cày xới tơi, ñất không ñược

ñóng cục hay quá ẩm vì thuốc có ñộ tan rất thấp. Sau xử lý cày trộn lại ñể thuốc

phân tán ñều trong ñất.

- Biện pháp bón vôi: sử dụng vôi với liều lượng 200kg/1000m2, vôi ñược

rãi ñều trên ruộng, sau ñó dùng máy ñánh ñất, ñánh trộn vôi vào ñất, sau ñó lên

luống và trồng cải bắp.

- Biện pháp luân canh: cải bắp ñược trồng trên nền ñất trồng 2 vụ ñậu

côve.

Kết quả ñược trình bày trong bảng 3.7

Bảng 3.7: Đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số biện pháp phòng trừ

bệnh sưng rễ ñã ñược áp dụng phổ biến tại huyện Đức Trọng

Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Biện pháp Đã xử lý Không xử lý Đã xử lý Không xử lý

24 62 12,5 32,6

27 56 14,6 29,2 Thuốc Nebijin 0.3DP Bón vôi ( 200kg/1000m2)

39 63 21,9 35,4 Luân canh

Qua bảng 3.7 ta thấy, so với ruộng không xử lý thì ruộng xử lý bằng thuốc

41

hóa học Nebijin 0.3DP có tỷ lệ bệnh thấp hơn (24%), trong khi ruộng không xử

42

lý tỷ lệ bệnh lên ñến 62%. Biện pháp bón vôi (với liều lượng 200kg/1000m2) tỷ

lệ bệnh là 27% trong khi ruộng không bón vôi tỷ lệ bệnh là 56%.

Trong các biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ hiện nay, người nông dân

vẫn chú trọng ñến biện pháp hóa học hơn. Các biện pháp khác ít ñược quan tâm,

mặc dù chúng cũng mang lại hiệu quả phòng trừ tương ñối cao.

Nông dân tại Đức Trọng, khi phát hiện vườn rau bị bệnh thường nghĩ

ngay ñến việc sử dụng thuốc hóa học ñể phòng trị bệnh. Tuy nhiên họ chưa hiểu

ñược nguyên nhân lây lan chính của nguồn bệnh là ở ñâu, nông dân chỉ chú

trọng việc tiêu diệt trực tiếp nguồn bệnh mà không chú trọng ñến việc ngăn ngừa

sự lây lan. Việc sử dụng hóa chất, xử lý ñất ñể tiêu diệt nguồn bệnh trong ñất

không chỉ tốn kém nhiều chi phí mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng ñến các vi sinh

vật có lợi trong ñất và ảnh hưởng nghiêm trọng ñến môi trường ñất, nước và cả

dư lượng trong sản phẩm cải bắp.

3.3 Thử nghiệm một số biện pháp quản lý bệnh sưng rễ cây cải bắp

3.3.1 Luân canh

Thí nghiệm ñược bố trí tại xã Hiệp An với 3 công thức, 3 lần lặp lại. Diện

tích mỗi ô thí nghiệm là 30m2.

CT1: Trồng cải bắp liên tục 2 vụ (Đối chứng)

CT2: Trồng luân canh cà chua và cải bắp

CT3: Trồng luân canh ñậu nành – cải bắp

Thí nghiệm ñược tiến hành trên ñất ñã trồng cải bắp vào ñầu tháng 10 năm

2009. Ở vụ 1: CT1: trồng cải bắp, CT2: trồng cà chua, CT3: trồng ñậu nành. Đến

vụ 2 ta trồng cải bắp ở cả 3 công thức, tiến hành theo dõi tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh

ở vụ này.

Trước khi tiến hành thí nghiệm, ta xác ñịnh mật ñộ bào tử nấm

Plasmodiophora brassicae Woronin trong ñất. Sau vụ 1, ta tiếp tục xác ñịnh

lượng bào tử nấm Plasmodiophora brassicae trong ñất ñể ñánh giá hiệu quả biện

42

pháp luân canh. Kết quả phân tích ñược trình bày trong bảng 3.8

43

Bảng 3.8: Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiophora brassicae .W

Số lượng bào tử/g ñất Số lượng bào tử/g ñất Công thức

CT1

CT2

Trước khi xử lý 3,6.103 3,6.103 3,6.103 Sau khi xử lý 5.8.105 2,7.103 2,5.102 CT3

Qua bảng 3.8 cho thấy, với lượng bào tử nấm bệnh ban ñầu trong ñất là 3,6.103 bào tử/g ñất. Sau khi tiến hành các biện pháp luân canh thì số lượng bào

tử nấm bệnh ở các công thức khác nhau. Ở công thức luân canh với ñậu nành

(không phải là ký chủ của nấm bệnh) số lượng bào tử trong ñất giảm xuống chỉ có 2,5.102 bào tử/g ñất, còn ở công thức không luân canh số lượng bào tử tăng lên ñạt 5,8.105 bào tử/g ñất.

Việc trồng liên tục một loại cây trồng trên 1 chân ñất, ngoài việc gây thiếu

trầm trọng nguồn dinh dưỡng ñặc biệt là vi lượng còn tạo ñiều kiện cho việc tích

lũy mầm mống sâu bệnh. Nấm gây bệnh sưng rễ Plasmodiophora brassicae

Woronin sẽ tích lũy thành số lượng lớn nếu trồng cải bắp liên tục hoặc luân canh

với một số loại cây cùng họ thập tự. Khi trong ñất có số lượng nấm bệnh chúng

nhanh chóng tăng số lượng và gây hại nghiêm trọng nếu có nguồn thức ăn thích

hợp. Cần có chế ñộ luân canh hợp lý không những tạo ñiều kiện cho cây trồng

sinh trưởng phát triển tốt mà còn ngăn cản, hạn chế nguồn lây lan một số sâu

bệnh hại nguy hiểm.

Sau khi trồng cải bắp ở vụ 2, tiến hành theo dõi diễn biến của bệnh, kết

43

quả ñược tổng hợp ở bảng 3.9

44

Bảng 3.9: Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ cải bắp khi thực hiện luân canh

Diễn biến tỷ lệ bệnh (%) Chỉ

Qua các thời ñiểm ñiều tra (NST) số Năng Công bệnh suất thức (%) (Tấn/ha) 15 30 45 60 75 90

NTH

0 5.7 12.5 32.7 39.8 49.5 36.3 28.53c CT1

0 2.9 5.55 12.8 16.7 19.8 26.7 31.26b CT2

0 2.1 4.5 10.2 13.4 17.9 15.8 42.30a CT3

2.14 LSD 5%

2,70 CV %

Qua bảng 3.9 ta thấy, sau 30 ngày trồng thì bệnh bắt ñầu xuất hiện và gây

hại cho cây cải bắp. Các công thức luân canh khác nhau tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh

và năng suất khác nhau. Ở công thức trồng 2 vụ cải bắp liên tục, nguồn nấm

bệnh tồn dư trong ñất sẽ làm bệnh xuất hiện sớm, tỷ lệ bệnh tăng nhanh ñến

49,5%. Trong khi luân canh với cà chua tỷ lệ bệnh chỉ 19.8%, và luân canh với

ñậu nành tỷ lệ bệnh giảm hẳn còn 17.9%. Việc luân canh không chỉ có tác dụng

tạo ñiều kiện bất thuận về mặt dinh dưỡng cho một số dịch hại mà còn giúp cải

tạo ñất trồng. Tuy nhiên, khi thực hiện luân canh phải chú ý luân canh các loại

cây trồng khác họ, nếu luân canh cây cùng họ thì còn tạo ñiều kiện cho bệnh hại

phát triển mạnh hơn.

Do tỷ lệ bệnh khác nhau giữa các công thức nên năng suất thu ñược tại

các thí nghiệm khác nhau: ở công thức luân canh với cây ñậu nành, năng suất ñạt

cao nhất (42,3 tấn/ha). Trong khi ñó, ở công thức trồng cải bắp liên tục 2 vụ,

năng suất chỉ ñạt 28,53 tấn/ha. Năng suất giữa các công thức có sự sai khác có ý

44

nghĩa ở mức 5%.

45

60

50

40

)

CT1

%

30

CT2

CT3

( ệ l ỷ T

20

10

0

15

30

45

60

75

90

Ngày sau trồng (ngày)

Biểu ñồ 3.1: Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi luân canh

Qua biểu ñồ 3.1 ta thấy, bệnh bắt ñầu xuất hiện ở 15 ngày sau trồng và

tăng nhanh trong giai ñoạn từ 60 NST cho ñến khi thu hoạch. Đặc biệt, sau 45

ngày tỷ lệ bệnh bắt ñầu tăng nhanh. Ở công thức ñối chứng (không luân canh) tỷ

lệ bệnh tăng nhanh nhất (từ 12,5% ñến 49,5%), trong khi ở công thức luân canh

với ñậu nành, tỷ lệ bệnh tăng chậm hơn (từ 4,5% ñến 17,9%).

Ở công thức luân canh với cà chua và công thức luân canh với ñậu nành

có tỷ lệ bệnh tương ñương nhau. Như vậy, các loại cây khác họ thập tự chọn ñể

luân canh với cải bắp không có ý nghĩa cao trong phòng trừ bệnh sưng rễ cải bắp

nhưng lại có ý nghĩa kinh tế vì năng suất cải bắp khác nhau khi luân canh với các

loại cây khác nhau.

3.3.2 Liều lượng vôi bón

Thí nghiệm ñược bố trí tại xã Hiệp Thạnh với 5 công thức ở các liều

lượng bón vôi khác nhau. Thời gian thí nghiệm ñược tiến hành từ tháng 11 năm

2009 ñến tháng 2 năm 2010.

45

CT1: Không bón vôi (Đối chứng) CT2: 150kg vôi/1000m2 CT3: 200kg vôi/1000m2 CT4: 250kg vôi/1000m2

46

CT5: 300kg vôi/1000m2

Sau khi xử lý vôi, dùng máy ño pH ñiện tử ñể ño và theo dõi diễn biến pH

ñất. Kết quả ñược tổng hợp và trình bày trong bảng 3.10

Bảng 3.10: Diễn biến ñộ pH ñất khi xử lý các liều lượng vôi

Ngày (sau xử lý) Công thức Trước xử lý 15 30 45 60 75 90

4.4 4.4 4.4 4.3 4.3 4.3 4.4 CT1 (Đối chứng)

4.8 5.2 5.7 5.7 5.6 5.5 4.2 CT2

5.0 5.9 6.2 6.0 6.0 5.7 4.3 CT3

5.1 6.0 6.3 6.0 6.0 5.9 4.4 CT4

5.3 6.0 6.3 6.2 6.1 5.9 4.4 CT5

Sau khi bón vôi ñược15 ngày pH ñất ñã thay ñổi, tùy vào lượng vôi bón

mà pH ñất tăng nhanh hay chậm. Sau 60 ngày bón pH tăng ñến giá trị cực ñại và có xu hướng giảm dần. Ở công thức bón vôi 300kg/1000m2 pH ñất tăng ñến 6.3

sau 45 ngày xử lý trong khi ở công thức ñối chứng (không bón vôi) pH giảm chỉ còn 4.3. Ở 2 liều lượng vôi bón (250kg/1000m2, 300kg/1000m2), pH ñất ñều ñạt

giá trị cực ñại là 6.3. Như vậy nếu tăng liều lượng vôi bón cao hơn 300kg/1000m2, thì pH ñất vẫn không tăng. Vậy bón vôi ở liều lượng cao dần ñến 300kg/1000m2 làm tăng ñộ pH nhưng không ñạt tới ngưỡng có thể hạn chế cao

bệnh sưng rễ (pH > 6,5).

Đất canh tác tại Đức Trọng có ñộ pH thấp do vậy sau mỗi vụ cây trồng

cần bón bổ sung vôi ñể nâng ñộ pH lên, giúp cây trồng sinh trưởng cân ñối ñồng

thời pH cao là môi trường không thuận lợi cho các loài nấm bệnh phát triển ñặc

biệt là nấm hệ rễ.

Như vậy, Bón vôi ngay một lúc sẽ không thể làm tăng pH ñến ngưỡng cần

thiết. Để ñạt ñược pH ñến ngưỡng cần thiết cần phải bổ sung vôi nhiều lần trong

46

quá trình canh tác. Ngoài việc bón vôi, hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản

47

phẩm có chứa CaO như phân bón có hàm lượng CaO, dung dịch CaO bón qua lá,

cần bổ sung thêm trong quá trình sinh trưởng của cây cải bắp.

Để ñánh giá chính xác khả năng hạn chế bệnh của các liều lượng vôi bón,

chúng tôi tiến hành phân tích ñất trước khi xử lý vôi và sau khi xử lý vôi ñược 45

ngày ñể xác ñịnh lượng bào tử nấm bệnh sưng rễ Plasmodiophora brassicae. Kết

quả ñược trình bày ở bảng 3.11

Bảng 3.11: Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiophora brassicae Woronin

Công thức Số lượng bào tử/g ñất Số lượng bào tử/g ñất

CT1

CT2

CT3

CT4

Trước khi xử lý 5,6.103 5,6.103 5,6.103 5,6.103 5,6.103 Sau khi xử lý 7,2.106 2,3.105 7,2.104 2,9.103 2.7.103 CT5

Qua bảng 3.11 cho thấy, Số lượng bào tử ở các công thức bón vôi với liều

lượng khác nhau có mật ñộ bào tử khác nhau. Ở công thức ñối chứng (không bón vôi) mật ñộ bào tử cao nhất (7,2.106 bào tử/g ñất). Công thức bón vôi ở liều lượng 300kg/1000m2 : số lượng bào tử nấm bệnh giảm còn 2,7.103 bào tử/g. Như

vậy, khi bón vôi với liều lượng ñảm bảo nâng ñộ pH ñất lên qua ngưỡng pH > 6,

sẽ hạn chế ñược sự phát triển của nấm bệnh.

Ở cả 2 công thức bón vôi với liều lượng 250kg/1000m2, 300kg/1000m2 số

lượng bào tử nấm Plasmodiophora brassicae trong ñất sau khi xử lý vôi ñều

giảm.

Để ñánh giá chính xác khả năng hạn chế bệnh khi bón vôi ở các liều lượng

khác nhau, chúng tôi tiến hành theo dõi diễn biến tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh, năng suất

47

ở các công thức thí nghiệm. Kết quả ñược tổng hợp và trình bày trong bảng 3.12

48

Bảng 3.12: Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi xử lý vôi

Diễn biến tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số Năng Công Qua các thời ñiểm ñiều tra (NST) bệnh suất thức (%) (Tấn/ha) 15 30 45 60 75 90 NTH

0.0 4.4 13.6 24.5 42.3 51.7 42.06 21.87d CT1

0.0 3.9 9.5 17.8 33.7 36.9 37.76 27.58c CT2

0.0 3.3 6.7 14.4 20.0 23.0 25.16 32.46b CT3

0.0 3.7 5.6 9.6 15.9 16.3 15.90 38.12ab CT4

0.0 2.2 3.0 5.9 8.5 14.5 10.20 43.33a CT5

LSD 5% 1.96

CV% 2.90

Qua bảng 3.12 ta thấy, liều lượng vôi bón ảnh hưởng ñến sự phát sinh

phát triển của bệnh sưng rễ. Tỷ lệ bệnh và diễn biến bệnh thay ñổi theo các công

thức liều lượng vôi khác nhau.

- Tỷ lệ bệnh ngày thu hoạch (90 ngày sau trồng), ở công thức không xử lý

vôi cao nhất (51,7%). Tỷ lệ bệnh giảm dần ở các công thức tăng liều lượng vôi. Riêng công thức bón với liều lượng 250kg/1000m2 và 300kg/1000m2, tỷ lệ bệnh

sai khác không ñáng kể.

- Chỉ số bệnh ngày thu hoạch: công thức ñối chứng cao nhất (42,06%), chỉ

số này giảm dần ở các công thức tăng liều lượng vôi bón, ở công thức bón vôi với liều lượng 300kg/1000m2 là 10,20%.

- Tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh khác nhau tạo nên năng suất khác nhau ở các

công thức. Năng suất cao nhất ở công thức bón vôi ở liều lượng 300kg/1000m2(43.33 tấn/ha), thấp nhất là công thức không bón vôi, năng suất

chỉ ñạt 21.87 tấn /ha.

48

Riêng ở CT4 và CT5 năng suất khác nhau không có ý nghĩa.

49

Bên cạnh ñó, việc bón vôi nâng ñộ pH lên ñến ngưỡng pH > 6, ñây là

ngưỡng pH thích hợp cho cây cải bắp phát triển nên cải bắp sinh trưởng và phát

60

50

triển tốt, cho năng suất cao (ñạt 43,33 tấn/ha).

)

CT1

%

40

(

CT2

CT3

30

h n ệ b

CT4

20

CT5

ệ l ỷ T

10

0

15

30

45

60

75

90

Ngày sau trồng (Ngày)

Biểu ñồ 3.2: Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ sau khi xử lý vôi

Bệnh sưng rễ xuất hiện sau trồng 30 ngày ở các công thức, tỷ lệ bệnh ở các công thức bón vôi với các liều lượng khác nhau từ 150 - 300kg/1000m2 và

ñối chứng ñều cao.

Bón vôi với liều lượng cao có hiệu quả hạn chế bệnh sưng rễ gây hại trên

cải bắp, tỷ lệ bệnh giảm 30% so với ñối chứng (không bón vôi) ở liều lượng 300kg vôi/1000m2, các liều lượng bón vôi thấp hơn có hiệu quả thấp hơn. Nếu

ruộng bị bệnh quá nặng thì hiệu quả phòng trừ của biện pháp bón vôi giảm dần.

Bón vôi ở liều lượng thấp không những tạo ñiều kiện khó khăn cho cây

trồng sinh trưởng phát triển bằng cách hạn chế sự phát triển bộ rễ và ngăn cản

khả năng hút một số chất dinh dưỡng mà còn tạo môi trường thuận lợi cho các

loại nấm trong ñất phát triển gây bệnh. Đặc biệt nấm gây bệnh sưng rễ

Plasmodipora brassicae phát triển mạnh trong môi trường ñất chua. Vì vậy cần

bón vôi ñủ liều lượng ñể cải thiện ñộ pH ñất và hạn chế sự phát triển của nấm

49

gây bệnh sưng rễ cải bắp.

50

3.3.3 Biện pháp bón phân

Thí nhiệm ñược bố trí tại xã Liên Hiệp với 3 công thức, 3 lần lặp lại và diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30m2, thí nghiệm ñược tiến hành vào ñầu tháng 2

năm 2010.

CT1: Bón theo quy trình (Đối chứng) CT2: Bón theo quy trình + 100 kg phân hữu cơ /1000m2

CT3: Bón theo quy trình + 2 kg phân Wokozim

Phân hữu cơ vi sinh ñược tăng cường vào lượng phân bón lót trước khi

trồng. Phân Wokozim ñược trộn vào các loại phân bón lót ñể bón trước khi

trồng.

Phân tích, xác ñịnh số lượng bào tử nấm bệnh trước và sau khi tiến hành

thí nghiệm ñể ñánh giá hiệu quả biện pháp bón phân hợp lý. Kết quả ñược thể

hiện trong bảng 3.13

Bảng 3.13: Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiophora brassicae woronin

Số lượng bào tử/g ñất Số lượng bào tử/g ñất Công thức

CT1

CT2

Trước khi xử lý 7,6.103 7,6.103 7,6.103 Sau khi xử lý 5,4.105 3,7.105 4,9.104 CT3

Qua bảng 3.13 cho thấy, số lượng bào tử nấm Plasmodiophora brassicae ở các công thức thí nghiệm ñều tăng so với số lượng bào tử ban ñầu (7,6.103bào

tử/g ñất). Tuy nhiên mức ñộ tăng khác nhau ở các công thức, ở công thức có bón

phân Wokozim, ñây là loại phân có chứa một số chất kích thích ra rễ, giúp cây

có bộ rễ khỏe mạnh, hạn chế sự tấn công của nấm bệnh nên số lượng bào tử tăng từ 7,6.103 bào tử/g ñất ñến 4,9.104 bào tử/g ñất, trong khí ở công thức bón theo

50

quy trình, và bón bổ sung thêm 100kg phân hữu cơ số lượng bào tử tăng tương ñương nhau (tăng từ 7,6.103bào tử/g ñến 5,4.105 bào tử/g).

51

Bảng 3.14 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi xử lý phân bón

Diễn biến tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số Năng Qua các thời ñiểm ñiều tra (NST) bệnh CT suất (%) (tấn/ha) 15 30 45 60 75 90 NTH

0.0 5.2 11.1 21.5 37.8 48.9 27,96 33.60c CT1

0.0 3.4 9.7 15.6 21.5 35.6 18,25 35.40b CT2

0.0 1.5 9.4 17.6 19.9 23.4 10.36 41.20a CT3

LSD 5% 1.39

CV% 2,0

Qua bảng 3.14 ta thấy, tỷ lệ bệnh ở công thức bón phân theo quy trình cao

nhất (48,9%), trong khi ở công thức bón bổ sung 2kg Wokozim, tỷ lệ bệnh là

23,4%.

Khi áp dụng quy trình sản xuất của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

tỉnh Lâm Đồng thì năng suất thu ñược là 33.6 tấn /ha. Tuy nhiên nếu ta tăng lượng phân hữu cơ lên thên 100kg/1000m2 thì năng suất ñạt 35.4 tấn/ha. Điều này có thể

lý giải do tác dụng của phân hữu cơ tạo ñiều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng

phát triển, ñặc biệt tạo nên thành phần lý tính tốt ñể cây cải bắp phát triển.

Mục tiêu tấn công của bệnh là bộ rễ cây trồng vì vậy nếu cây trồng có bộ

rễ khỏe mạnh thì nấm rất khó tấn công, ñồng thời nếu bị nấm xâm nhiễm cây

trồng sẽ có khả năng ra rễ mới, duy trì tình trạng sinh trưởng vẫn tạo ñược năng

suất. Ở CT3(bón bổ sung phân vi lượng Wokozim), tức là bổ sung một số chất

kích thích ra rễ giúp cây ra rễ nhanh, mạnh khỏe, kết hợp với các dinh dưỡng vi

lượng cần thiết giúp cây phát triển cân ñối, tăng sức ñề kháng với nấm bệnh.

Mặc dù tỷ lệ bệnh ở CT3 cao (23,4%), nhưng chỉ số bệnh thấp (10,36%), Vì bộ

rễ phát triển ñã giúp cây cải băp duy trì và hình thành ñược bắp cải nên năng suất

51

giảm không ñáng kể.

52

60

50

40

CT1

30

CT2

CT3

h n ệ b ệ l ỷ t

20

10

0

15

30

45

60

75

90

Ngày sau trồng (ngày)

Biểu ñồ 3.3: Diễn biễn tỷ lệ bệnh sưng rễ cải bắp khi thực hiện bón phân

Qua biểu ñồ 3.4 ta thấy, bệnh xuất hiện và tăng nhanh trong giai ñoạn từ

45 ngày sau trồng ñến khi thu hoạch. Ở công thức bón bổ sung phân Wokozim tỷ

lệ bệnh tăng chậm (từ 1,5% tăng lên 23,4%), trong khi ở công thức bón theo quy

trình, tỷ lệ bệnh tăng rất nhanh ñặc biệt trong giai ñoạn sau trồng 60 ngày. Vì ở

công thức có bổ sung 2 kg phân Wokozim, ñặc tính của phân là cung cấp một số

chất kích thích ra rễ như Auxin, Cytokinin và một số vi lượng cần thiết ñã giúp

cho bộ rễ phát triển mạnh ngay trong giai ñoạn ñầu và chính vì vậy hạn chế

mạnh sự xâm nhập gây bệnh của nấm Plasmodiophora brassicae.

3.3.4 Biện pháp xử lý chế phẩm sinh học Trichoderma

Trichoderma là nấm ñối kháng với một số nấm gây thối rễ cây trồng. Thí

nghiệm sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma ñể phòng trừ bệnh sưng rễ trên cây

cải bắp ñược bố trí với 5 công thức là các liều lượng nấm khác nhau từ 2 - 5 kg/1000m2.

52

CT1: Không bón (Đối chứng) CT2: 2kg/1000m2 CT3: 3kg/1000m2 CT4: 4kg/1000m2

53

CT5: 5kg/1000m2

Chế phẩm ñược sử dụng trộn với phân hữu cơ bón trước khi trồng cải bắp.

Kết quả phân tích số lượng bào tử nấm Plasmodiophora brassicae trong

ñất trước và sau khi sử dụng chế phẩm Trichoderma ñược trình bày ở bảng 3.15

Bảng 3.15 Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiophora brassicae woronin

khi xử lý Trichoderma

Số lượng bào tử/g ñất Số lượng bào tử/g ñất Công thức

CT1 (Đối chứng)

CT2

CT3

CT4

Trước khi xử lý 3,7.104 3,7.104 3,7.104 3,7.104 3,7.104 Sau khi xử lý 8,4.106 3,9.105 2,3.105 4,6.104 2,4.104 CT5

Qua bảng 3.15 ta thấy liều lượng nấm Trichoderma khác nhau ở

các công thức, sau khi thí nghiệm số lượng bào tử nấm bệnh trong ñất ñã thay ñổi. Số lượng bào tử ban ñầu là 3,7.104 bào tử/g ñất, sau khi xử lý Trichoderma với liều lượng 5kg thì số lượng bào tử nấm bệnh giảm còn 2,4.104bào tử/g ñất. Trong khi ở công thức ñối chứng số lượng bào tử nấm bệnh tăng lên ñến 8,4.106

bào tử/g ñất.

Vậy nấm Trichoderma có khả năng ñối kháng với nấm Plasmodiophora

brassicae woronin nhưng ở mức ñộ kháng không cao. Khi bón Trichoderma với liều lượng 5kg/1000m2, ñã hạn chế ñược số lượng bào tử nấm Plasmodiophora

brassicae trong ñất.

Để thấy rõ hiệu quả ñối kháng của nấm Trichoderma, chúng tôi tiến hành

theo dõi ñịnh ký 15 ngày/lần: tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh, năng suất ở các thí nghiệm.

53

Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.16

54

Bảng 3.16: Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi xử lý Trichoderma

Diễn biến tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số Năng Công Qua các thời ñiểm ñiều tra (NST) bệnh suất thức (%) (tấn/ha) 15 30 45 60 75 90 NTH

0 4.5 13.2 16.5 25.7 41.2 26.76 28.86e CT1

0 2.5 3.7 15.3 19.4 32.5 25.3 30.23d CT2

0.7 3.4 6.7 12.4 18.4 21.3 15.8 32.23c CT3

0.4 4.4 7.4 11.5 15.6 18.9 11.0 43.40b CT4

0.0 2.6 3.7 8.9 14.1 14.4 4.46 47.76a CT5

0.98 LSD 5%

1,60 CV%

Qua bảng 3.16 cho thấy: Tỷ lệ bệnh giảm dần ở các công thức tăng dần

liều lượng chế phẩm Trichoderma, tỷ lệ bệnh thấp nhất ở công thức bón với liều lượng 5kg/1000m2, (14,4%) còn tỷ lệ bệnh cao nhất (41,22%) ở công thức không

bón chế phẩm Trichoderma. Chỉ số bệnh ở công thức ñối chứng cao nhất

(26,76%), trong khi ở các công thức khác chỉ số bệnh giảm dần. Năng suất ở các

công thức thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa. Năng suất cao nhất ñạt 47,76 tấn/ha ở công thức xử lý chế phẩm Trichoderma với lượng 5kg/1000m2, thấp nhất ở

công thức ñối chứng ñạt 28,86 tấn/ha.Với các liều lượng chế phẩm khác nhau

khả năng ñối kháng của chế phẩm cũng khác nhau.

Ở công thức ñối chứng (không xử lý) tỷ lệ bệnh tăng ñến 41.2% sau 90

ngày trồng, tỷ lệ này giảm dần với các liều lượng tăng dần của chế phẩm.

Ở công thức bón 5kg chế phẩm cho 1000m2 tỷ lệ bệnh chỉ có 14.4%. Đây

là liều lượng thích hợp ñể có thể ñối kháng với bệnh sưng rễ trên cây cải bắp.

Đồng thời với tỷ lệ bệnh giảm năng suất tăng ở công thức thí nghiệm 5 ñạt 47.76

54

tấn/ha. Trong khi ở công thức ñối chứng chỉ ñạt 28.86 tấn /ha.

55

45

40

35

)

CT1

%

30

(

CT2

25

CT3

20

CT4

15

h n ệ b ệ l ỷ T

CT5

10

5

0

15

30

45

60

75

90

Ngày sau trồng (ngày)

Biểu ñồ 3.4: Diễn biễn tỷ lệ bệnh sưng rễ khi xử lý Trichoderma

Bệnh sưng rễ cải bắp xuất hiện ở các công thức 30NST và tăng dần ñến cuối vụ. Ở công thức bón liều lượng thấp 2kg/1000m2, tỷ lệ bệnh tăng nhanh còn

ở các công thức tăng dần liều lượng bón thì tỷ lệ bệnh tăng rất ít. Ở công thức bón với liều lượng 5kg/1000m2, tỷ lệ bệnh rất thấp và tăng chậm.

3.3.5 Biện pháp bẫy cây trồng

Trồng dày cây cải cay trong vòng 3 tuần, tiến hành thu hoạch cải cay và

tiếp tục trồng cải bắp ở vụ sau, cho thấy tỷ lệ bệnh ở biện pháp bẫy cây trồng

giảm rõ rệt. Khi thu hoạch cải cay phải thu toàn bộ rễ cây, cây bệnh ra khởi

ruộng. Sau ñó, cày ñất và tiến hành trồng cải bắp. Theo dõi số lượng bào tử nấm

bệnh Plasmodiophora brassicae trước và sau khi xử lý bằng việc trồng cải cay.

Thí nghiệm ñược bố trí tại thị trấn Liên Nghĩa, gồm 2 công thức, 3 lần lặp lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30m2. Kết quả ñược trình bày ở bảng 3.17

Bảng 3.17: Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiophora brassicae khi bẫy cây trồng

Số lượng bào tử/g ñất Số lượng bào tử/g ñất Công thức Trước khi xử lý Sau khi xử lý

CT1

55

2,3.104 2,3.104 2,3.104 2,9.102 CT2

56

Sau khi thực hiện biện pháp bẫy cây trồng, mật ñộ bào tử giảm hẳn còn 2,9.102 bào tử/g ñất trong khi ở công thức ñối chứng không giảm (mật ñộ bào tử là 2,3.104 bào tử/g ñất). Biện pháp bẫy cây trồng ñã kích kích số lượng bào tử

Plasmodiophora brassicae tĩnh trong ñất nẩy mầm và xâm nhiễm vào cây cải

cay. Khi nấm bệnh chưa hoàn thành vòng ñời và hình thành bào tử thí cây cải

cay ñã thu hoạch. Việc làm này ñã giúp hạn chế nguồn nấm bệnh trong ñất trước

khi trồng cải bắp.

Bảng 3.18: Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi thực hiện bẫy cây trồng

Diễn biến tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số Năng Qua các thời ñiểm ñiều tra (NST) bệnh suất CT (%) (tấn/ha) 15 30 45 60 75 90 NTH

0.0 3.7 7.4 18.7 26.4 37.2 14.50 31.76b CT1

0.4 1.1 1.9 4.8 15.6 19.0 7.43 39.36a CT2

3.55 LSD 5%

4.20 CV%

Tỷ lệ bệnh ở công thức dùng bẫy cây trồng giảm rõ rệt 19% (90NST) so

với ñối chứng 37.2%.

Chỉ số bệnh ở ruộng bẫy cây trồng thấp hơn ñối chứng, năng suất thu

56

hoạch của ruộng bẫy cây trồng ñạt 39.36 tấn/ha cao hơn ñối chứng (31.76tấn/ha).

57

40

35

30

)

%

(

25

CT1

20

CT2

15

h n ệ b ệ l ỷ T

10

5

0

15

30

45

60

75

90

Ngày sau trồng (Ngày)

Biểu ñồ 3.5 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi thực hiện bẫy cây trồng

Qua biểu ñồ 3.6 cho thấy, khi sử dụng bẫy cây trồng làm giảm số lượng

bào tử nấm Plasmodiophora brassicae ban ñầu trong ñất nên bệnh xuất hiện

muộn (45 ngày sau trồng) và tăng chậm, trong khi ở công thức không xử lý bệnh

xuất hiện sớm và tăng nhanh ñặc biệt trong giai ñoạn 45 ñến 90 ngày sau trồng

3.4 Đề xuất biện pháp phòng hiệu quả

Dựa vào các kết quả thí nghiệm và quá trình ñiều tra tại các nông hộ trồng

cải bắp trên ñịa bàn nghiên cứu, tiến hành tổng kết các kết quả và ñề xuất, xây

dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh sưng rễ trên cây cải bắp có hiệu quả ñể

ứng dụng ra cộng ñồng.

* Biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh sưng rễ cải bắp tại vườn ươm

- Xử lý dụng cụ (khay, xẻng, cuốc…) bằng Formol 2 – 3 %, sau mỗi lần

xử dụng.

- Xử lý ñất làm giá thể bằng nhiệt ñộ hoặc bằng thuốc xông hơi. - Điều chỉnh ñộ pH giá thể > 6 bằng các loại vôi với liều lượng theo

bảng hướng dẫn. (Bảng 3.19)

- Sử dụng nước máy, khoan giếng ngầm ñể tưới, không sử dụng nước ao

hồ, khe suối gần nguồn bệnh.

57

- Sử dụng phân vi lượng Wokozim, phân bón qua lá hợp lý.

58

- Vệ sinh vườm ươm ñịnh kỳ 1 tháng/lần, tiêu hủy tàn dư cây con không

ñủ tiêu chuẩn xuất vườn.

- Kiểm tra cây con trước khi xuất vườn, nếu bị nhiễm sưng rễ phải tiêu

hủy ngay.

* Biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh sưng rễ cải bắp tại ruộng trồng

Bước 1: Sử dụng biện pháp canh tác ñể xử lý ñất trước khi trồng cây

cải bắp:

- Bẫy cây trồng: Trồng dày cây họ thập tự ngắn ngày như cải dưa, cải

cay…ñể kích thích bào tử tĩnh trong ñất nẩy mầm, thu hoạch toàn bộ cây, rễ sau

trồng 3-4 tuần ñể cắt ñứt chu kỳ vòng ñời của nấm bệnh, phải xử lý thu gom và

tiêu hủy rễ bị sưng. Nên gieo trồng nhiều vụ cây họ thập tự ngắn ngày ñể thu hút

và tiêu hủy hết các bào tử tĩnh trong ñất. Biện pháp bẫy cây trồng ñược tiến

hành trước khi trồng cải bắp.

- Luân canh: Thực hiện tốt chế ñộ luân canh cây trồng khác họ thập tự

như cà rốt, cà chua, khoai tây, các loại cây họ ñậu…ñối với ñất ñã bị nhiễm bệnh

nặng, nguồn nước tưới bị nhiễm bệnh, không nên trồng cải bắp. Nếu muốn trồng

nên lựa chọn các cây trong họ thập tự ít nhiễm như cải thảo, cải dưa, cải cay.

Bước 2

- Phòng ngừa lây nhiễm

+ Sử dụng nguồn nước tưới không bị nhiễm bệnh (nên sử dụng nước

giếng khoan, nước máy)

+ Không ñưa các vật dụng, dụng cụ có thể ñã bị nhiễm bệnh vào ruộng,

vườn ươm như máy cày, dụng cụ, giày, ủng, gia súc…

+ Triệt ñể vệ sinh ñồng ruộng: thu dọn cỏ dại, tiêu hủy tàn dư cây bệnh

trên ruộng, ñặc biệt phải dọn hết gốc cây, rễ cây trước khi làm ñất (ñào hố, chôn

xa nguồn nước, rắc vôi, tiệt trùng)

- Bón vôi: Là biện pháp hữu hiệu nâng cao ñộ pH thích hợp ñể hạn chế

58

bệnh phát triển (pH >6,5). Sử dụng các loại vôi có hàm lượng CaO cao như

59

Hodoo, vôi tôi…liều lượng vôi bón tùy thuộc vào ñộ pH hiện tại của ñất, theo

bảng hướng dẫn 3.19

Bảng 3.19 Độ pH ñất và lượng vôi cần bổ sung

pH hiện tại của ñất Lượng vôi cần bón (kg/1000m2)

4.0 342

4.5 278

5.0 243

5.5 198

6.0 124

6.5 68

7.0 0

- Xử lý ñất:

+ Xử lý ñất trước khi trồng bằng Nebijin 0.3 DP (Flusulfamide), liều lượng 3kg/1000m2 (cày bừa tơi ñất, rải ñều thuốc, cày trộn ñều thuốc, có thể

trồng ngay hoặc ñể vài tuần sau trồng). Không nên xử lý trên ñất ngập úng, kém

thoát nước trong mùa mưa.

+ Sử dụng nấm ñối kháng: sử dụng nấm Trichoderma (của công ty Điền Trang) với liều lượng 5kg/1000m2 , trộn chung với phân bón lót trước khi trồng.

- Làm ñất, bón lót, trồng cây con:

+ Làm mương tiêu thoát nước tốt, không ñể ruộng bị ngập úng.

+ Chỉ sử dụng các loại phân chuồng ñã ủ hoai mục kỹ, bón lót toàn bộ phân chuồng 1 – 2m3/1000m2, phân vi sinh 60 – 100kg/1000m2, phân chuồng và

phân vi sinh có thể rãi ñều bón cùng vôi khi làm ñất. Phân hóa học bón vào rãnh,

ñảo trộn thật ñều, rồi tưới cho tan 1 ngày trước khi trồng. sử dụng phân

Ca(NO3)2 là loại phân có tính kiềm hóa, bón sớm vào giai ñoạn ñầu (bón lót, bón thúc lần 1). Đặc biệt sử dụng phân Wokozim với liều lượng 2kg/1000m2, ñể kích

59

thích cây nhanh bén rễ, rễ phát triển nhanh, khỏe mạnh.

60

- Trồng cây con sạch bệnh và khỏe mạnh: chỉ mua cây con từ các vườn

ươm ñảm bảo, sạch bệnh, có uy tín (kiểm tra rễ cây con trước khi nhận cây),

không mua giống ở những vườn ươm ñã nhiễm bệnh.

Chế ñộ chăm sóc bón phân cân ñối, hơp lý

+ Sau khi cây bén rễ, hồi xanh, phun phân bón lá có chứa hàm lượng chất

kích thích ra rễ.

+ Tưới nước ñủ ẩm trong giai ñoạn phát triển thân lá.

+ Bón thúc

Lần 1: thời kỹ hồi xanh (sau trồng 7-10 ngày), Bón 1/3DAP và ½ Urea.

Trộn ñều, rãi phân cách gốc cây 10 -15 cm, xới nhẹ mặt luống, kết hợp làm cỏ.

Tưới ñủ ẩm sau khi bón.

Lần 2: thời kỳ trãi lá bàng (sau trồng 20 -25 ngày). Bón ½ Ca(NO3)2 , ½

Urea, 3/5 NPK. Trộn ñều, bón cách gốc 20cm, kết hợp làm cỏ, vun nhẹ. Tưới

ñẫm cho phân tan.

Lần 3: thời kỳ cuốn bắp (sau trồng 40 -45 ngày). Bón 2/5 NPK, 2/3

K2SO4. rãi phân ñều giữa hai hàng cây, tưới ñẫm. Trong thời kỳ sinh trường sử

dụng các loại phân bón kích thích qua lá, phân vi lượng có chứa các thành phần

Mg, Mn, Fe, Bo, Mo…và các chất kích thích ra rễ.

- Thu gom, tiêu hủy cây nhiễm bệnh

Nhổ bỏ, gom và tiêu hủy sớm các cây nhiễm bệnh ñể tiêu hủy, không ñể

cây nhiễm bệnh thối mục trên ruộng (nhổ sớm trước khi rễ thối ñen).

- Tuyệt ñối không vứt bỏ cây bị bệnh lên bờ, xuống mương suối hoặc

60

nguồn nước.

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận

như sau:

1. Bệnh sưng rễ cải bắp do nấm Plasmodiophora brasssicae Woronin gây

ra, nấm chỉ có thể hoàn thành vòng ñời trong ký chủ sống, là loài ký sinh chuyên

tính, chỉ gây hại trên một số cây thuộc họ thập tự (cải bắp, cải thảo, súp lơ…)

2. Nhiều nông dân còn thiếu thông tin chính xác về bệnh sưng rễ trên cây

cải bắp và còn xem nhẹ các nguyên nhân lây nhiễm.

3. Nguy cơ lây nhiễm chưa ñược quản lý: tỷ lệ cây giống bị nhiễm bệnh

sưng rễ trong vườn ươm khá cao (25%), ñất trồng bị nhiễm biện sưng rễ khá phổ

biến (50%), ñặc biệt trong nước ao hồ, sông suối có tỷ lệ nhiễm bào tử nấm bệnh

cao (86%).

4. Các biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ có hiệu quả: Để phòng trừ bệnh

sưng rễ trên cây cải bắp có hiệu quả, phải áp dụng biện pháp quản lý dịch hại

tổng hợp. Trong ñó, cần chú ý một số biện pháp cụ thể:

- Luân canh cây cải bắp với cây họ ñậu. - Bón vôi với liều lượng 300kg/1000m2,

- Trong quá trình cây sinh trưởng, trong những giai ñoạn cần thiết như giai

ñoạn cây con, dễ mẫn cảm với nấm bệnh, có thể dùng 1 số chất kích thích ñể bộ

rễ phát triển mạnh cũng là biện pháp hạn chế bệnh hữu hiệu. Trong ñó, sử dụng bổ sung 2kg phân wokozim cho 1000m2 tỏ ra có hiệu quả cao.

- Sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma với lượng 4 -6 kg/1000m2, nấm này

ngoài khả năng ñối kháng với một số loài nấm gây bệnh cho rễ cây trồng, còn có

tác dụng phân hủy chất hữu cơ trong ñất, tạo ñiều kiện dinh dưỡng thuận lợi cho

cây trồng.

- Sử dụng cây họ thập tự ngắn ngày ñể làm bẫy cây trồng mang lại hiệu

61

quả cao trong phòng trừ, hạn chế số lượng nấm gây bệnh cho cây trồng chính.

62

2. Kiến nghị

- Các cơ quan chức năng của huyện Đức Trọng và tỉnh Lâm Đồng: tăng

cường quản lý các cơ sở sản xuất cây giống, kiểm tra ñịnh kỳ tình hình nhiễm

bệnh sưng rễ trên cây con. Thông báo danh sách các vườn ươm bị nhiễm bệnh

cho nông dân biết.

- Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn thường xuyên cho nông dân

trồng rau về biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ cải bắp.

- Cần có những nghiên cứu sâu hơn về nguyên nhân gây bệnh cũng như

thử nghiệm ñưa ra nhiều biện pháp phòng trừ bệnh này hiệu quả hơn ñể hoàn

62

thiện quy trình hiện hành nhằm ứng dụng rộng rãi ra cộng ñồng.

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh (2003), Cẩm

nang sâu bệnh hại cây trồng, NXB Nông Nghiệp.

Bộ nông nghiệp (2008), Chương trình IPM rau Việt Nam.

2. 3. Đoàn Văn Cung (1998), Sổ tay phân tích ñất, nước, phân bón, cây

trồng, NXB Nông Nghiệp.

4. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An (2000), Giáo trình cây rau, NXB Nông

nghiệp.

Chi cục thống kê Lâm Đồng (2009), Niên giám thống kê Lâm Đồng.

5. 6. Chi cục bảo vệ thực vật Lâm Đồng (2006), Báo cáo tổng kết năm 2006

chi cục bảo vệ thực vật Lâm Đồng.

7. Cục bảo vệ thực vật (1999), Từ ñiển bảo vệ thực vật, NXB Nông

Nghiệp

8. Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng (2004), Tìm hiểu hoá chất BVTV sử

dụng trong nông nghiệp ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao ñộng. 9. Trương Hồng (2007), Khảo nghiệm một số giống rau và hoa xứ lạnh

tại TP. Buôn Ma Thuột, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học kỹ thuật

Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.

10. Nguyễn Như Hà (2005), Giáo trình thổ nhưỡng học, NXB Nông

Nghiệp Hà Nội

11. Phạm Thị Hương (2006), Hệ thống nông nghiệp dành cho cao học. 12. Trần Văn Lài, Lê Thị Hà (2002), “Cẩm nang trồng rau”, NXB Nông

nghiệp.

13. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006), Giáo trình phương pháp thí

nghiệm, NXB Nông Nghiệp.

1

14. Phạm Văn Lầm, Các biện pháp phòng chống dịch hại cây trồng nông

2

nghiệp, NXB Nông Nghiệp.

15. Phạm Văn Lầm (1997), Phương pháp nghiên cứu BVTV, NXB Nông

Nghiệp.

16. Lê thị Kim Oanh, Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu ở vùng trồng rau họ

thập tự ngoại thành Hà Nội và vùng phụ cận, Tạp chí bảo vệ thực vật

số 1/2002

17. Nguyễn Huy Phát (2003), Qui trình sản xuất rau an toàn, báo cáo

khoa học.

18. Phạm Thị Thùy (2004), Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thựcc vật,

NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

19. Phạm Thị Thuỳ (2006), “Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực

hành nông nghiệp tốt”, NXB Nông Nghiệp.

20. Trần Khắc Thi, Nguyễn Văn Thắng (2001), “Sổ tay người trồng rau”,

NXB Nông Nghiêp.

21. Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998), Giáo trình bệnh cây, NXB Nông

Nghiệp.

22. Trung tâm khí tượng Lâm Đồng (2010), Số liệu khí tượng thủy văn

Lâm Đồng

23. Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (2005), “Ứng dụng công nghệ trong

sản xuất rau”, NXB lao ñộng Hà Nội.

24. Viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp bộ Nông nghiệp & phát triển

Nông thôn (2007), Báo cáo tóm tắt rà soát chương trình phát triển rau

quả, hoa cây cảnh ñến năm 2010.

25. Ngô Quang Vinh, Phạm Văn Biên, Meisaku Koizumi (2002), Kỹ thật

và kinh nghiêm trồng rau trái vụ, NXB Nông Nghiệp.

Tài liệu nước ngoài

26. Mary Ann Hasen (2000), “Clubroot of crucifers”, Virginia

2

Cooperative Extension.

3

27. Nicolas Tremblay (1999), "Clubroot of crucifers control strategies,

Agriculture Canada.

28. Nowakovski T. Z. (1960) “The effect of different nitrogenous fertilizers

applied as solids or solution on the yield and nitrate – conten of

established grass and newly sown ryegrass”, J Agron. Sci.56

29. Grunes D. L., W. H. Allway(1985), Nutritional quality of flantin

relation to fertilizer technology and use in “ Fertilizer technology and

use”, Publishshed by soil science sociely of America, Inc Madison,

wisconsin,USA.

30. Henry Elwell, “Naturalpest and disease control”, Natrural Farming

Network.

31. Roy G.Van Drieseche (1997), “Biological control”, Chapman 32. Sue Braiden (2004), solar cabbage 33. Schuphan W. (1974), Significance of nitrates in food and drinking

water in effect of agriculture production on nitrate in food an water

with particular to isotope study. Proceeding and report of panel of

experts, Wienna, 4-6 Jun 1973. IAEA

34. The plant diseases diagnostic clinic, “Clubroot of cabbage”, Cornell

University.

3

35. Zitter (1995), “Clubroot of crucifers”, Cornell University.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng

tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công

trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để có ñược kết quả hôm nay tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới

các Thầy, Cô khoa nông lâm nghiệp, lãnh ñạo phòng Sau ñại học, ñặc biệt các

Thầy, Cô bộ môn bảo vệ thực vật trường ñại học Tây Nguyên, UBND huyện

Đức Trọng, phòng nông nghiệp huyện Đức Trọng, Sở nông nghiệp và phát

triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong

suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thiện luận văn theo ñúng chương trình

của khoá học.

Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến TS. Nguyễn Xuân

Thanh, người ñã trực tiếp giúp ñỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian làm luận

văn.

Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng

nghiệp, ñã chia sẻ gánh vác công việc, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời

gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Sơn

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1 1. Đặt vấn ñề

2 2. Mục tiêu của ñề tài

2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 2

3.2 Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3

3 4. Phạm vi nghiên cứu

3 5. Cấu trúc luận văn

Chương I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4

4 1.1 Vị trí và tầm quan trọng của cây cải bắp

1.1.1 Vị trí cây cải bắp ........................................................................................ 4

1.1.2 Tầm quan trọng của cây cải bắp ................................................................. 5

1.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng của cây cải bắp .......................................................... 5

1.1.2.2 Giá trị sử dụng ........................................................................................ 7

1.1.2.3 Giá trị về kinh tế ..................................................................................... 7

1.1.2.4 Giá trị về mặt xã hội ............................................................................... 9

1.2 Đặc ñiểm thực vật học, yêu cầu sinh thái của cây cải bắp 9

1.2.1 Đặc ñiểm thực vật học ............................................................................... 9

1.2.1.1 Hệ rễ ....................................................................................................... 9

1.2.1.2 Thân ..................................................................................................... 10

1.2.1.3 Lá ......................................................................................................... 11

1.2.1.4 Hoa, quả, hạt ......................................................................................... 11

1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cải bắp ............................................................ 12

1.2.2.1 Nhiệt ñộ ................................................................................................ 12

1.2.2.2 Ánh sáng ............................................................................................... 13

1.2.2.3 Nước ..................................................................................................... 14

1.2.2.4 Đất và dinh dưỡng ................................................................................ 15

1.2.2.5 Phản ứng của cải bắp ñối với ñộ chua (pH) của ñất ............................... 16

iv

1.3 Những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước bệnh sưng rễ trên cây cải

bắp 16

1.3.1 Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 16

1.3.1.1 Tình hình nhiễm bệnh sưng rễ tại một số nước trồng cải bắp ................ 16

1.3.1.2 Đặc ñiểm sinh học, sinh thái, phạm vi ký chủ của nấm Plasmodiophora

brassicae Woronin và một số biện pháp phòng trừ ñã ñược áp dụng trên thế giới

......................................................................................................................... 18

1.3.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 20

Chương II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 27

2.1 Đối tượng nghiên cứu 27

2.1.1 Đối tượng ................................................................................................ 27

2.1.2 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 27

2.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 27

2.2.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 27

2.2.2 Địa ñiểm nghiên cứu ................................................................................ 27

2.3 Nội dung nghiên cứu 27

2.4 Phương pháp nghiên cứu 28

2.4.1 Phương pháp luận .................................................................................... 28

2.4.2 Phương pháp triển khai cụ thể .................................................................. 28

2.4.2.1 Điều tra về tình hình nhiễm bệnh sưng rễ cải bắp, các biện pháp phòng

trừ ñã ñược áp dụng tại ñịa phương và hiệu quả của chúng ............................... 28

2.4.2.2 Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật.................................. 29

2.4.2.3 Đề xuất biện pháp phòng trừ hiệu quả ................................................... 30

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 30

2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu 30

2.6 Quy trình kỹ thuật áp dụng 32

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 33

3.1 Tìm hiểu một số ñặc ñiểm ñặc trưng tại khu vực nghiên cứu có liên quan ñến

33 ñề tài

v

3.2 Điều tra một số thông tin về bệnh sưng rễ 36

3.2.1 Điều tra sự hiểu biết của nông dân về bệnh sưng rễ cải bắp ..................... 36

3.2.2 Mức ñộ nhiễm bào tử nấm Plasmodiophora brassicae Woronin .............. 39

3.2.3 Hiệu quả của các biện pháp phòng trừ phổ biến ñã ñược áp dụng ............ 41

3.3 Thử nghiệm một số biện pháp quản lý bệnh sưng rễ cây cải bắp 42

3.3.1 Luân canh ................................................................................................ 42

3.3.2 Liều lượng vôi bón .................................................................................. 45

3.3.3 Biện pháp bón phân ................................................................................. 50

3.3.4 Biện pháp xử lý chế phẩm sinh học Trichoderma .................................... 52

3.3.5 Biện pháp bẫy cây trồng .......................................................................... 55

3.4 Đề xuất biện pháp phòng hiệu quả 57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 61

1. Kết luận 61

2. Kiến nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 1

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

CSB

Chỉ số bệnh

CT

Công thức

CV

Sai số thí nghiệm

Ft

F thực nghiệm

KHCN

Khoa học công nghệ

NST

Ngày sau trồng

NTH

Ngày thu hoạch

NXB

Nhà xuất bản

P

Mức ý nghĩa

TN

Thí nghiệm

TLB

Tỷ lệ bệnh

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 1.1: Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng

7

Bảng 1.2: Năng suất, doanh thu, lợi nhuận một số loại rau

8

Bảng 1.3: Độ pH thích hợp cho các loại rau

16

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hóa tính ñất tại khu vực nghiên cứu

32

Bảng 3.2: Số liệu khí tượng khu vực nghiên cứu

33

Bảng 3.3 Quá trình phát triển của bệnh sưng rễ tại Lâm Đồng

34

Bảng 3.4: Hiểu biết của nông dân về nguyên nhân gây bệnh, nguyên nhân lây

lan bệnh sưng rễ cải bắp

36

Bảng 3.5: Các biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ ñã ñược áp dụng phổ biến và

hiệu quả của chúng

38

Bảng 3.6 Kết quả phân tích mật ñộ bào tử nấm P. brassicae Woronin

39

Bảng 3.7 Đánh giá hiệu quả một số biện pháp phòng trừ bệnh sưng rễ ñã

ñược áp dụng phổ biến tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng

40

Bảng 3.8 Mật ñộ bào tử nấm Plasmodiphora brassicae khi luân canh.

43

Bảng 3.9 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ trên cây cải bắp khi luân canh

44

Bảng 3.10 Diễn biến ñộ pH ñất khi xử lý các liều lượng bón vôi

46

Bảng 3.11 Mật ñộ bào tử nấm P.brassicae khi xử lý bằng liều lượng vôi 47

Bảng 3.12 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi xử lý các liều lượng vôi

48

Bảng 3.13 Mật ñộ bào tử nấm P.brassicae khi bón phân

50

Bảng 3.14 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi bón phân

51

Bảng 3.15 mật ñộ bào tử nấm P. Brassicae khi xử lý Trichoderma

53

Bảng 3.16 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng khi xử lý Trichoderma

54

Bảng 3.17 Mật ñộ bào tử nấm P.brassicae khi thực hiện bẫy cây trồng

54

Bảng 3.18 Diễn biến tỷ lệ bệnh sưng rễ khi thực hiện bẫy cây trồng

55

Bảng 3.19 pH ñất và lượng vôi cần bổ sung

59

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu ñồ

Trang

Biểu ñồ 3.1 Diễn biến tỷ lệ bệnh khi thực hiện luân canh

45

Biểu ñồ 3.2 Diễn biến tỷ lệ bệnh khi thí nghiệm liều lượng vôi

49

Biểu ñồ 3.3 Diễn biến tỷ lệ bệnh khi thực hiện biện pháp bón phân

52

Biểu ñồ 3.4 Diễn biến tỷ lệ bệnh khi sử dụng nấm Trichoderma

55

Biểu ñồ 3.5 Diễn biến tỷ lệ bệnh khi thực hiện bẫy cây trồng

57

ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình

Trang

Hình 1.1 Đặc ñiểm sinh học cây cải bắp

10

Hình 1.2 Triệu chứng trên mặt ñất cảu bệnh sưng rễ cải bắp

22

Hình 1.3 Triệu chứng dưới mặt ñất cảu bệnh sưng rễ cải bắp

23

Hình 1.4 Vòng ñời nấm Plasmodiphora brassicae Woronin

24

i

PHÂN CẤP BỆNH SƯNG RỄ

C1: bệnh cấp 1

C2: bệnh cấp 2

C3: bệnh cấp 3

C4: bệnh cấp 4

C5: bệnh cấp 5

C1

C2

C3

C4

C5

ii

1. Bẫy cây trồng (bằng

cây cải cay)

2. Bón vôi 3. Vườn cải bắp 4. Cải bắp trong kho

lạnh

PHỤ LỤC 1

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG

1. Giai ñoạn vườn ươm

1.1 Xử lý hạt giống

Cần phải xử lý hạt giống trước khi gieo ñể phòng trừ một số bệnh hại có

thể lây nhiễm qua hạt như phấn trắng, thối gốc... bằng cách ngâm hạt trong nước ấm khoảng 500C trong vòng 20 phút hoặc dùng thuốc Rovral 50 WP,

Ridomil 72MZ, với liều lượng 5g/100g hạt giống, trộn ñều vào hạt giống trước

khi gieo.

1.2 Gieo hạt và chăm sóc cây con

Hạt cải bắp nẩy mầm tôt nhất ở nhiệt ñộ 18 – 200C. Cây sinh trưởng và

phát triển thuận lợi nhất ở nhiệt ñộ 15 – 180C.

- Gieo trong bầu khay xốp: hỗn hợp ñất gieo ươm gồm ñất mùn 2 phần, phân

chuồng hoai mục 1 phần và 1-2% phân NPK 20.20.15

Đất cần xử lý bằng các loại thuốc như benlatC, monceren... ñể phòng trừ bệnh,

tuyến trùng.

2. Trồng ra ruộng sản xuất.

2.1 Làm ñất bón phân

Rãi vôi ñều trên ruộng, sau ñó cày xới kỹ ở ñộ sâu 20 -25cm. Cần xử lý

bằng Sincosin, Nokaph. Mùa mưa lên luống cao 20cm, mùa khô 10 -15cm.

Độ ẩm ñất thích hợp từ 75 – 85%. Độ ẩm không khí ñạt 80 -90%. Đất

quá ẩm trong vài ngày sẽ gây nhiễm ñộc cho bộ rễ vì hoạt ñộng trong ñiều kiện

yếm khí.

Cải bắp ưa ñất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là ñất phù sa ñược bồi hàng năm

có ñộ ph > 7. tuy vậy, có những loại ñất pH 5 – 6,6 ñều trồng ñược cải bắp.

2.2 Mật ñộ khoảng cách

Vụ Đông Xuân 50 X 50 (khoảng 33000 cây/ha), vụ Hè Thu 50x60 (khoảng

30000 cây/ha). Chú ý chọn cây khỏe ñồng ñều, sạch sâu bệnh ñể trồng. Giữ ẩm

cho cây ñủ ñiều kiện bén rễ tốt sau trồng.

3. Bón phân, chăm sóc

Cải bắp ñòi hỏi ñất có nhiều dinh dưỡng. Vì vậy phải ñảm bảo ñủ phân bón lót

và bón thúc là yếu tố cơ bản ñể ñạt năng suất cao. Lượng phân tổng số tính cho 1 ha là: 30 -40m3 phân chuồng, 1000 -1500kg vôi,

300 kg lân vi sinh, 250kgN, 150kg p2o5, 200kh k20.

Bón lót

Bón thúc

Loại phân Tổng

lượng

Lần 1

Lần 2

Lần 3

phân bón

Phân ñạm

250

60

70

70

50

Phân lân

200

140

0

60

0

Phân kali

200

50

50

50

50

Trong thời gian sinh trưởng có thể phun thêm các loại phân bón lá như

atonik...sau mỗi lần bón thúc phân phân vi lượng chứa các thành phần Mn, Fe,

Mo, Cu...ngưng dùng phân bón lá và vi lượng khi cây bắt ñầu cuốn.

4. Phòng trừ sâu bệnh.

4.1 Sâu hại

Các loại sâu ăn lá chủ yếu có sâu tơ (plutella xylostella), sâu xanh bướm

trắng (pieris rapae), sâu khoang (spodoptera litura), sâu ñục nõn (hellula

undalis)... thường xuyên kiểm tra phát hiện ngắt ổ trứng và bắt giết sâu non.

Khi sâu phát triển nhiều có khả năng gây hại rõ rệt thì dùng thuốc phun trừ.

Đối với các loại sâu ăn lá, dùng chủ yếu các chế phẩm vi khuẩn như Bacillus

thuringiensis (BT) như Biocin, Delfin, Dipel, Vi-BT, NPV... thuốc thảo mộc

như Neem, chế phẩm Abamectin như Vertimec 1,8 EC, Vibamec 1,8EC, Tập

Kỳ 1,8EC, Abatin, Sisau 1,8EC; 3,6EC.. có thể sử dụng luân phiên xen kẽ với

một số loại thuốc hóa học khác như Peran, Sherpa, Polytrin, Trebon..

Rệp cải (rầy mềm, Brevicoryne brassicae): ngắt bỏ lá vàng úa, lá bị rệp nhiều.

Dùng các loại thuốc như Sherpa, Polytrin, Trebon..

Sâu xám (Agrotis ypsilon) sâu non sống trong ñất, cắn phá gốc cây con.

Phòng trừ chủ yếu là làm ñất kỹ, xới xáo ñất và làm sạch cỏ dại, ñào bắt sâu

non quanh gốc cây bị hại. Khi cần thiết có thể phun bằng các loại thuốc như

Sherpa, Poltrin, Sumi alpha, Padan.. rải thuốc sâu dạng hạt xuống ñất tuy có

hiệu quả tốt nhưng dễ làm ô nhiễm ñất và rau nên phải hạn chế sử dụng phương

pháp này.

Phòng trừ sâu tơ và sâu hại khác

Biện pháp nông học: vệ sinh ñồng ruộng tốt. Cày lật ñất sớm ñẻ diệt bớt trứng,

nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ. Tưới

nước và phun thuốc diệt sâu vào buổi chiều tối. Có thể quây lưới cao 1,5 – 2m

ñể hạn chế sâu bay nhiễm từ vườn khác.

Dùng nông dược: sâu tơ có trên ñồng ruộng quanh năm và rất nhanh quen

thuốc, vì vậy khi sử dụng các loại thuốc cần theo nguyên tắc sau:

Thường xuyên kiểm tra ñồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật ñộ sâu non trung

bình 2 con/cây ở giai ñoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai ñoạn 4-7 tuần

sau trồng. Không phun thuốc ñặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa chưa xuất hiện ở

các ngưỡng trên.

Phun thay ñổi thuốc ở các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ loại

thuốc nào 2 lần liên tiếp ñể diệt trừ sâu.

Giai ñoạn sớm trước 50 ngày sau trồng, sử dụng chủ yếu thuốc nội hấp, lưu

dẫn. Giai ñoạn sau dùng các loại thuốc có tác dụng xông hơi, tiếp xúc nhanh

phân giải và thuốc vi sinh.

Ngưng phun thuốc ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch.

Bệnh hại

Bệnh chết cây con do nấm (Rhizoctonia solani): xới ñất, vun gốc kịp thời, khi

bệnh phát sinh phun các loại thuốc như Monceren, Anvil. Validacin, Topsin

M..

Bệnh sưng rễ (do nấm Plasmodiophora brasicae W): bón vôi ñể tăng pH ñất có

tác dụng hạn chế mầm bệnh. Trước khi trồng xử lý thuốc Nebijin 0,3 DP. Khi

bệnh phát sinh cần loại bỏ kịp thời các cây bị bệnh, rắc vôi vào gốc, dùng các

loại thuốc như Mexyl – MZ, Ridomil Gold, Plant, Aliette hoặc tưới thuốc gốc

ñồng quanh gốc. Ruộng bị bệnh cần luân canh cây trồng khác họ.

Bệnh thối nhũn (do vi khuẩn Erwinnia carotovora): lên luống cao cho thoát

nước. Không bón nhiều phân phân ñạm, thường xuyên cắt ỏ lá già úa ở gốc,

phun ngừa bằng các loại thuốc gốc ñồng như Kasuran 47 WP, Cuprimicin

81WP, Cuproxate 345SC, COC 85, Kocide 53,8DF.. ruộng bị bệnh nặng có thể

trồng luân canh cây khác họ.

Phòng trừ mộ số bệnh chính:

Bệnh ñốm cháy lá và thối nhũn vi khuẩn: phun Funguran (20gr/10 lít nước)

Score (10ml/ 10 lít nước), Kocide 53,8DF (20gr/ 10 lít nước).

Bệnh thối hạch (bông gòn): phun Topsin M (20gr/ 10 lít nước), Anvil 5SC

(10ml/10 lít nước), Kasuran 47 WP (25 g/ 10 lít nước). Khi bệnh chớm xuất

hiện rắc vôi bột quanh gốc và tỉa bỏ lá bị bệnh.

PHỤ LỤC 2

CHẾ PHẨM NẤM TRICHODERMA

Sử dụng trichoderma ñăng ký sử dụng phòng bệnh héo cây

con, lở cổ rễ, thối rễ và vàng lá hại cà chua, khoai tây….

Liều lượng 80 – 150 kg/ha. Trộn ñều với phân chuồng hoai,

bón lót hoặc bón thúc quanh tán cây, howacj làm bầu ươm.

Không dùng chung với các loại thuốc hóa học.

Thành phần: trichoderma : 5.106bào tử/g

Hữu cơ : 50%

Nấm trichoderma hiện diện gần như trong tất cả các loại ñất và trong

một số môi trường sống khác. Chúng là loại nấm ñược nuôi cấy thông dụng

nhất. chúng hiện diện với mật ñộ cao cao và phát triển mạnh ở vùng rễ của

cây, một số nấm có khả năng phát triển ngay trên rễ. Ngoài sự hình thành

khuẩn lạc trên rễ, nấm trichoderma còn tấn công, ký sinh và lấy chất dinh

dưỡng từ các loại nấm khác.

Vai trò chính của chế phẩm trichoderma là: chống ñược các loại nấm bệnh

cây trồng gây thối rễ, chết yểu, xì mủ…do nấm Rhizoctonia solani,

Fusarium solani, Phytopthora, sclerotium…..tạo ñiều kiện tốt cho vi sinh vật

cố ñịnh ñạm sống trong ñất phát triển. sinh tổng hợp emzyme xellulase,

chitinase, protease, pectinase nên có khả năng phân giải tốt chất xơ, chitin,

lignin, pectin trong phế thải hữu cơ thành các ñơn chất dinh dưỡng, tạo ñiều

kiện cho cây hấp thụ ñược dễ dàng. Kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải

tạo ñất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, ñất trồng có ñộ phì cao hơn. Hạn chế

việc sử dụng phân hóa học và các thuốc bảo vệ thực vật hóa học ñộc hại.

Trichoderma là một loại nấm ñất. phát triển trên các ñất giàu dinh

dưỡng và trên tàn dư thực vật, là loại nấm ñối kháng quan trọng với một số

nấm bệnh. Khi phát triển nấm trichoderma quấn lấy sợi nấm bệnh và tiết ra

ñộc tố làm nấm bệnh không phát triển bệnh ñược và chết. ngoài ra trong quá

trình sống nấm trichoderma còn giúp phân hủy các xác hữu cơ nhanh chóng

hơn, làm tăng chất dinh dưỡng dễ hấp thu cho cây, tạo ñiều kiện cho cây

sinh trưởng phát triển tốt. trichoderma sử dụng phòng trừ các loại nấm trong

ñất như: rhizoctonia, fusarium, sclerotium, phytopthora, pythium…gây bệnh

khô vằn hại lúa ngô, héo cây con và cây lớn ñối với nhiều loại cây trồng.

PHỤ LỤC 3 PHÂN VI LƯỢNG WOKOZIM

Phân hữu cơ sinh học Wokozim ñược sản xuất theo công nghệ tiên tiến.

Nguồn nguyên liệu ñể sản xuất phân Wokozim chủ yếu là tảo biển

(Ascophyllum nodosum) ñược nhập từ vùng biển của Na Uy.

Thành phần dưỡng chất ñộc ñáo của phân hữu cơ sinh học Wokozim có 5

thành phần chính:

- Cytokinins

- Auxins

- Enzymes

- Betaines

- Phức hợp protein thủy phân

Ngoài ra, phân Wokozim còn chứa các nguyên tố trung lượng, vi

lượng, siêu vi lượng: Ca, Mg, Zn, Fe, B, Mo, Mn, Cu, Iod, vitamin E và 12

vitamin khác, 21 loại acid amin, hơn 60 khóang chất, có N, P, K. Phân hữu

cơ sinh học Wokozim có vai trò hữu ích cho cây trồng. Phân hữu cơ sinh

học Wokozim kích thích sự phát triển của cây trồng bằng cách cung cấp

dưỡng chất ở tất cả những giai ñọan quan trọng và bảo ñảm cho cây trồng sử

dụng phân bón tốt hơn thông qua việc tối ña hóa sự hấp thu và sử dụng dinh

dưỡng cần thiết.

- Cung cấp Cytokinins: Kích thích rễ phát triển, tăng số lượng rễ lông hút

dẫn ñến tăng khả năng hút chất dinh dưỡng và nước cho cây. Kích thích ra

hoa cái, giúp cây trồng tổng hợp Enzymes và proteins.

- Cung cấp Auxins: Giúp cây gia tăng diệp lục, tăng cường quang hợp, kích

thích tạo tế bào mới nên dẫn ñến quả to, năng suất cao. Thúc ñẩy quá trình

vận chuyển và trao ñổi chất hữu cơ, làm tăng chất lượng trái, giúp cây khỏe

hơn, kích thích tạo quả, tăng khả năng ñậu quả, làm chậm quá trình lão hóa

của cây, kìm hãm sự rụng lá hoa quả. Kích thích hạt nẩy mầm và cây phát

triển mạnh, xua ñuổi và gây ngán ăn ñối với côn trùng, giúp cây chống lại

nấm bệnh tấn công. Chứa tỉ lệ hài hòa giữa Auxins và Cytokinins: Tạo mầm

cây, phát triển rễ, tăng số lượng hoa cái, giúp cây phát triển tốt cho năng suất

và phẩm chất cao.

Đặc biệt có chứa Betaines, làm giảm bớt cường ñộ các phản ứng oxy hóa

nên làm tăng chất lượng quả. Thúc ñẩy sự phát triển của cây trồng, giúp cây

khỏe mạnh, tăng sức ñề kháng, lớn nhanh. Làm giảm stress cho cây, làm cho

tế bào cân bằng áp suất trương và áp suất thẩm thấu, vì vậy tế bào không bị

xẹp xuống khi thiếu nước nên tăng khả năng chịu hạn cho cây trồng, nhất là

vùng thiếu nước, mùa khô hạn. - Cung cấp phức hợp protein thủy phân: Thúc ñẩy họat ñộng của các vi

sinh vật có lợi trong ñất, tăng quá trình phân giãi chất hữu cơ, giúp cây

hấp thu các chất khó tiêu trong ñất. Giúp vi khuẩn Pseudomonads họat

ñộng mạnh mẽ làm biến ñổi khoáng trong ñất, giải phóng chất dinh

dưỡng, sử dụng lại xác bã thực vật, phân hủy các dạng cellulose, sản xuất

các chất làm kết vón và cải thiện cấu trúc của ñất. Cải thiện sự hấp thu

những chất dinh dưỡng và nước từ ñất. Bảo vệ và kích thích lông hút của

rễ cây nên tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng và nước cho cây. Phân hữu

cơ sinh học Wokozim có khả năng làm tăng thêm 69% trọng lượng chất

khô của rễ.

BẢNG PHÂN TÍCH ANOVA NS BIỆN PHÁP LUÂN CANH

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LL FILE NTN1 29/ 9/10 9:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V002 LL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= ====== 1 CT$ 2 213.982 106.991 92.59 0.000 2 * RESIDUAL 6 6.93332 1.15555 ---------------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 8 220.916 27.6144 ---------------------------------------------------------------------- ------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NTN1 29/ 9/10 9:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ---------------------------------------------------------------------- --------- CT$ NOS LL CT1 3 33.9000 CT2 3 39.4333 CT3 3 45.8333 SE(N= 3) 0.620632 5%LSD 6DF 2.14687 ---------------------------------------------------------------------- --------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NTN1 29/ 9/10 9:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | LL 9 39.722 5.2549 1.0750 2.7 0.0001

BẢNG ANOVA NS CỦA BIỆN PHÁP LIỀU LƯỢNG VÔI BÓN

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LL FILE NSTN2 29/ 9/10 9:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V002 LL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= ====== 1 CT$ 4 391.969 97.9923 84.19 0.000 2 * RESIDUAL 10 11.6400 1.16400 ---------------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 14 403.609 28.8292 ---------------------------------------------------------------------- ------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTN2 29/ 9/10 9:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ---------------------------------------------------------------------- --------- CT$ NOS LL CT1 3 32.0333 CT2 3 32.9000 CT3 3 36.2667 CT4 3 41.6000 CT5 3 45.3333 SE(N= 3) 0.622898 5%LSD 10DF 1.96277 ---------------------------------------------------------------------- --------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTN2 29/ 9/10 9:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | LL 15 37.627 5.3693 1.0789 2.9 0.0000

BẢNG ANOVA NS CỦA BIỆN PHÁP BÓN PHÂN

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LL FILE NTN3 29/ 9/10 9:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V002 LL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= ====== 1 CT$ 2 32.2400 16.1200 32.90 0.001 2 * RESIDUAL 6 2.94000 .490000 ---------------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 8 35.1800 4.39750 ---------------------------------------------------------------------- ------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NTN3 29/ 9/10 9:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ---------------------------------------------------------------------- --------- CT$ NOS LL CT1 3 33.6000 CT2 3 35.4000 CT3 3 38.2000 SE(N= 3) 0.404145 5%LSD 6DF 1.39800 ---------------------------------------------------------------------- --------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NTN3 29/ 9/10 9:27 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | LL 9 35.733 2.0970 0.70000 2.0 0.0009

BẢNG ANOVA NS CỦA BIỆN PHÁP LIỀU LƯỢNG TRICHODERMA

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LL FILE NSTN4 29/ 9/10 9:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V002 LL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= ====== 1 CT$ 4 219.336 54.8340 185.67 0.000 2 * RESIDUAL 10 2.95333 .295333 ---------------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 14 222.289 15.8778 ---------------------------------------------------------------------- ------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTN4 29/ 9/10 9:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ---------------------------------------------------------------------- --------- CT$ NOS LL CT1 3 28.8667 CT2 3 30.2333 CT3 3 32.2333 CT4 3 34.4333 CT5 3 39.7667 SE(N= 3) 0.313758 5%LSD 10DF 0.988664 ---------------------------------------------------------------------- --------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTN4 29/ 9/10 9:37 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | LL 15 33.107 3.9847 0.54345 1.6 0.0000

SBẢNG ANOVA NS CỦA BIỆN PHÁP BẪY CÂY TRỒNG

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LL FILE NSTN5 29/ 9/10 9:53 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V002 LL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= ====== 1 CT$ 1 110.940 110.940 45.04 0.004 2 * RESIDUAL 4 9.85335 2.46334 ---------------------------------------------------------------------- ------- * TOTAL (CORRECTED) 5 120.793 24.1587 ---------------------------------------------------------------------- ------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSTN5 29/ 9/10 9:53 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ---------------------------------------------------------------------- --------- CT$ NOS LL CT1 3 32.7667 CT2 3 41.3667 SE(N= 3) 0.906153 5%LSD 4DF 3.55192 ---------------------------------------------------------------------- --------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSTN5 29/ 9/10 9:53 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ | (N= 6) -------------------- SD/MEAN | | NO. BASED ON BASED ON % | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | LL 6 37.067 4.9151 1.5695 4.2 0.0036